Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2487/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 24 tháng 10 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025;
Thực hiện Thông báo số 1509-TB/TU ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án đào tạo cán bộ tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 747/TTr-SNV ngày 27 tháng 10 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025, bao gồm những nội dung như sau:
1. Cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và cấp huyện, thành phố (sau đây gọi là cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện).
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp (sau đây gọi là Đại biểu HĐND các cấp).
3. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cán bộ, công chức cấp xã), kể cả những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
4. Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là viên chức).
1. Nâng cao toàn diện chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới; gắn đào tạo, bồi dưỡng với nhu cầu và quy hoạch sử dụng lâu dài.
2. Đảm bảo theo hướng tập trung đào tạo sau đại học để nâng cao chất lượng nhân lực; tăng cường bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, đặc biệt là đối với cán bộ, công chức cấp cơ sở. Thông qua đó, nâng cao trình độ, năng lực, kỹ năng thực thi công vụ được giao và ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức.
3. Tăng cường chế độ, chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức nữ, người dân tộc thiểu số; cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tham gia học tập nâng cao trình độ và năng lực làm việc.
4. Tăng cường trách nhiệm và tạo điều kiện cho người đứng đầu cơ quan quản lý, sử dụng, người đứng đầu đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức, viên chức tích cực tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
5. Đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế của địa phương; thu hút và tạo thuận lợi để các cơ sở đào tạo, nghiên cứu trong và ngoài tỉnh có đủ năng lực và điều kiện tham gia theo quy định của pháp luật.
6. Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm làm nâng cao chất lượng và hiệu quả về đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước; đồng thời, chủ động nghiên cứu kinh nghiệm tiên tiến của các nước, áp dụng phù hợp vào thực tiễn của địa phương.
1. Mục tiêu chung
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả trong công tác đào tạo, bồi dưỡng; góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt đảm bảo về tiêu chuẩn, đồng bộ về cơ cấu trình độ để đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị các cấp. Phấn đấu đến năm 2025, 100% cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh, huyện, xã đáp ứng đủ các tiêu chuẩn ngạch cán bộ, công chức, viên chức về trình độ đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, cập nhật kiến thức… theo quy định.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Thực hiện thống nhất, đồng bộ theo quy định của pháp luật trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương; đảm bảo về chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tham gia học tập theo nhiều hình thức để không ngừng nâng cao trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
b) Tổ chức và quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng gọn nhẹ, khoa học, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng.
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, đại biểu HĐND các cấp theo hướng tập trung trên một số nội dung và phấn đấu đến năm 2020 đảm bảo đạt chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện
+ Tập trung bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức quốc phòng - an ninh, tin học, ngoại ngữ; đảm bảo 90% cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn theo quy định khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý (đến năm 2025, phấn đấu đạt chỉ tiêu 100%).
+ Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, cập nhật hoặc tạo điều kiện để cán bộ, công chức thực hiện theo nhiều hình thức; đảm bảo hàng năm có ít nhất 90% cán bộ, công chức được cập nhật kiến thức pháp luật, được bồi dưỡng về đạo đức công vụ (đến năm 2025, phấn đấu đạt chỉ tiêu 100%), 85% được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ (đến năm 2025, phấn đấu đạt chỉ tiêu từ 95 - 100%).
+ Có ít nhất 10% cán bộ, công chức có trình độ sau đại học (đến năm 2025, phấn đấu có từ 15% trở lên).
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã
+ Đến năm 20120, 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên; 90% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm được phân công đảm nhiệm (đến năm 2025, phấn đấu đạt chỉ tiêu 100%); trên 70% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên (đến năm 2025, phấn đấu đạt chỉ tiêu đạt từ 85 - 95%).
+ Hàng năm, có ít nhất 60% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp, đạo đức công vụ (đến năm 2025, phấn đấu đạt chỉ tiêu từ 75 - 95%).
+ 70% cán bộ, công chức người dân tộc Kinh công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống sử dụng được ít nhất một thứ tiếng dân tộc tại địa bàn công tác (đến năm 2025, phấn đấu đạt chỉ tiêu từ 8 5- 95%).
+ Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bồi dưỡng, cập nhật (ít nhất 01 lần trong thời gian 02 năm) để nâng cao kỹ năng, phương pháp hoạt động.
- Đối với viên chức
+ Có ít nhất 60% viên chức được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp (đến năm 2025, phấn đấu đạt chỉ tiêu từ 75 - 90%).
+ Có ít nhất 70% viên chức giữ chức vụ quản lý được bồi dưỡng năng lực, kỹ năng quản lý trước khi bổ nhiệm (đến năm 2025, phấn đấu đạt chỉ tiêu từ 80 - 95%).
+ Hàng năm, có ít nhất 60% viên chức được bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp và cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành (đến năm 2025, phấn đấu đạt chỉ tiêu từ 70 - 90%).
+ Có ít nhất 04% - 06% viên chức có trình độ sau đại học (đến năm 2025, phấn đấu có từ 08% trở lên).
- Đối với đại biểu HĐND các cấp: 100% Đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 và nhiệm kỳ 2021 - 2026 được bồi dưỡng, cập nhật (ít nhất 01 lần trong nhiệm kỳ) kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng và phương pháp hoạt động.
1. Về đào tạo
a) Tiếp tục đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học cho cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển của từng vùng, miền;
Riêng đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện có thể đào tạo từ trình độ đại học trong trường hợp cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại mà không thể bố trí được công việc phù hợp với chuyên môn đã được đào tạo trước đó và còn đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn để đào tạo bổ sung.
b) Tăng cường, đẩy mạnh đào tạo trình độ sau đại học trong và ngoài nước đối với cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở đảm bảo phù hợp với vị trí việc làm, phù hợp với quy hoạch và yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị; đảm bảo chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Khuyến khích viên chức tự học tập nâng cao trình độ sau đại học phù hợp với công tác chuyên môn và nhu cầu sử dụng lâu dài nguồn nhân lực chất lượng cao của đơn vị nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Về bồi dưỡng
a) Lý luận chính trị
- Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã.
- Thường xuyên tổ chức cập nhật nội dung các văn kiện, nghị quyết, chủ trương của Đảng để nâng cao trình độ lý luận chính trị đối với tất cả cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
b) Kiến thức quản lý nhà nước
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; tiêu chuẩn ngạch chức danh công chức và tiêu chuẩn ngạch chức danh nghề nghiệp viên chức.
- Thường xuyên tổ chức cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp quản lý chuyên ngành; kiến thức, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ; kiến thức pháp luật, văn hóa công sở và nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp đối với tất cả cán bộ, công chức, viên chức.
c) Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh theo các chương trình quy định dành cho cán bộ, công chức, viên chức.
d) Thường xuyên tổ chức cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế đối với cán bộ lãnh đạo và công chức, viên chức phụ trách công tác có liên quan.
đ) Tăng cường bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ theo đúng tiêu chuẩn quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức và tiếng dân tộc cho các đối tượng công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
1. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng để tổ chức thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả; theo đó:
a) Xác định đào tạo, bồi dưỡng không chỉ trên cơ sở để chuẩn hóa tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức mà còn phải căn cứ theo nhu cầu vị trí việc làm và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
b) Xác định học tập để nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ là giải pháp quan trọng hàng đầu nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; đồng thời còn là cơ sở để thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Đảng, Nhà nước đối với các trường hợp không nỗ lực học tập đế đáp ứng yêu cầu công tác.
c) Quán triệt và học tập theo tư tưởng Hồ Chí Minh: “Học để làm việc”, “Làm việc gì thì học để làm việc ấy cho tốt” để đảm bảo công tác đào tạo, bồi dưỡng phải được thực hiện trên cơ sở phù hợp với vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức.
d) Đề cao tinh thần học và tự học của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao nhận thức về trách nhiệm học tập suốt đời để không ngừng nâng cao năng lực làm việc, thực thi nhiệm vụ, công vụ. Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tự học tập nâng cao trình độ trên các lĩnh vực bằng mọi hình thức để phù hợp với hoàn cảnh và vị trí công tác.
đ) Không ngừng tạo điều kiện và hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo; cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp và kinh nghiệm để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác. Tạo điều kiện thuận lợi về mặt thời gian, công tác cho cán bộ, công chức, viên chức được tập trung học tập trong thời gian tham gia học tập để đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng;
Kết hợp tăng cường thực hiện có hiệu quả công tác luân chuyển để đào tạo, bồi dưỡng qua thực tiễn nhằm đảm bảo cho cán bộ, công chức, viên chức được phát triển toàn diện.
e) Khuyến khích và tạo điều kiện cho tất cả các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có đủ năng lực, điều kiện được tham gia tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để cán bộ, công chức, viên chức có điều kiện lựa chọn những chương trình đào tạo, bồi dưỡng tốt nhất nhằm đáp ứng yêu cầu công việc và vị trí việc làm đang đảm nhận.
2. Đẩy mạnh thực hiện gắn liền giữa quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng; giữa đào tạo, bồi dưỡng với sử dụng để khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tham gia học tập và tự học tập nâng cao trình độ theo quy định, theo nhu cầu của cơ quan, đơn vị và tự nâng cao năng lực trong công tác. Trên cơ sở đó, thực hiện chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức để làm tiền đề cho quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng.
3. Xây dựng bổ sung tiêu chí xem xét thi đua - khen thưởng, xem xét kết quả thực hiện cải cách hành chính để đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc xác định nhu cầu, cử cán bộ, công chức, viên chức tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng và đảm bảo hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng thông qua sử dụng hợp lý sau khi đào tạo, bồi dưỡng.
4. Sắp xếp, nâng cao năng lực, chất lượng hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng tập trung trên một số nội dung như sau:
a) Rà soát, sắp xếp kiện toàn hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Bộ ngành, Trung ương; đảm bảo tinh gọn và phân định trách nhiệm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quy mô, lĩnh vực, hình thức đào tạo, bồi dưỡng;
Khuyến khích các cơ sở đào tạo ngoài công lập tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nếu đủ năng lực và điều kiện thực hiện.
b) Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhằm đảm bảo các điều kiện dạy và học đạt tiêu chuẩn theo quy định.
c) Xây dựng đội ngũ giảng viên
- Đảm bảo giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phải có trình độ chuyên môn phù hợp, có ít nhất 05 năm kinh nghiệm hoạt động thực tiễn quản lý và có năng lực sư phạm.
- Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao trình độ, kiến thức và phương pháp, năng lực sư phạm cho giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng; đảm bảo đến năm 2020, có 30% trở lên thời lượng của các chương trình giảng dạy trong cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thực hiện phải do giảng viên thỉnh giảng đảm nhiệm.
- Xây dựng quy chế quy định trách nhiệm đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp tham gia giảng dạy, cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp và trao đổi kinh nghiệm quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Đẩy mạnh thực hiện, đảm bảo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
5. Biên soạn mới, nâng cao chất lượng chương trình bồi dưỡng
Trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Bộ ngành và các cơ quan có chức năng, thẩm quyền; tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng các chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước hiện đang sử dụng để tiến hành cập nhật, biên soạn lại (nếu cần thiết) nhằm đảm bảo tính khoa học, tính ứng dụng và tính thực tế của các chương trình, nhất là các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo từng vị trí, chức danh đối với cán bộ, công chức cấp xã; hạn chế tối thiểu sự trùng lặp về nội dung. Đồng thời, khuyến khích các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức chủ động biên soạn những chương trình bồi dưỡng ngắn ngày, bồi dưỡng chuyên đề phù hợp với thực tế của địa phương để cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng theo nhu cầu của cán bộ, công chức, viên chức theo hướng “cầm tay chỉ việc” nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng nhưng phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Nâng cao năng lực quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng
a) Quán triệt về nhận thức và trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng và phương pháp quản lý cho công chức, viên chức tham mưu quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị; đặc biệt là trong công tác xác lập kế hoạch và triển khai thực hiện phải đảm bảo khoa học và phân kỳ hợp lý để tránh đào tạo, bồi dưỡng tràn lan, trùng lắp.
7. Thực hiện quản lý chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
Tổ chức đánh giá chất lượng, kết quả, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng thông qua cơ quan quản lý và đơn vị sử dụng công chức, viên chức hoặc đánh giá từ bên ngoài cơ quan, đơn vị trên cơ sở khung và các tiêu chí đánh giá theo quy định hiện hành (có thể thuê cơ quan đánh giá độc lập - nếu phù hợp với quy định của pháp luật).
8. Hợp tác quốc tế
a) Tăng cường, mở rộng hợp tác với các tổ chức trong nước và quốc tế trên lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng; thu hút, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có năng lực, uy tín ở nước ngoài tham gia giảng dạy các khóa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, nhất là các khóa cập nhật kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm nâng cao năng lực hội nhập.
b) Tăng cường phối hợp thực hiện để thông qua các chương trình, đề án của Bộ ngành, Trung ương và các tổ chức hợp tác quốc tế, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ ở nước ngoài trên các lĩnh vực, qua đó học tập để vận dụng hiệu quả trong xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức như: Du học, du học tại chỗ, kết hợp đào tạo, bồi dưỡng trong nước với học tập, nghiên cứu ở nước ngoài.
9. Tăng cường đẩy mạnh thực hiện liên kết với các trường đại học có quan hệ hợp tác với tỉnh và các đơn vị thuộc Bộ ngành, Trung ương, có năng lực để thực hiện và đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo sau đại học trong, ngoài nước, kể cả bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; liên kết đào tạo ở nước ngoài đối với ứng viên đi học sau đại học theo Đề án đào tạo cán bộ tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2020 được ban hành theo Thông báo số 1509-TB/TU ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Sơn La.
10. Về hình thức bồi dưỡng
Tùy tình hình thực tế và theo quy định của cấp có thẩm quyền, có thể áp dụng các hình thức bồi dưỡng (như hình thức đào tạo): Tập trung, bán tập trung, vừa làm vừa học, thực hiện từ xa nếu phù hợp với mục tiêu và đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
11. Chính sách tài chính
a) Đảm bảo kinh phí (từ nguồn ngân sách và các nguồn khác) để đạt mục tiêu và triển khai thực hiện chất lượng, hiệu quả các giải pháp ban hành tại Quyết định này.
b) Tăng cường tiếp cận, thu hút nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân hợp pháp trong và ngoài nước; đa dạng hóa nguồn kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, trong đó bao gồm cả nguồn đóng góp của cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và của cán bộ, công chức, viên chức tham gia học tập.
c) Nghiên cứu đổi mới cơ chế phân bổ và quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật; đảm bảo sự chủ động của cơ quan quản lý và đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và hiệu quả trong sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.
VI. LỘ TRÌNH VÀ KINH PHÍ SỬ DỤNG
1. Lộ trình và phân công thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm
a) Giai đoạn 2017 - 2020, theo Phụ lục kèm theo Quyết định này.
b) Giai đoạn 2021 - 2025
Xác lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021 - 2025 theo hướng tạo lập cơ chế duy trì các mục tiêu đã đạt được, bảo đảm chất lượng và hiệu quả bền vững; đặc biệt là tăng cường bồi dưỡng theo nhu cầu, yêu cầu của vị trí việc làm; thực hiện bồi dưỡng trước khi đề bạt, bổ nhiệm; trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Kinh phí
a) Đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Thực hiện từ nguồn Ngân sách nhà nước; nguồn của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức, của công chức và nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân hợp pháp ở trong nước và nước ngoài.
b) Đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức
Thực hiện từ nguồn kinh phí của đơn vị sự nghiệp công lập, của viên chức và nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân hợp pháp.
1. Giao các sở, ban ngành; các đơn vị sự nghiệp công lập trực UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố:
a) Chủ động tổ chức thực hiện hoặc xây dựng kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp có liên quan nêu tại Khoản IV, Khoản V, Điều 1 và nhiệm vụ được phân công cụ thể tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
b) Rà soát cơ cấu, tiêu chuẩn trình độ, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan, của các đơn vị hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc hoặc thuộc phạm vi quản lý (nếu có) và nhu cầu thực tế để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025 đối với cán bộ, công chức, viên chức của ngành, địa phương theo mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch này; trong đó, phải đảm bảo ít nhất bằng chỉ tiêu tại Quyết định này. Sau khi xây dựng, gửi về Sở Nội vụ để theo dõi, phối hợp;
Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể hàng năm (tập trung ưu tiên đối với cán bộ, công chức, viên chức có trình độ, năng lực chưa phù hợp với tiêu chuẩn của chức danh, vị trí việc làm đang đảm nhận hoặc quy hoạch) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở triển khai tổ chức thực hiện và gửi về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp, giám sát, kiểm tra.
c) Cân đối hợp lý nguồn kinh phí của tỉnh và các nguồn kinh phí khác (nếu có) dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
d) Chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước để tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Sở Nội vụ
a) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban ngành; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc, đảm bảo chất lượng, hiệu quả kế hoạch ban hành tại Quyết định này.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Tổ chức rà soát, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thông qua khung và các tiêu chí đánh giá theo quy định hiện hành. Căn cứ kết quả rà soát, hướng dẫn thực hiện hoặc tham mưu với UBND tỉnh chỉ đạo nâng cao hiệu quả quản lý, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu với UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh chế độ, chính hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; đảm bảo thỏa đáng, phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế nhằm động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức không ngừng nỗ lực tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác.
c) Trên cơ sở nhu cầu của các cơ quan, đơn vị và tình hình thực tế, hàng năm, tổng hợp, tham mưu với Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể đối với cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở phù hợp với khả năng chi ngân sách và tình hình, nhu cầu thực tế; trong đó, lồng ghép kế hoạch, chỉ tiêu thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo các Chương trình, Kế hoạch, Đề án theo mục tiêu của Trung ương, địa phương.
3. Giao Sở Tài chính
a) Phối hợp, thống nhất với Sở Nội vụ để tham mưu với UBND tỉnh ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm; trên cơ sở bố trí đủ kinh phí thực hiện, đảm bảo đạt chỉ tiêu hàng năm và mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch ban hành tại Quyết định này.
b) Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế và thực hiện thanh, quyết toán theo đúng quy định của pháp luật luật, đặc biệt là hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị sự nghiệp công lập chủ động sử dụng kinh phí để đẩy mạnh thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng từ nguồn tài chính của đơn vị, trường hợp cần thiết, kịp thời đề xuất với UBND tỉnh xem xét, thống nhất phương án hỗ trợ.
4. Giao các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
a) Chủ động nghiên cứu, biên soạn, đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp theo thẩm quyền được giao để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật;
Tiếp tục rà soát để kiến nghị cấp có thẩm quyền hoàn thiện, bổ sung đầy đủ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; trên cơ sở cập nhật, chuẩn hóa nội dung phù hợp với tình hình thực tế, nhất là chương trình đào tạo, bồi dưỡng Lý luận chính trị và Quản lý nhà nước, tránh trùng lặp về nội dung.
b) Xây dựng đội ngũ giảng viên có năng lực, cơ cấu hợp lý; tăng cường sử dụng và xác định việc xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.
c) Chủ động thực hiện hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền hỗ trợ để tăng cường hiện đại hóa cơ sở, đảm bảo phù hợp với nhu cầu, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian tới.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
LỘ TRÌNH, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ ĐỀ NGHỊ BAN TỔ CHỨC, BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY PHỐI HỢP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIAI ĐOẠN 2017 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 2487/QĐ-UBND ngày 24/10/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
STT | Nội dung thực hiện | Cơ quan, đơn vị chủ trì tham mưu, thực hiện | Cơ quan, đơn vị phối hợp tham mưu, thực hiện | Các hoạt động, sản phẩm | Thời gian hoàn thành |
I | Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và CB,CC,VC trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng | ||||
1 | Tổ chức phổ biến,quán triệt trách nhiệm, nâng cao nhận thức, mục đích, ý nghĩa về công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC đối với người đứng đầu và CB, CC, VC thuộc cơ quan, đơn vị | Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, UBND huyện, thành phố | Các cơ quan truyền thông | Các hội nghị; chương trình phát thanh, truyền hình | Ít nhất 02 lượt/năm |
2 | Xây dựng: a) Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025 đối với cán bộ, công chức, viên chức của ngành, địa phương (gửi Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp, giám sát, kiểm tra). b) Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm (gửi Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt) | Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh; UBND huyện, thành phố | Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Sở Nội vụ; Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Quyết định, kế hoạch của Thủ trưởng Sở, ban ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh; UBND huyện, thành phố | a) Quý I năm 2017
b) Trước ngày 01/9 hàng năm |
II | Đẩy mạnh thực hiện gắn liền giữa quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, giữa đào tạo, bồi dưỡng với sử dụng CB, CC, VC | ||||
1 | Thực hiện công tác luân chuyển để đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC qua thực tiễn | Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh; UBND huyện, thành phố | Sở Nội vụ, Ban Tổ chức tỉnh ủy | QĐ của Chủ tịch UBND tỉnh; văn bản đôn đốc của Sở Nội vụ; Kế hoạch, Quyết định của cơ quan, đơn vị | Theo kế hoạch hàng năm |
2 | Đẩy mạnh công tác quy hoạch CB, CC, VC sau khi đào tạo, bồi dưỡng | Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh; UBND huyện, thành phố | Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ | Văn bản hướng dẫn, Quyết định của cấp có thẩm quyền | Theo quy định định kỳ thực hiện tháng, quý, năm |
3 | Tăng cường thực hiện chất lượng công tác đánh giá CB, CC, VC làm tiền đề cho công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng | Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh; UBND huyện, thành phố | Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ | Văn bản hướng dẫn, Quyết định của cấp có thẩm quyền | Theo quy định đánh giá phân loại CB, CC, VC hàng năm |
4 | Xây dựng bổ sung tiêu chí xem xét thi đua - khen thưởng, xem xét kết quả thực hiện cải cách hành chính trong tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC của cơ quan, đơn vị | Sở Nội vụ | Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố | Quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh | Trong quý II năm 2017 |
III | Sắp xếp, nâng cao năng lực, chất lượng hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng | ||||
1 | Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng | Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư | Quyết định của UBND tỉnh | Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch |
2 | Xây dựng đội ngũ giảng viên: a) Đảm bảo giảng viên có trình độ chuyên môn phù hợp, có ít nhất 05 năm kinh nghiệm hoạt động thực tiễn quản lý và có năng lực sư phạm. b) Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao trình độ, kiến thức và phương pháp, năng lực sư phạm cho giảng viên. c) Xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng; đảm bảo đến năm 2020, có 50% trở lên thời lượng của các chương trình giảng dạy trong cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thực hiện phải do giảng viên thỉnh giảng đảm nhiệm. d) Xây dựng quy chế quy định trách nhiệm đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp tham gia giảng dạy. | Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh
Ban Tuyên giáo tỉnh ủy | Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ
Ban Tổ chức Tỉnh ủy; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh | Quyết định của cấp có thẩm quyền
Quyết định của cấp có thẩm quyền |
a) Năm 2020
b) Theo kế hoạch của Học viện Hành chính quốc gia, Học viện Chính trị quốc gia c) Năm 2020
d) Trong quý III, IV năm 2017 |
3 | Biên soạn mới, nâng cao chất lượng chương trình bồi dưỡng CB, CC, VC: Chủ động nghiên cứu, biên soạn, đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp theo quy định và thẩm quyền được giao; Rà soát để kiến nghị cấp có thẩm quyền hoàn thiện, bổ sung đầy đủ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC | Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh | Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Nội vụ | Quyết định của cấp có thẩm quyền | Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch |
IV | Nâng cao năng lực quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC | ||||
1 | Tham mưu triển khai, hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ ngành điều chỉnh, bổ sung về cơ chế đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC | Sở Nội vụ | Các sở, Ban ngành; đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND huyện, thành phố | Văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh | Sau 30 này kể từ ngày Thông tư có hiệu lực |
2 | Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể đối với CB, CC, VC hàng năm | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Tài chính; các sở, ban ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố | Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh | Hàng năm, sau khi Ban TVTU thông báo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC |
3 | Cân đối hợp lý kinh phí dành cho đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC từ nguồn kinh phí được phân cấp thẩm quyền cấp, quản lý và sử dụng; phối hợp với các cơ quan có liên quan huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước để tăng cường thực hiện | Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố | Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan |
| Thường xuyên trong năm |
4 | Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế và thực hiện thanh, quyết toán theo đúng quy định của pháp luật | Sở Tài chính | Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố | Văn bản hướng dẫn của Sở Tài chính | Thường xuyên trong năm |
5 | Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố triển khai thực hiện; tham mưu với UBND tỉnh chỉ đạo nâng cao hiệu quả quản lý, chất lượng thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB,CC,VC giai đoạn 2017 - 2020 | Sở Nội vụ | Các cơ quan có liên quan | Văn bản của Sở Nội vụ; văn bản chỉ đạo và báo cáo của UBND tỉnh | Thường xuyên trong năm và định kỳ theo quy định |
6 | Tổ chức, rà soát. Đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC thông qua khung và các tiêu chí đánh giá theo quy định hiện hành | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức Tỉnh ủy; các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các cấp của tỉnh | Văn bản hướng dẫn của Sở Nội vụ; báo cáo của các cơ quan, đơn vị | Trong quý IV hàng năm |
7 | Đẩy mạnh hợp tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC: - Đẩy mạnh thực hiện liên kết với các trường đại học có quan hệ hợp tác với tỉnh và các đơn vị thuộc Bộ, ngành, Trung ương để đào tạo sau đại học trong, ngoài nước, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng công tác đối với CB, CC, VC. - Tăng cường phối hợp thông qua các chương trình, Đề án của Bộ, ngành, TW và các tổ chức hợp tác quốc tế, tạo điều kiện cho CB, CC, VC tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý, kỹ năng chuyên môn - nghiệp vụ ở nước ngoài | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Tài chính; các sở, ban ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh; UBND huyện, thành phố | Văn bản triển khai của Sở Nội vụ; văn bản chỉ đạo và quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh | Theo kế hoạch hàng năm |
V | Chính sách tài chính | ||||
1 | Đảm bảo kinh phí (từ nguồn ngân sách và các nguồn khác) để đạt mục tiêu và triển khai thực hiện chất lượng, hiệu quả các giải pháp của Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC giai đoạn 2017 - 2020 | Sở Tài chính | Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố | Văn bản của Sở Tài chính và quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh | Theo kế hoạch chi ngân sách hàng năm |
2 | Nghiên cứu đổi cơ chế phân bổ và quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật; đảm bảo sự chủ động của cơ quan quản lý và đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và hiệu quả trong sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng | Sở Tài chính | Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố | Văn bản của Sở Tài chính và quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh | Theo quy định, hướng dẫn của Bộ ngành có liên quan |
3 | Điều chỉnh, bổ sung chế độ hỗ trợ phù hợp với tình hình thực tế đối với CB, CC, VC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, đặc biệt là chế độ đào tạo sau đại học và đào tạo, bồi dưỡng CB, CC cấp cơ sở; bao gồm cơ chế khuyến khích CB, CC, VC tự tham gia học tập để nâng cao trình độ và năng lực làm việc | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức Tỉnh ủy; các Sở, ban ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố | Quyết định của UBND tỉnh | Năm 2017, 2020 |
4 | Báo cáo thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2017 - 2020 | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức Tỉnh ủy; các Sở, ban ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố | Báo cáo của UBND tỉnh | Trong quý IV năm 2020 |
- 1Quyết định 1323/QĐ-UBND Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức thành phố Hải Phòng năm 2016
- 2Quyết định 910/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020
- 3Quyết định 4450/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức thành phố Hà Nội, giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định 163/QĐ-TTg
- 4Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2016 đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020
- 5Quyết định 3635/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2017
- 6Quyết định 2267/QĐ-UBND năm 2016 về giao chỉ tiêu, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2017 của các cơ sở đào tạo do tỉnh Cà Mau ban hành
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 3Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 4Luật viên chức 2010
- 5Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 6Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1323/QĐ-UBND Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức thành phố Hải Phòng năm 2016
- 10Quyết định 910/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020
- 11Quyết định 4450/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức thành phố Hà Nội, giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định 163/QĐ-TTg
- 12Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2016 đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020
- 13Quyết định 3635/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2017
- 14Quyết định 2267/QĐ-UBND năm 2016 về giao chỉ tiêu, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2017 của các cơ sở đào tạo do tỉnh Cà Mau ban hành
Quyết định 2487/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 2487/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/10/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra