Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1453/CT-UBND | Kiên Giang, ngày 07 tháng 7 năm 2017 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH NÂNG CAO CÁC CHỈ SỐ: CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NĂNG LỰC CẠNH TRANH, SỰ HÀI LÒNG CỦA TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN VỀ SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; những năm qua, công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Qua điều tra, khảo sát xếp hạng các chỉ số của các cơ quan, tổ chức ở Trung ương hàng năm cho thấy 3/4 chỉ số của tỉnh xếp ở nhóm thấp nhất cả nước, 1/4 chỉ số xếp ở nhóm tốt nhưng tụt hạng so năm 2015, cụ thể: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh hàng năm đều ở thứ hạng cao và năm 2016 xếp hạng 13/63 tỉnh, thành phố, giảm 2 bậc so năm 2015; Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) của tỉnh năm 2016 xếp hạng 46/63 tỉnh, thành phố, tăng 4 hạng so năm 2015; Chỉ số sự hài lòng của tổ chức và cá nhân về sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước (SIPAS) năm 2015 của tỉnh với tỷ lệ hài lòng về 6 dịch vụ hành chính công thiết yếu nhất được khảo sát đạt từ 56,84% - 88,05% xếp đầu nhóm các tỉnh có tỷ lệ thấp so cả nước (54,9% - 82,2%); Chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) năm 2016, Kiên Giang xếp hạng 61/63 tỉnh, thành phố tương đương năm 2015.
Nguyên nhân chủ yếu của đa số các chỉ số đạt thấp là do nhận thức của lãnh đạo, nhất là người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đơn vị sự nghiệp công lập về các chỉ số nêu trên chưa tốt; sự quan tâm và tính quyết liệt trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính còn hạn chế; tính tiên phong, năng động, sáng tạo của đội ngũ lãnh đạo các cơ quan hành chính các cấp trong việc xây dựng một hệ thống công vụ phục vụ Nhân dân, liêm chính, hành động quyết liệt và kiến tạo phát triển chưa đáp ứng yêu cầu; công tác thông tin tuyên truyền, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở có nơi chưa thực hiện tốt.
Để đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính của tỉnh và cải thiện, nâng cao các chỉ số nêu trên trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt một số công việc sau:
1. Tổ chức quán triệt trong lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, các ngành, đơn vị sự nghiệp công lập về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của các chỉ số PAR INDEX, PCI, SIPAS và PAPI gắn với tiếp tục quán triệt các chủ trương của Đảng, nghị quyết của Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác cải cách hành chính nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và ý thức trách nhiệm trong việc xây dựng một hệ thống công vụ phục vụ Nhân dân. Xác định nhiệm vụ cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên, cải thiện và nâng cao các chỉ số nêu trên là nhiệm vụ cấp bách trong năm 2017 và các năm tiếp theo.
2. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về công tác cải cách hành chính nói chung và mục tiêu, ý nghĩa của các chỉ số nêu trên đến Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp. Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh trong công tác thông tin tuyên truyền về cải cách hành chính và các chỉ số nêu trên để việc tham gia thực hiện, giám sát thực hiện được đồng bộ, hiệu quả.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao của từng sở, ngành, UBND cấp huyện, rà soát đối chiếu nội dung, tiêu chí, tiêu chí thành phần các chỉ số nêu trên để đề ra giải pháp thực hiện nhằm cải thiện điểm số, nâng cao thứ hạng từng chỉ số. Phấn đấu Chỉ số PAR INDEX năm 2017 lên vị trí thứ 36 và năm 2020 lên vị trí thứ 10/63 tỉnh, thành phố; Chỉ số PCI năm 2017-2018 lên nhóm 10 tỉnh thành và năm 2020 lên nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước; Chỉ số SIPAS năm 2017 lên vị trí nhóm trung bình và năm 2020 lên nhóm tỉnh, thành phố loại khá; Chỉ số PAPI năm 2017 lên nhóm trung bình cao và năm 2020 lên nhóm các tỉnh, thành loại tốt. Kế hoạch và kết quả thực hiện của các sở, ngành và UBND cấp huyện phải được gửi về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để kiểm tra, theo dõi thực hiện.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị, các hội, hiệp hội ngành nghề đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền trong đoàn viên, hội viên, Nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh và giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách, quy chế dân chủ ở cơ sở góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính nhất là cải cách thủ tục hành chính, cải thiện và nâng cao các chỉ số nêu trên trong năm 2017 và các năm sau.
5. Giao Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cùng kỳ với báo cáo 6 tháng, năm về thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 91/2004/QĐ-UB về Chương trình đẩy mạnh cải cách hành chính, chống quan liêu, tham nhũng, tiêu cực trong cán bộ, công chức, viên chức từ nay đến năm 2010 của thành phố Đà Nẵng
- 2Quyết định 1316/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tỉnh Thái Bình đến 2020 và những năm tiếp theo
- 3Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 01-NQ/TU về cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tăng cường thu hút đầu tư do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Quyết định 1025/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
- 5Quyết định 1044/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp giải quyết công việc, nâng cao năng lực hoạt động của cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 2119/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề cương Đề án Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025
- 7Kế hoạch 124/KH-UBND về cải thiện, nâng cao Chỉ số Hài lòng về sự phục vụ hành chính của thành phố Hà Nội năm 2020 và các năm tiếp theo
- 8Kế hoạch 34/KH-UBND về thi đua chuyên đề thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2020 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 91/2004/QĐ-UB về Chương trình đẩy mạnh cải cách hành chính, chống quan liêu, tham nhũng, tiêu cực trong cán bộ, công chức, viên chức từ nay đến năm 2010 của thành phố Đà Nẵng
- 3Quyết định 1316/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tỉnh Thái Bình đến 2020 và những năm tiếp theo
- 4Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 01-NQ/TU về cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tăng cường thu hút đầu tư do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5Quyết định 1025/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
- 6Quyết định 1044/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp giải quyết công việc, nâng cao năng lực hoạt động của cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quyết định 2119/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề cương Đề án Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025
- 8Kế hoạch 124/KH-UBND về cải thiện, nâng cao Chỉ số Hài lòng về sự phục vụ hành chính của thành phố Hà Nội năm 2020 và các năm tiếp theo
- 9Kế hoạch 34/KH-UBND về thi đua chuyên đề thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2020 do tỉnh Kiên Giang ban hành
Chỉ thị 1453/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh nâng cao chỉ số: cải cách hành chính, năng lực cạnh tranh, sự hài lòng của tổ chức và cá nhân về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, hiệu quả quản trị và hành chính công do tỉnh Kiên Giang ban hành
- Số hiệu: 1453/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 07/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Lê Thị Minh Phụng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra