- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Kế toán 2003
- 3Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định đối tượng và mức trợ cấp thường xuyên, trợ cấp đột xuất cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 1Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 68/2008/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội
- 4Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 5Luật người khuyết tật 2010
- 6Quyết định 1215/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật
- 8Nghị định 81/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 68/2008/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị định 109/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 195/CP quy định và hướng dẫn Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 90/2014/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 11 tháng 12 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ, NUÔI DƯỠNG, PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO NGƯỜI BỊ BỆNH TÂM THẦN TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật người khuyết tật ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật; Quyết định số 1215/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 2711/QĐ-UBND ngày 18/9/2014 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội Hà Tĩnh;
Xét đề nghị Sở Lao động - TBXH tại Tờ trình số 183/SLĐTBXH -BTXH ngày 28/11/2014 sau khi có báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 1352/BC-STP ngày 25/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng cho người bị bệnh tâm thần tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội Hà Tĩnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội Hà Tĩnh căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ, NUÔI DƯỠNG, PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO NGƯỜI BỊ BỆNH TÂM THẦN TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI HÀ TĨNH
Ban hành kèm theo Quyết định số 90/2014/QĐ-UBND ngày 11/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, yêu cầu
Tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng cho người bị bệnh tâm thần mãn tính (gọi tắt là đối tượng) có hành vi nguy hiểm đến gia đình, cộng đồng vào nuôi dưỡng tập trung, tạo điều kiện cho đối tượng có cuộc sống ổn định, được phục hồi chức năng, giảm bớt khó khăn cho gia đình và cộng đồng xã hội khỏi hoang mang lo sợ.
Việc tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng cho đối tượng tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội Hà Tĩnh (gọi tắt là Trung tâm) thực hiện theo đúng quy định của Quy chế này và các văn bản điều chỉnh khác có liên quan.
Điều 2. Phạm vi, đối tượng
1. Phạm vi:
Quy chế này áp dụng đối với việc tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng cho đối tượng bị bệnh tâm thần mãn tính có hành vi nguy hiểm đến gia đình, cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng:
Người mắc bệnh tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần có hành vi nguy hiểm đến gia đình, cộng đồng thuộc diện đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý. Người mắc bệnh tâm thần không nơi nương tựa sống lang thang trên địa bàn tỉnh có hành vi nguy hiểm đến cộng đồng.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng cho đối tượng được nuôi dưỡng tập trung tại Trung tâm.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều kiện tiếp nhận đối tượng vào Trung tâm
Người mắc bệnh tâm thần từ 15 tuổi trở lên; không mắc các bệnh hiểm nghèo, bệnh truyền nhiễm hoặc đang trong thời gian điều trị các bệnh cấp tính.
Điều 4. Hồ sơ tiếp nhận đối tượng vào Trung tâm
Thực hiện theo quy định tại các mục a, b, c, e, k khoản 1; mục a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 30 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Điều 5. Thủ tục tiếp nhận đối tượng vào Trung tâm
Trong thời gian 15 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ của gia đình đối tượng, UBND cấp xã có văn bản đề nghị gửi UBND cấp huyện; trong thời gian 10 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ và văn bản đề nghị của UBND cấp xã, UBND cấp huyện có văn bản đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định tiếp nhận đối tượng.
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, thẩm định hồ sơ xem xét, quyết định đưa đối tượng vào nuôi dưỡng tập trung tại Trung tâm theo quy định. Trong thời gian 07 ngày (ngày làm việc) phải tiếp nhận đối tượng vào Trung tâm; Trường hợp không đủ điều kiện tiếp nhận Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cho gia đình, UBND cấp xã, UBND cấp huyện nơi đối tượng sinh sống bằng văn bản.
Điều 6. Quản lý, chăm sóc đối tượng tại Trung tâm
1. Sau khi có Quyết định tiếp nhận của cơ quan có thẩm quyền, gia đình, người đại diện hoặc chính quyền địa phương phối hợp với Trung tâm đưa đối tượng vào nuôi dưỡng. Trung tâm có trách nhiệm tiếp nhận đối tượng; quản lý hồ sơ đối tượng; khám sức khỏe cho đối tượng; tổ chức quản lý, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi giải trí và tổ chức cho đối tượng lao động, tăng gia sản xuất. Đối với đối tượng sống lang thang, ngoài việc chăm sóc nuôi dưỡng Trung tâm có trách nhiệm thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để tìm gia đình, người thân cho đối tượng.
2. Trong thời gian được nuôi dưỡng tại Trung tâm, nếu đối tượng bị xảy ra các tai nạn hoặc bị bệnh cần phải điều trị, Trung tâm có trách nhiệm đưa đối tượng đến cơ sở y tế để khám chữa bệnh và báo cho gia đình, người đại diện biết để cùng phối hợp chăm sóc.
3. Trường hợp bệnh nhân bỏ trốn, Trung tâm có trách nhiệm báo cho cơ quan Công an sở tại, Công an nơi đối tượng cư trú và gia đình, người đại diện để cùng phối hợp tìm kiếm để đưa đối tượng vào tiếp tục nuôi dưỡng. Trong thời gian 30 ngày nếu không tìm được thì phải làm thủ tục thông báo việc đối tượng đi khỏi Trung tâm trên các phương tiện thông tin đại chúng, cho gia đình, người đại diện và địa phương nơi đối tượng cư trú; đồng thời Trung tâm ra quyết định giảm đối tượng theo quy định.
4. Trường hợp đối tượng bị tử vong trong thời gian nuôi dưỡng, Trung tâm có trách nhiệm thông báo cho gia đình, người đại diện, Công an sở tại; đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan để xác định rõ nguyên nhân tử vong, lập biên bản, các hồ sơ theo quy định và cùng thân nhân gia đình đưa thi thể đối tượng về gia đình để tổ chức mai táng. Trường hợp đối tượng lang thang không xác định được quê quán thì Trung tâm phối hợp với cơ quan sở tại đứng ra tổ chức mai táng.
5. Định kỳ (6 tháng, năm), Trung tâm có trách nhiệm báo cho gia đình, người đại diện tình hình sức khỏe của đối tượng. Trường hợp đối tượng ổn định bệnh tật, sức khỏe thì gia đình, người thân đưa đối tượng về sống cùng gia đình hòa nhập cộng đồng.
Điều 7. Kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng
Kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng áp dụng theo khoản 2 Điều 4, Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 01/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định đối tượng và mức trợ cấp thường xuyên cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà Tĩnh (mức hệ số 1,0 theo mức lương tối thiểu theo từng thời kỳ).
Kinh phí hỗ trợ mai táng phí đối với đối tượng bị chết: 3.000.000 đồng.
Điều 8. Nguồn kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng, mai táng phí được ngân sách bố trí hàng năm theo số lượng đối tượng, theo nguyên tắc đảm bảo cân đối thực hiện nhiệm vụ chi cụ thể cho các đối tượng. Được lập, phân bổ, sử dụng, quản lý và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản quy định khác có liên quan.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể Liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định tại Quyết định này; phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, tổ chức khảo sát, thống kê, quản lý đối tượng, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chính sách chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tâm thần tại Trung tâm.
b) Công bố các thủ tục hành chính liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng cho đối tượng bị bệnh tâm thần cho các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện.
c) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng và các kinh phí khác liên quan báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
d) Kiểm tra, thẩm định hồ sơ xem xét, quyết định đưa đối tượng vào nuôi dưỡng tập trung tại Trung tâm theo quy định.
e) Tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại Trung tâm gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15/07 và 15/01 hàng năm theo quy định.
2. Sở Tài chính:
Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng và các kinh phí liên quan khác theo chế độ quy định để trình UBND tỉnh; kiểm tra, quyết toán kinh phí theo quy định.
3. Sở Y tế:
a) Có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đảm bảo việc phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh cho người bị bệnh tâm thần; chỉ đạo Hội đồng giám định y khoa kết luận tình trạng bệnh tật của bệnh nhân theo quy định của Luật người khuyết tật.
b) Phối hợp với Công an tỉnh, Trung tâm để xác định rõ nguyên nhân đối tượng bị chết khi có yêu cầu.
4. Công an tỉnh:
a) Phối hợp với các cơ quan chức năng và Trung tâm nuôi dưỡng xác định rõ nguyên nhân đối tượng nuôi dưỡng tại Trung tâm bị chết và lập biên bản để hoàn thiện thủ tục theo quy định trước lúc chuyển thi thể về gia đình mai táng hoặc Trung tâm tổ chức mai táng.
b) Chỉ đạo Công an phối hợp với Trung tâm, chính quyền địa phương lập thủ tục đưa đối tượng lang thang trên địa bàn vào Trung tâm; khi có đối tượng bỏ trốn khỏi Trung tâm, phối hợp tìm kiếm đưa đối tượng trở lại Trung tâm.
5. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Hà Tĩnh tích cực thông tin tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách đối với người bị tâm thần, rối nhiễu tâm trí trên địa bàn theo quy định.
6. Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội:
a) Xây dựng kế hoạch, phương án chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng cho đối tượng hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Lập dự toán kinh phí hàng năm về hoạt động quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng cho đối tượng tại Trung tâm trình các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phân bổ.
c) Phối hợp với các địa phương tổ chức kiểm tra, thẩm định hoàn thiện hồ sơ của đối tượng trình Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét quyết định tiếp nhận đối tượng vào nuôi dưỡng.
d) Tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng và phục hồi chức năng cho đối tượng trong thời gian ở Trung tâm.
e) Quyết định đưa đối tượng trở về sinh sống với gia đình khi người bệnh có khả năng hòa nhập cộng đồng.
f) Thực hiện quản lý nguồn kinh phí quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng theo quy định.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các phòng ban liên quan, các cơ quan truyền thông đại chúng, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến để các tầng lớp nhân dân, các đối tượng hiểu rõ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của tỉnh; hướng dẫn quy trình, thủ tục, thẩm định hồ sơ của đối tượng có hộ khẩu thường trú trên địa bàn hoặc đối tượng tâm thần lang thang trên địa bàn có đủ điều kiện cần đưa vào nuôi dưỡng tập trung, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định tiếp nhận theo quy định.
8. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
a) Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến để các tầng lớp nhân dân, các đối tượng hiểu rõ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của tỉnh về chính sách bảo trợ xã hội nói chung và về chủ trương đưa đối tượng bị bệnh tâm thần có đủ điều kiện vào nuôi dưỡng tập trung.
b) Hướng dẫn các gia đình có đối tượng cần đưa vào nuôi dưỡng tập trung hoàn thiện hồ sơ theo quy định, phối hợp với gia đình hoặc người đại diện đưa đối tượng đến Trung tâm khi có quyết định tiếp nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và đón đối tượng trở về địa phương khi có quyết định của Trung tâm.
c) Khi có đối tượng tâm thần lang thang trên địa bàn, tiến hành thông báo tìm kiếm gia đình cho đối tượng và đề nghị gia đình đưa đối tượng về sinh sống. Trường hợp không tìm được gia đình của đối tượng, tiến hành lập hồ sơ theo quy định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị đưa vào nuôi dưỡng tập trung, tuyệt đối không để đối tượng sống lang thang trên địa bàn.
9. Gia đình, người đại diện của đối tượng:
a) Lập hồ sơ đề nghị cho đối tượng vào nuôi dưỡng tập trung tại Trung tâm theo quy định.
b) Phối hợp với chính quyền địa phương, Trung tâm để đưa đối tượng vào Trung tâm nuôi dưỡng sau khi có quyết định tiếp nhận và đón đối tượng về nuôi dưỡng tại gia đình khi được cơ quan có thẩm quyền thông báo.
c) Chăm sóc đối tượng khi đối tượng đang được nuôi dưỡng tại Trung tâm mà bị tai nạn hoặc bị bệnh phải điều trị tại các cơ sở y tế.
d) Phối hợp với các cơ quan chức năng tìm kiếm đối tượng nếu đối tượng bỏ trốn khỏi Trung tâm. Tổ chức đưa thi thể đối tượng về gia đình để tổ chức mai táng nếu đối tượng bị tử vong trong thời gian nuôi dưỡng tại Trung tâm.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các địa phương, đơn vị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn xử lý hoặc tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 63/2000/QĐ-UB-VX về Quy chế tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng và giáo dục đối tượng tại Trung tâm Giáo dục dạy nghề Thiếu niên 2 thuộc Sở Lao động-Thương binh và xã hội do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 99/2003/QĐ-UB về Quy chế tiếp nhận, quản lý, điều trị và nuôi dưỡng bệnh nhân tâm thần được người đại diện hợp pháp tự nguyện đưa vào điều dưỡng tập trung tại Khu điều dưỡng bệnh nhân tâm thần do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 3Quyết định 07/2012/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ trợ cấp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội đang quản lý, nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội, Trung tâm dạy nghề cho trẻ khuyết tật thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định
- 4Kế hoạch 3412/KH-UBND năm 2015 về phát triển Phục hồi chức năng tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015 - 2020
- 5Quyết định 2703/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016 - 2020
- 6Quyết định 2068/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch phát triển phục hồi chức năng tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2015 - 2020
- 7Quyết định 1995/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh hết hiệu lực thi hành
- 8Nghị quyết 249/2019/NQ-HĐND sửa đổi Điều 2 Nghị quyết 78/2016/NQ-HĐND về cho phép tiếp nhận người có dấu hiệu bị loạn thần đang có hành vi nguy hiểm cho bản thân, gia đình và xã hội tự nguyện vào cơ sở y tế để chữa bệnh do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 1Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 2Quyết định 63/2000/QĐ-UB-VX về Quy chế tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng và giáo dục đối tượng tại Trung tâm Giáo dục dạy nghề Thiếu niên 2 thuộc Sở Lao động-Thương binh và xã hội do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Kế toán 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 68/2008/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội
- 7Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 8Luật người khuyết tật 2010
- 9Quyết định 99/2003/QĐ-UB về Quy chế tiếp nhận, quản lý, điều trị và nuôi dưỡng bệnh nhân tâm thần được người đại diện hợp pháp tự nguyện đưa vào điều dưỡng tập trung tại Khu điều dưỡng bệnh nhân tâm thần do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 10Quyết định 1215/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định đối tượng và mức trợ cấp thường xuyên, trợ cấp đột xuất cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 12Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật
- 13Quyết định 07/2012/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ trợ cấp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội đang quản lý, nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội, Trung tâm dạy nghề cho trẻ khuyết tật thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định
- 14Nghị định 81/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 68/2008/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị định 109/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 195/CP quy định và hướng dẫn Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi
- 15Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 16Kế hoạch 3412/KH-UBND năm 2015 về phát triển Phục hồi chức năng tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015 - 2020
- 17Quyết định 2703/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016 - 2020
- 18Quyết định 2068/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch phát triển phục hồi chức năng tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2015 - 2020
- 19Nghị quyết 249/2019/NQ-HĐND sửa đổi Điều 2 Nghị quyết 78/2016/NQ-HĐND về cho phép tiếp nhận người có dấu hiệu bị loạn thần đang có hành vi nguy hiểm cho bản thân, gia đình và xã hội tự nguyện vào cơ sở y tế để chữa bệnh do thành phố Đà Nẵng ban hành
Quyết định 90/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng cho người bị bệnh tâm thần tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội Hà Tĩnh
- Số hiệu: 90/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Nguyễn Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/12/2014
- Ngày hết hiệu lực: 01/11/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực