- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Luật Thanh niên 2020
- 4Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1113/QĐ-BNV năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Nghị quyết 112/NQ-HĐND năm 2021 về phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 899/QĐ-UBND | Ninh thuận, ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 112/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 4072/TTr-SNV ngày 27 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số 899/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Ninh Thuận phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự lực, tự cường, tự hào dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất nước; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của tỉnh và hội nhập quốc tế. Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chỉ tiêu 1.1: Hằng năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến, học tập Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Chỉ tiêu 1.2: Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên, có ít nhất 50% thanh niên công nhân, 50% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh.
Chỉ tiêu 1.3: Phấn đấu đến năm 2030, trên 70% thanh niên trên địa bàn tỉnh nói chung và thanh niên vùng dân tộc thiểu số nói riêng được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
Chỉ tiêu 2.1: Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
Chỉ tiêu 2.2: Đến năm 2030, 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 95% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
Chỉ tiêu 2.3: Đến năm 2030, phấn đấu tăng 15% số thanh niên được hỗ trợ ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; phấn đấu tăng 35% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; phấn đấu tăng 15% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020).
Chỉ tiêu 2.4: Hằng năm, có ít nhất 20% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%.
Chỉ tiêu 3.1: Hằng năm, 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số.
Chỉ tiêu 3.2: Đến năm 2030, phấn đấu 100% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm, có ít nhất 13.000 thanh niên được giải quyết việc làm.
Chỉ tiêu 3.3: Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị và tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn từ 3 - 4%.
Chỉ tiêu 3.4: Hằng năm, ít nhất 30% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
Chỉ tiêu 3.5: Đến năm 2030, có ít nhất 70% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 80% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 30% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo.
4. Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
Chỉ tiêu 4.1: Hằng năm, trên 70% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%).
Chỉ tiêu 4.2: Hằng năm, trên 85% thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
Chỉ tiêu 4.3: Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
5. Mục tiêu 5. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
Chỉ tiêu 5.1: Hằng năm, trên 80% thanh niên ở đô thị; 70% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
Chỉ tiêu 5.2: Đến năm 2030, ít nhất 80% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
Chỉ tiêu 6.1: Hằng năm, 100% thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
Chỉ tiêu 6.2: Đến năm 2030, phấn đấu 25% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp Sở, cấp phòng và tương đương; 10% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Chỉ tiêu 6.3: Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam các cấp và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
a) Tăng cường phổ biến, quán triệt chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành, bảo đảm thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc chăm lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên.
b) Chú trọng giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội. Kết hợp chặt chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa; lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
c) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện Nghị quyết.
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm.
đ) Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh niên
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền các chính sách về thanh niên trên cơ sở Luật Thanh niên năm 2020 và các quy định pháp luật có liên quan.
b) Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm huy động tối đa các nguồn lực phát triển thanh niên; chú trọng các chính sách đặc thù hỗ trợ nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng tài năng trẻ trong và ngoài tỉnh về tham gia xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận.
d) Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút thanh niên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, thanh niên tình nguyện đến công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật thanh niên năm 2020, Nghị quyết phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021- 2030 và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên.
b) Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Đẩy mạnh truyền thông về sự cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe của thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
d) Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao để định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
đ) Phát triển mạng xã hội có định hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên không gian mạng; quản lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh niên; có chế tài xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
4. Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
a) Đổi mới hình thức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xây dựng các chương trình đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện để thanh niên là học sinh ở các vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi được tiếp cận, học tập miễn phí.
b) Triển khai cơ chế hợp tác giữa các trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu với các tổ chức kinh tế; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động theo hướng hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn; tổ chức các cuộc thi tay nghề, sáng kiến cho thanh niên.
c) Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý cho thanh niên.
d) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư, xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh niên; trong đó, chú trọng đối tượng thanh niên di cư, thanh niên công nhân tại các khu, cụm công nghiệp.
5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong thực hiện phát triển thanh niên
a) Tăng cường hợp tác quốc tế trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên; giao lưu thanh niên; tích cực, chủ động tham gia xây dựng, ký kết và thực hiện điều ước, thỏa thuận khu vực và quốc tế về thanh niên.
b) Nâng cao nhận thức của thanh niên về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; tạo điều kiện để thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế về thanh niên.
c) Khai thác, phát huy hiệu quả sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để phát triển thanh niên gắn với việc thực hiện và hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030.
6. Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện Chương trình.
b) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thống kê về thanh niên tỉnh Ninh Thuận; nâng cao chất lượng dự báo xu hướng phát triển thanh niên trong từng giai đoạn cụ thể, làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện và hoạch định chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
a) Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên.
b) Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam các cấp nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
c) Phát huy tính tích cực, chủ động của thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật về thanh niên.
1. Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đảm bảo theo đúng quy định pháp luật hiện hành, phù hợp với tình hình thực tế và trong khả năng cân đối ngân sách địa phương.
2. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực hợp pháp trong và ngoài tỉnh.
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm:
a) Cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật về thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Chương trình; phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích theo Chương trình và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
c) Ban hành Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 05 năm (2021-2025; 2026-2030) của cơ quan, đơn vị, địa phương trên cơ sở Chương trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; xây dựng Kế hoạch thực hiện hằng năm (trước ngày 20 tháng 01 – kể từ năm 2022) với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế của ngành, lĩnh vực; báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp, theo dõi.
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của ngành, địa phương và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thống kê về thanh niên theo hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan.
đ) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
e) Bảo đảm kinh phí và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện Chương trình, đề án, dự án phát triển thanh niên.
g) Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.
h) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
2. Giao Sở Nội vụ là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chương trình; tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và phát động phong trào thi đua, công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình.
b) Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về thanh niên phù hợp với thực tiễn, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn.
c) Đôn đốc, kiểm tra các Sở, ngành, địa phương trong việc xây dựng Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện giai đoạn 05 năm, hàng năm; theo dõi việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết việc thực hiện Chương trình vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030.
đ) Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu số 6.2 của Chương trình.
3. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện Chương trình, đề án, dự án phát triển thanh niên; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các Chương trình, dự án về phát triển thanh niên đã được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình phát triển giáo dục tỉnh Ninh Thuận đến năm 2030; đồng thời chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 2.1, 2.2, 3.1, 3.4, 4.1 (chủ trì thực hiện chỉ tiêu theo chức năng, nhiệm vụ được giao) của Chương trình.
5. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu 1.3, 2.4 của Chương trình.
6. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình phát triển dạy nghề, Chương trình việc làm đến năm 2030 và Chương trình bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030; đồng thời chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 2.1, 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5, 4.1 (chủ trì thực hiện chỉ tiêu theo chức năng, nhiệm vụ được giao) của Chương trình.
7. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình phát triển văn hóa, Chương trình phát triển thể dục, thể thao; lồng ghép quy hoạch thiết chế văn hóa cho thanh thiếu niên. Chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 5.1 của Chương trình.
8. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tỉnh Đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu 4.2, 4.3 của Chương trình.
9. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 5.2 của Chương trình.
10. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 2.3 của Chương trình.
11. Giao Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu 1.2, 6.1 của Chương trình.
12. Giao Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ thanh niên miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
13. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn, các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu cho thanh niên.
14. Đề nghị Tỉnh Đoàn chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện một số nội dung sau:
a) Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình; tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Chương trình; phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
b) Hướng dẫn tổ chức đoàn thanh niên các cấp phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên ở địa phương xây dựng, triển khai thực hiện chương trình phát triển thanh niên của địa phương; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật.
c) Khuyến khích, huy động thanh niên tham gia đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình.
d) Giám sát, phản biện xã hội trong thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về thanh niên.
đ) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu 6.3 của Chương trình.
15. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận và các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường thời lượng phát sóng, số lượng bài viết, định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng, ý thức công dân, kỹ năng sống và đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên khác của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai Chương trình phát triển thanh niên; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về thanh niên trong tổ chức mình; tham gia quản lý nhà nước về thanh niên và giám sát việc thực hiện Chương trình.
(Đính kèm Phụ lục 1 – phân công triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030 và Phụ lục 2 – Danh mục các nhiệm vụ trọng tâm thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030).
Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để phối hợp giải quyết hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
- 1Quyết định 2591/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2030
- 2Quyết định 892/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030
- 3Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2030
- 4Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2025
- 5Quyết định 47/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2030
- 6Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2021 về phát triển thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2030
- 7Quyết định 1374/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2030
- 8Quyết định 1375/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2030
- 9Nghị quyết 92/NQ-HĐND năm 2021 về phát triển thanh niên tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2030
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Luật Thanh niên 2020
- 5Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1113/QĐ-BNV năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7Quyết định 2591/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2030
- 8Quyết định 892/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030
- 9Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2030
- 10Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2025
- 11Nghị quyết 112/NQ-HĐND năm 2021 về phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030
- 12Quyết định 47/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2030
- 13Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2021 về phát triển thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2030
- 14Quyết định 1374/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2030
- 15Quyết định 1375/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2030
- 16Nghị quyết 92/NQ-HĐND năm 2021 về phát triển thanh niên tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2030
Quyết định 899/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030
- Số hiệu: 899/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Nguyễn Long Biên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực