- 1Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 2Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 3Quyết định 181/2003/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 167/2003/QĐ-UB ban hành Quy định về việc khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện Chỉ thị 11- CT/TU do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/2004/QĐ-UB | Đà Nẵng, ngày 12 tháng 5 năm 2004 |
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010;
- Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 14 tháng 4 năm 2004 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng về tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, chống quan liêu, tham nhũng, tiêu cực;
- Căn cứ Quyết định số 152//2003/QĐ-ƯB ngày 31 tháng 10 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 20 tháng 10 năm 2003 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng.
- Theo đề nghị của giám đốc Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Chương trình đẩy mạnh cải cách hành chính, chống quan liêu, tham nhũng tiêu cực trong cán bộ, công chức, viên chức từ nay đến năm 2010 của thành phố Đà Nẵng".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh văn phòng HĐND và UBND thành phố, Giám đốc Sở Nội thành phố, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG |
ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CHỐNG QUAN LIÊU, THAM NHŨNG, TIÊU CỰC TRONG CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010 CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định 91/2004/QĐ-UB ngày 12 tháng 5 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 (Khoá VIII) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã chỉ rõ: "Tiếp tục cải cách nền hành chính nhà nước là yêu cầu bức xúc và là trọng tâm của việc xây dựng Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời gian tới". Căn cứ vào Chương trình tổng thể về cải cách hành chính của Chính phủ giai đoạn 2001 - 2010, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng đã xây dựng và triển khai chương trình cải cách hành chính đạt được kết quả bước đầu.
- Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình "một cửa" ở tất cả các cơ quan hành chính nhà nước trên toàn thành phố được nhân dân đồng tình, giải quyết nhu cầu của công dân và tổ chức tốt hơn trước, giảm đáng kể thời gian, giảm phiền hà cho nhân dân, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ công chức tốt hơn.
- Sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, thu hút nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ cán bộ được kiện toàn, từng bước đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ.
- Thí điểm và mở rộng khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính ở các cơ quan hành chính, giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu đạt kết quả tích cực.
- Việc triển khai Chỉ thị 11-CT/TU của Ban Thường vụ Thành uỷ về việc tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức, lối sống, kiên quyết chống các hành vi quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, thiếu trách nhiệm, cửa quyền, nhũng nhiễu, hách dịch đối với nhân dân của cán bộ công chức các cấp được triển khai trên diện rộng ở các cấp các ngành, địa - phương, đơn vị bước đầu có tác dụng giáo dục, răn đe và tạo thuận lợi hơn cho nhân dân, các tổ chức giám sát việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức các cấp.
Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn còn thấp, chưa vững chắc, chưa đều ở các địa phương đơn vị; tình trạng trì trệ, thiếu trách nhiệm trong bộ máy hành chính vẫn còn nặng; sự phối hợp giữa các ngành và địa phương chưa tốt, một bộ phận cán bộ; công chức còn tiêu cực, nhũng nhiễu gây phiền hà cho dân trong thực thi công vụ. Nhìn chung bộ máy hành chính và đội ngũ cán bộ, công chức các cấp chưa theo kịp sự phát triển nhanh của thành phố và chưa đáp ứng yêu cầu quản lý đô thị loại I.
Tình hình trên có nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do thiếu cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện; chưa phát huy kịp thời các đơn vị, cá nhân làm tốt chưa phát hiện và xử lý kiên quyết các đơn vị, cá nhân trì trệ, thiếu trách nhiệm hoặc cố tình gây phiền hà, nhũng nhiễu để thu lợi cá nhân.
Nhằm khắc phục những hạn chế trên, căn cứ vào Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 20 tháng 10 năm 2003 của Ban Thường vụ Thành uỷ, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chương trình đẩy mạnh cải cách hành chính, chống quan liêu tham nhũng, tiêu cực trong cán bộ, công chức, viên chức từ nay đến 2010 như sau:
I. Yêu cầu: Cần đạt được 03 yêu cầu sau đây:
1. Xây dựng cơ quan nhà nước các cấp trong sạch vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
2. Mở rộng và nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính theo mô hình "một cửa" nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của công dân và tổ chức.
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức thạo việc, tận tâm tận tụy phục vụ nhân dân, đẩy lùi và khắc phục có hiệu quả tình trạng tiêu cực, quan liêu, nhũng nhiễu trong bộ máy nhà nước.
1. Cải cách hành chính:
a 1 Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm:
- Phối hợp với giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn các đơn vị thường xuyên tiến hành rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành trên từng lĩnh vực, kịp thời đề xuất với cấp có thẩm quyền bãi bỏ những quy định không còn hợp lý, những thủ tục hành chính rườm rà, gây phiền hà cho việc giải quyết các yêu cầu của công dân, tổ chức;
- Tố chức hướng dẫn, tập huấn kịp thời chu đáo các văn bản mới ban hành liên quan đến hoạt động công vụ của cán bộ, công chức các cấp, đặc biệt là các nội dung liên quan đến chính sách đền bù giải tỏa, tái định cư, khuyến khích đầu tư... để cán bộ, công chức thực thi nghiêm túc.
b/ Thủ trưởng từng đơn vị chịu trách nhiệm:
- Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ tại đơn vị, điều chỉnh hoặc đề xuất những khâu công việc, những bộ phận không còn phù hợp, khắc phục tình trạng chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ, đồng thời thường xuyên cập nhật những nội dung về thể chế do cấp trên ban hành để triển khai thực hiện;
- Định kỳ rà soát các quy định về thủ tục hành chính để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung theo hướng ngày càng đơn giản, tinh gọn, dễ hiểu, dễ làm, tạo thuận lợi nhất cho người dân, đặc biệt trên các lĩnh vực nhà, đất, xây dựng, thuế, đăng ký kinh doanh, tiếp dân và nâng cao thái độ trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận này; phấn đấu giảm từ 1/3 đến 1/2 thời gian giải quyết các dịch vụ công cho công dân và tổ chức trên tất cả các lĩnh vực;
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi, niêm yết công khai các thủ tục hành chính để nhân dân và tổ chức biết, định kỳ kiểm tra Tổ "một cửa" tại đơn vị mình.
c/ Chủ tịch UBND các quận, huyện chịu trách nhiệm chính chỉ đạo triển khai và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" ở xã, phường.
d/ Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp vói Giám đốc Sở Nội vụ giúp UBND thành phố trong việc triển khai thực hiện có kết quả việc sau:
- Chuyển toàn bộ các đơn vị sự nghiệp có thu sang cơ chế tài chính mới theo Nghị định 10/NĐ-CP của Chính phủ kết thúc vào cuối năm 2005;
- Mở rộng khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong tất cả các đơn vị, cơ quan quản lý Nhà nước có điều kiện, kết thúc vào cuối năm 2006;
- Trên cơ sở thí điểm rút kinh nghiệm để mở rộng việc thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính ở xã và phường. Đến năm 2010 thực hiện có hiệu quả chủ trương này ở tất cả các phường, xã có đủ điều kiện.
đ/ Giám đốc Sở Nội vụ giúp UBND thành phố chỉ đạo triển khai các nội dung sau:
- Tập trung sắp xếp lại bộ máy và nhân sự các cấp, các ngành, rà soát những bộ phận không còn tác dụng, không hợp lý để củng cố và sắp xếp lại thực hiện nghiêm túc việc bổ nhiệm lại cán bộ, không tái bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo và quản lý đối với những cán bộ vi phạm Chỉ thị 11-CT/TU của Ban Thường vụ Thành uỷ, đồng thời rà soát thay đổi những cán bộ, công chức có biểu hiện trì trệ, có nhiều dư luận không tốt trong thi hành công vụ;
- Sửa đổi Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND thành phố quản lý.
- Tổ chức lại một số đơn vị sự nghiệp kinh tế do UBND thành phố thành lập theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Rà soát, điều chỉnh chức năng tham mưu cho UBND thành phố quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực đối với các Sở, ngành;
- Tiếp tục thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực của thành phố và bổ sung chính sách phát huy nguồn nhân lực tại chỗ. Từ nay đến năm 2010, mỗi năm thu hút và sử dụng khoảng 100 sinh viên tốt nghiệp đại học loại khá giỏi, trong số đó có khoảng 10-15% được cử đi đào tạo tiếp sau đại học kể cả các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước;
- Tuyển chọn, đào tạo từ 3-5% công chức dự bị; từng bước chuẩn hoá các chức danh lãnh đạo trong các cơ quan hành chính và đến năm 2010 đạt tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với các chức danh chuyên môn xã, phường.
e/ Chánh văn phòng HĐND và UBND thành phố chịu trách nhiệm:
- Phối hợp với giám đốc các Sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư triển khai chương trình công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước theo tinh thần của Quyết định 112/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện một số giao dịch trên mạng trong hoạt động đăng ký kinh doanh, thông tin về cải cách thủ tục hành chính; công tác điều hành của lãnh đạo, đến năm 2010 phổ cập việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành ở các đơn vị;
- Giúp UBND thành phố chỉ đạo cải tiến lề lối làm việc, chỉ đạo điều hành, xác định rõ trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan; quy định trách nhiệm của cơ quan chủ quản và người đứng đầu trong việc chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để giải quyết các vấn đề của dân có liên quan đến nhiều ngành;
- Phối hợp với Sở Tư pháp giúp UBND thành phố trong việc xây dựng và thực hiện quy trình soạn thảo và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các đề án, phương án, có biện pháp khắc phục tối đa bệnh quan liêu giấy tờ, chấn chỉnh việc tổ chức hội họp theo hướng nâng cao chất lượng và giảm tối đa các cuộc họp. Hằng năm chỉ tổ chức hội nghị nội bộ ngành, trong trường hợp cần thiết chỉ mời một số ngành có liên quan dự. Các Sở, Ngành tổ chức hội nghị phải cân nhắc kỹ nội dung, thành phần, đảm bảo, chất lượng và hiệu quả thiết thực các cuộc họp, nếu mời Chủ tịch UBND các quận, huyện phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND thành phố. Các cuộc họp giao ban định kỳ, các cuộc họp do UBND thành phố triệu tập, yêu cầu cấp trưởng phải dự, trừ trường hợp có lý do đặc biệt thì phải báo cáo và mới cử cấp phó đi thay.
II. Về chống quan tiêu, tiêu cực, tham nhũng:
1. Thủ trưởng các cơ quan đơn vị, Chủ tịch UBND các quận, huyện, xã, phường chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Chỉ thị 11-CT/TU ở đơn vị mình. Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo cho cấp trên trực tiếp về kết quả thực hiện, trong đó cần nêu rõ các trường hợp đã xử lý đối với sai phạm của cán bộ, công chức. Hàng năm kiểm tra việc thực hiện Pháp lệnh cán bộ công chức mà trọng tâm là kiểm tra những điều cán bộ công chức không được làm như: cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết công việc. Thủ trưởng đơn vị liên đới chịu trách nhiệm về những sai phạm của cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình.
Tại các Sở quận, huyện thành lập bộ phận kiểm tra, trên cơ sở kiện toàn cơ quan Thanh tra để giúp Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND quận, huyện theo dõi, giám sát việc tổ chức thực hiện Chỉ thị 11-CT/TU của các cơ quan đơn vị trực thuộc.
Ban Chỉ đạo cải cách hành chính thành phố (trên cơ Sở hợp nhất với Đoàn kiểm tra thực hiện Chỉ thị 11-CT/TU) tiến hành kiểm tra từ 02-03 lần kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị 11-CT/TU tại các cơ quan, đơn vị chủ yếu bằng hình thức kiểm tra đột xuất không báo trước. Tập trung kiểm tra các lĩnh vực cơ quan, đơn vị nêu tại điểm 8, Mục II này; kiện toàn Tổ chuyên viên giúp việc để trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, xác minh, thụ lý và đề xuất xử lý các đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân, tổ chức.
Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm những điều trên đều phải bị xử lý theo tinh thần của Quyết định số 167/2003/QĐ-UB ngày 16 tháng 12 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quy định về việc khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức trong việc thực hiện Chỉ thị 11- CT/TU của Ban thường vụ Thành uỷ.
2. Công khai hoá chế độ hoạt động công vụ tại công sở, nhất là trong các công việc có liên hệ trực tiếp với công dân và tổ chức, trong các ngành trực tiếp quản lý tài chính, tiền tệ, đất đai, đầu tư, xây dựng, đào tạo, lao động, thương binh, xã hội tổ chức chính quyền, tổ chức cán bộ trong các ngành y tế, giáo dục, các cơ quan bảo vệ pháp luật.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo có liên quan đến cán bộ, công chức.
Các đồng chí ủy viên ủy ban nhân dân thành phố thường xuyên bố trí kiểm tra việc thực hiện các chủ trương công tác của Thành ủy, UBND thành phố; mỗi tháng ít nhất 1 lần đi kiểm tra đột xuất (không báo cho đơn vị được kiểm tra biết trước) tình hình thực hiện Chỉ thị 11-CT/TU trong các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp và dịch vụ công thuộc thành phố; trọng tâm kiểm tra là biểu dương kịp thời những điển hình tốt; phát hiện, đề xuất xử lý nghiêm túc đối với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, trì trệ, thiếu trách nhiệm trong cán bộ, công chức; tăng cưòng củng cố kỷ luật, kỷ cương hành chính để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xã phường, trong các doanh nghiệp nhà nước, xem đây là giải pháp phối hợp tốt nhất để thực hiện công tác cải cách hành chính, phát huy quyền làm chủ của công chức và nhân dân.
5. Tăng cưòng và nâng cao chất lượng hoạt động của Phòng tiếp dân ở mỗi đơn vị. Thực hiện nghiêm túc chế độ tiếp công dân định kỳ, tiếp dân theo các dự án. Tất cả các quận, huyện, các Sở, ngành, các cơ quan tư pháp, các Ban quản lý dự án, các tổ chức, đơn vị trong toàn thành phố có quan hệ thường xuyên, trực tiếp với nhân dân phải bố trí người đứng đầu cơ quan, đơn vị tiếp và giải quyết các thắc mắc của nhân dân theo quy định. Chánh thanh tra thành phố có chương trình kiểm tra việc tiếp dân ở các đơn vị. Việc tổ chức tiếp dân phải được thông báo rộng rãi cho nhân dân và các tổ chức biết để thực hiện. Tập trung mọi có gắng để thực hiện tốt luật Khiếu nại, tố cáo, đảm bảo mọi đơn thư phản ảnh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân đều phải có cơ quan nhận: cơ quan chịu trách nhiệm kiểm tra xác minh, thụ lý nghiên cứu giải quyết hoặc đề xuất giải quyết trong thời hạn quy định, đúng chính sách pháp luật và phù hợp điều kiện cụ thể.
6. Củng cố hòm thư, đường dây nóng ở UBND thành phố, các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, các Ban Quản lý trọng điểm thật thuận lợi để nhân dân và tổ chức phản ảnh thông tin; cử cán bộ có năng lực để kiểm tra, đề xuất xử lý các vi phạm của cán bộ, công chức theo phản ảnh.
7. Các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện tốt công tác tuyên truyền việc thực hiện Chỉ thị 11-CT/TU. Đài phát thanh - Truyền hình thành phố mở "chuyên mục hằng tuần" để tuyên truyền biểu dương người tốt, việc tốt, những "điểm sáng" trong các lĩnh vực công tác, đời sống, kiên quyết đấu tranh với những quan điểm, hành vi sai trái, tư tưởng cơ hội, thực dụng, những biểu hiện của lối sống ích kỷ vụ lợi, thiếu trách nhiệm đối với nhân dân trong cán bộ, công chức.
8. Trong khi chỉ đạo triển khai toàn diện và rộng khắp ở tất cả các lĩnh vực, các cấp các ngành, các địa phương, đơn vị cần chú ý tập trung chỉ đạo thực hiện đối với các cơ quan, lĩnh vực trọng điểm sau đây:
a/ Các Ban giải tỏa đền bù, tái định cư, quản lý dự án; các lĩnh vực quản lý xây dựng cơ bản, nhà, đất, thẩm tra các dự án về quy hoạch, xây dựng giao thông;
b/ Công tác quản lý tài chính, thuế, kho bạc, hải quan, đăng ký kinh doanh, quản lý thị trường, xúc tiến đầu tư cấp phát vốn xây dựng cơ bản;
c/ Công tác quản lý đô thị, hộ khẩu, chứng thực giấy tờ; trật tự an toàn giao thông, kiểm định, cấp bằng lái xe, thanh niên xung kích;
d/ Các ngành tư pháp, thanh tra, công chứng, thi hành án, cảnh sát (giao thông, kinh tế - điều tra), kiểm lâm;
đ/ Các lĩnh vực giáo dục đào tạo (thi cử; tiếp nhận; thuyên chuyển giáo viên), y tế (khám, chữa bệnh), nội vụ (tuyển dụng công chức), bưu điện (lắp đặt sửa chữa điện thoại), điện, nước (lắp đặt đồng hồ điện, đồng hồ nước giải quyết các sự cố về điện, nước) v.v...
1. Đề nghị cấp Ủy các cấp tăng cưòng lãnh đạo thực hiện công tác Cải cách hành chính và chỉ thị 11-CT/TU và Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 14 tháng 4 năm 2004 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng; Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các Đoàn thể phối hợp, với chính quyền các cấp, tạo được sự đồng bộ trong việc thực hiện chủ trương này.
2. Chủ tịch UBND thành phố chỉ đạo chung việc triển khai thực hiện Chương trình cải cách hành chính và tổ chức thực hiện Chỉ thị 11 CT/TU của Ban Thường vụ Thành uỷ.
3. Kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính thành phố (trên cơ sở hợp nhất với Đoàn kiểm tra thực hiện Chỉ thị 11- CT/TU và Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của thành phố) giúp UBND thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các ngành các cấp trên địa bàn thành phố triển khai Chương trình này.
4. Các cơ quan được giao chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng, xây dựng Kế hoạnh triển khai. Thủ trưởng các đơn vị, Chủ tịch UBND các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên.
5. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Văn phòng HĐND và UBND thành phố có trách nhiệm lập kế hoạch hằng năm triển khai Chương trình này trình UBND thành phố phê duyệt. Đồng thời theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả cho UBND thành phố./.
- 1Chỉ thị 2710/CT-UBND năm 2017 đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu nâng cao Chỉ số cải cách hành chính tỉnh An Giang
- 2Chỉ thị 1453/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh nâng cao chỉ số: cải cách hành chính, năng lực cạnh tranh, sự hài lòng của tổ chức và cá nhân về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, hiệu quả quản trị và hành chính công do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 về tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 1Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 2Quyết định 136/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 4Quyết định 181/2003/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 167/2003/QĐ-UB ban hành Quy định về việc khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện Chỉ thị 11- CT/TU do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 7Quyết định 152/2003/QĐ-UB về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 11-CT/TU do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 8Chỉ thị 2710/CT-UBND năm 2017 đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu nâng cao Chỉ số cải cách hành chính tỉnh An Giang
- 9Chỉ thị 1453/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh nâng cao chỉ số: cải cách hành chính, năng lực cạnh tranh, sự hài lòng của tổ chức và cá nhân về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, hiệu quả quản trị và hành chính công do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 10Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 về tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Quyết định 91/2004/QĐ-UB về Chương trình đẩy mạnh cải cách hành chính, chống quan liêu, tham nhũng, tiêu cực trong cán bộ, công chức, viên chức từ nay đến năm 2010 của thành phố Đà Nẵng
- Số hiệu: 91/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/05/2004
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Huỳnh Năm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/05/2004
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định