- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật khiếu nại 2011
- 5Luật tố cáo 2011
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 3Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 4Thông tư 03/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 5Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 6Thông tư 19/2014/TT-BNV quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/KH-UBND | Hà Tĩnh, ngày 01 tháng 02 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức ngày 13/11/2008; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức và Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày 04/12/2014 của Bộ Nội vụ quy định hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức;
Thực hiện Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025; Văn bản số 3168/BNV-ĐT ngày 20/7/2015 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, kỹ năng điều hành cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng chuyên nghiệp, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực thực thi công vụ cao.
- Đảm bảo trang bị đủ kiến thức quy định theo tiêu chuẩn cho công chức lãnh đạo quản lý và các chức danh ngạch, bậc theo yêu cầu xây dựng và phát triển trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
II. NỘI DUNG
1. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ, công chức đang công tác trong các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện.
b) Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
c) Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2020.
2. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
a) Mục tiêu chung:
Góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ có đủ năng lực xây dựng hệ thống chính trị, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tiên tiến, hiện đại.
b) Các mục tiêu cụ thể năm 2016 - 2020:
- Đối với công chức cấp huyện, cấp tỉnh:
+ 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định;
+ 100% cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định; 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý trước khi bổ nhiệm;
+ 100% cán bộ, công chức thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm;
+ 5% đến 10% cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh đến cấp huyện được cử đi đào tạo sau đại học;
- Đối với cấp xã:
+ 100% cán bộ cấp xã (trong độ tuổi) có trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn quy định và được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;
+ 100% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
+ 100% cán bộ không chuyên trách được bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
- Đối với đại biểu HĐND:
100% đại biểu Hội đồng nhân dân từ cấp tỉnh đến cấp xã được bồi dưỡng trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động trong năm 2016 và đầu năm 2017.
3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
- Lý luận chính trị.
+ Trang bị lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho các chức danh cán bộ, ngạch công chức và chức danh lãnh đạo quản lý;
- Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước.
+ Trang bị kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo chương trình quy định cho công chức các ngạch và theo chức vụ lãnh đạo, quản lý;
+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý chuyên ngành và vị trí việc làm theo chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm;
+ Bồi dưỡng văn hóa công sở.
- Đào tạo kiến thức hội nhập và ngoại ngữ cho thế hệ trẻ.
Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, quán triệt tinh thần Nghị Quyết Đại hội XI của Đảng về chủ trương “tích cực, chủ động hội nhập quốc tế”, cập nhật kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức thế hệ trẻ nắm được kiến thức tổng quan và chuyên sâu về hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống văn bản pháp luật thương mại và tập quán thương mại quốc tế, các tổ chức khu vực kinh tế, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, vấn đề sở hữu trí tuệ, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, lịch sử - văn hóa đáp ứng được nhiệm vụ xây dựng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và phù hợp phát triển chung của đất nước trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay.
- Bồi dưỡng kiến thức chỉ đạo, lãnh đạo, điều hành và kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện, cấp xã sau Đại hội Đảng nhiệm kỳ 2015 - 2020; quán triệt Nghị quyết và các Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, đẩy mạnh và tăng cường các giải pháp thực hiện 05 Đề án, Kế hoạch (về tái cơ cấu ngành nông nghiệp; Phát triển dịch vụ du lịch - thương mại; Tăng cường quản lý thị trường, chống buôn lậu, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; Kế hoạch thực hiện chương trình việc làm - dạy nghề; Kế hoạch đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông); Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; Quy chế dân chủ cơ sở; Quản lý tài chính và các dự án đầu tư; Luật Ngân sách và công tác quản lý ngân sách; Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Hoạt động tư pháp, quản lý hộ tịch, hộ khẩu, an ninh trật tự; Trách nhiệm quản lý của hệ thống về tài nguyên, môi trường; Công tác cải cách hành chính trong thực thi công vụ; Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; Hội nhập quốc tế.
- Tin học.
Đào tạo, bồi dưỡng các nội dung chương trình phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng công việc và thực thi công vụ có hiệu quả. Các lớp bồi dưỡng tin học cho cán bộ, công chức xã theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Bồi dưỡng trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo chương trình quy định.
4. Các giải pháp thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020.
a) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về chức năng, vai trò của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Nhận thức đúng về chức năng, nhiệm vụ của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và trang bị kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, phương pháp làm việc, kinh nghiệm điều hành và xử lý công việc hiệu quả. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là giải pháp quan trọng hàng đầu để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về trách nhiệm được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và ý thức tự học, tự đào tạo, bồi dưỡng.
b) Hoàn thiện hệ thống thể chế theo hướng:
- Gắn chế độ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch với bồi dưỡng theo vị trí việc làm phù hợp với hoàn cảnh cụ thể và yêu cầu phát triển của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong 5 năm tới.
- Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho cơ quan quản lý, đơn vị trực tiếp sử dụng, cán bộ công chức quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho cơ quan, đơn vị. Bảo đảm cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức học tập; cụ thể hóa quyền và trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc lựa chọn chương trình, địa điểm và thời gian tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với hoàn cảnh và vị trí công tác.
c) Đổi mới căn bản nội dung, chương trình, tài liệu, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Trên cơ sở chương trình, tài liệu của Học viện Hành chính quốc gia, các cơ sở đào tạo của Trung ương, Trường Chính trị Trần Phú chủ trì biên tập lại tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch đảm bảo không trùng lặp, có kết cấu hợp lý giữa lý thuyết và thực tiễn; kiến thức tiêu chuẩn ngạch với kỹ năng theo vị trí việc làm;
- Trường Chính trị Trần Phú, các Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện biên soạn các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với từng vị trí, chức danh việc làm;
- Việc tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu phải được tiến hành thông qua hoạt động xác định nhu cầu; có sự tham gia của các cán bộ, công chức và đơn vị sử dụng cán bộ, công chức;
- Thực hiện đánh giá chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan quản lý và các đơn vị sử dụng công chức.
d) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên.
- Trường Chính trị Trần Phú xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo, bồi dưỡng có đủ năng lực tham mưu, quản lý và tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng khoa học phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị; Xây dựng đội ngũ giảng viên đào tạo, bồi dưỡng với cơ cấu hợp lý, có trình độ và lý luận kiến thức thực tiễn. Tăng cường xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng.
- Cử cán bộ, công chức tham gia lớp bồi dưỡng Giảng viên nguồn trong công tác cải cách hành chính do Trung ương tổ chức.
đ) Củng cố, kiện toàn hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
- Nghiên cứu, tổ chức hợp lý hệ thống cán bộ, công chức của Trường Chính trị Trần Phú, các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng;
- Xem xét đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp cho Trường Chính trị Trần Phú, Trung tâm chính trị bồi dưỡng cấp huyện để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
e) Đổi mới cơ chế tài chính, đa dạng hóa các nguồn lực tài chính cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Bố trí đủ kinh phí để thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài theo các chương trình, đề án do Trung ương đài thọ kinh phí;
- Đầu tư cơ sở vật chất, hiện đại hóa trang thiết bị dạy và học của Trường Chính trị Trần Phú phục vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng một cách tốt nhất;
- Thu hút và đa dạng hóa nguồn kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Nghiên cứu đổi mới cơ chế phân bổ và quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tế hàng năm.
g) Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng.
- Tăng cường hợp tác với các Trường đại học công lập có bề dày về đào tạo để thu hút nguồn chất lượng cao của tỉnh;
- Thu hút các nguồn tài trợ cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
5. Kinh phí thực hiện
Ngân sách nhà nước; các dự án viện trợ; nguồn đóng góp của các tổ chức cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng và nguồn kinh phí khác.
II. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện thành phố, thị xã.
- Căn cứ Kế hoạch này, triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020 theo thẩm quyền đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nội dung của Kế hoạch (qua Sở Nội vụ) khi cần thiết;
- Phối hợp Sở Nội vụ và cơ quan chức năng tổ chức thực hiện có hiệu quả các đề án, chương trình, nhiệm vụ liên quan đến tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch;
- Cân đối, bố trí đủ nguồn kinh phí cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức hàng năm;
- Thu xếp, bố trí cán bộ làm giáo viên thỉnh giảng khi có đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sở Nội vụ.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, doanh nghiệp nhà nước thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; tổ chức sơ kết sau 3 năm và tổng kết 5 năm thực hiện, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng rà soát, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên các lĩnh vực; thể chế; tổ chức quản lý; cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; hệ thống và các chương trình nội dung liên quan. Căn cứ kết quả rà soát, xây dựng, tổ chức thực hiện hoặc hướng dẫn các cơ quan chức năng thực hiện các đề án, chương trình nâng cao hiệu quả quản lý, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, bao gồm:
+ Phối hợp với Trường Chính trị Trần Phú xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên;
+ Thu hút các cơ sở đào tạo có thương hiệu từ Trung ương, các đơn vị có năng lực tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo lĩnh vực, chuyên đề;
+ Đánh giá các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng;
+ Đẩy mạnh hoạt động bồi dưỡng theo vị trí việc làm;
+ Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã;
- Thực hiện tốt chính sách khuyến khích của TW và chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nhân tài của tỉnh để tạo động lực cho cán bộ, công chức, viên chức không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác.
- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy thống nhất cơ chế phối hợp giữa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội.
3. Sở Tài chính.
- Tham mưu, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.
- Hướng dẫn sử dụng, quản lý kinh phí đảm bảo đúng chế độ, quy định tài chính hiện hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Chủ trì phối hợp Sở Tài chính, Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí lồng ghép các nguồn vốn hàng năm đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
5. Trường Chính trị Trần Phú và các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
- Tập trung nghiên cứu, đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Xây dựng đội ngũ giảng viên có cơ cấu hợp lý, có năng lực trình độ lên lớp theo phương pháp dạy học tích cực; tăng cường sử dụng và xác định việc xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng là giải pháp quan trọng, để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp ứng phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 679/QĐ-UBND-HC năm 2016 Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016–2020 và định hướng đến năm 2025
- 2Quyết định 1323/QĐ-UBND Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức thành phố Hải Phòng năm 2016
- 3Quyết định 910/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 5Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 7Thông tư 03/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 8Luật khiếu nại 2011
- 9Luật tố cáo 2011
- 10Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 11Thông tư 19/2014/TT-BNV quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 12Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 679/QĐ-UBND-HC năm 2016 Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016–2020 và định hướng đến năm 2025
- 15Quyết định 1323/QĐ-UBND Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức thành phố Hải Phòng năm 2016
- 16Quyết định 910/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020
Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2016 đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- Số hiệu: 21/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 01/02/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Lê Đình Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/02/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định