- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 3Nghị quyết 14/2009/NQ-HĐND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của thành phố do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 4Quyết định 126/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 5Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 6Luật Thủ đô 2012
- 7Quyết định 3381/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt chỉ tiêu kế hoạch đào tạo sau đại học của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2020
- 8Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 9Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về đào tạo, bồi dưỡng công chức và giảng viên thỉnh giảng thuộc thành phố Hà Nội
- 10Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 11Quyết định 2735/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Quỹ Ưu đãi, khuyến khích các nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, người có trình độ cao tham gia cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Thủ đô - Thu hút, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng cao do thành phố Hà Nội ban hành
- 12Quyết định 22/2015/QĐ-TTg về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do thành phố Hà Nội ban hành
- 14Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
- 15Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2016 về triển khai Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố quản lý do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 16Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 17Quyết định 359/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện việc khảo sát, đo lường sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội
- 18Quyết định 31/2017/QĐ-TTg về tiêu chí, danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2016 cải cách hành chính nhà nước của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
- 6Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại một số Nghị quyết của Chính phủ
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8956/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2017 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NĂM 2018 CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 13/6/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại một số Nghị quyết của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 24/8/2016 của UBND Thành phố về Cải cách hành chính nhà nước của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3215/SNV-TTr ngày 18/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước năm 2018 của thành phố Hà Nội (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể, thiết thực nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NĂM 2018 CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 8956/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội)
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015-2020; Chương trình số 08-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy Hà Nội về “Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo bước chuyển mạnh về kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm, chất lượng phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020”; Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 24/8/2016 của UBND Thành phố về CCHC nhà nước của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020, UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch CCHC nhà nước của Thành phố năm 2018 như sau:
1. Mục đích
- Tiếp tục triển khai toàn diện, đồng bộ, có hiệu quả các nội dung CCHC theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ; Chương trình số 08-CTr/TU của Thành ủy Hà Nội và Kế hoạch CCHC năm 2018 của Thành phố, phấn đấu có nhiều chỉ tiêu hoàn thành sớm và về đích trước thời hạn.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa trong tổ chức và hoạt động các cơ quan hành chính nhà nước, góp phần triển khai hiệu quả chủ đề “Năm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị 2018”.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức bộ máy theo tinh thần Nghị quyết TW6 khóa XII, gắn với tinh giản biên chế và cải cách tiền lương.
- Đẩy mạnh đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ công, trong đó chú trọng đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân và doanh nghiệp.
- Duy trì Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) của Thành phố năm 2018 thuộc nhóm các địa phương dẫn đầu cả nước.
2. Yêu cầu
- Công tác CCHC được xác định là nhiệm vụ quan trọng, khâu đột phá trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành.
- Các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch CCHC 2018 được gắn kết với các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố năm 2018.
- Nội dung Kế hoạch CCHC năm 2018 gắn với việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng; Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”; Kết luận số 22-KL/TW ngày 07/11/2017 của Bộ Chính trị về sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 20/11/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố (khóa XVI) về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, các Nghị quyết, Chương trình, Chỉ thị, Kết luận của Thành ủy Hà Nội và tình hình thực tiễn của Thủ đô.
II. CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
a) Chỉ tiêu
- 100% thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp phụ trách, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện CCHC và chịu trách nhiệm toàn diện về kết quả công tác CCHC ở cơ quan, đơn vị mình quản lý.
- 100% các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch CCHC năm 2018.
- 100% các cơ quan, đơn vị thực hiện kiểm tra công tác CCHC với các phòng, ban, đơn vị trực thuộc, đảm bảo các nhiệm vụ CCHC được thực hiện toàn diện, nghiêm túc, hiệu quả.
- 100% UBND cấp xã được chấm điểm, xác định Chỉ số CCHC.
b) Nhiệm vụ
- Tổ chức triển khai kịp thời Kế hoạch CCHC của Thành phố: các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã xây dựng Kế hoạch CCHC năm 2018, trong đó cần cụ thể hóa các nhiệm vụ CCHC của Thành phố, xác định rõ các mục tiêu, chỉ tiêu, tiến độ hoàn thành, phân công trách nhiệm cụ thể.
- Xác định trách nhiệm người đứng đầu trong công tác CCHC: quy định rõ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố về toàn bộ công việc thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của mình, ngay cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó; quán triệt đầy đủ sự chỉ đạo của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố.
- Tổ chức có hiệu quả các buổi tiếp xúc, đối thoại với cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính (TTHC), giải quyết TTHC. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thực hiện trách nhiệm định kỳ trực tiếp tiếp công dân theo quy định; kịp thời xử lý, chỉ đạo giải quyết nhanh và đúng thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ, trách nhiệm của ngành, đơn vị, địa phương. Tiếp thu đầy đủ và xử lý, phúc đáp kịp thời, giải trình theo quy định các phản ánh, kiến nghị, góp ý, yêu cầu từ các tổ chức, công dân.
- Thực hiện việc đánh giá hiệu quả và chất lượng công việc của Trưởng phòng chuyên môn cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã.
- Tiếp tục thí điểm thực hiện nhất thể hóa chức danh Bí thư đảng ủy, Chủ tịch UBND ở một số xã có đủ điều kiện.
- Ban hành bộ Chỉ số đánh giá năng lực điều hành của các Sở, cơ quan tương đương Sở, UBND các quận, huyện, thị xã thuộc thành Hà Nội.
- Ban hành bộ Chỉ số CCHC áp dụng đối với các xã, phường, thị trấn.
- Triển khai Đề án “Đánh giá tổ chức hành chính nhà nước” theo chỉ đạo của Bộ Nội vụ.
2. Cải cách thể chế
a) Chỉ tiêu
Các văn bản quy phạm pháp luật do Thành phố ban hành đảm bảo kịp thời, đúng thể thức, trình tự, thẩm quyền, không trái với văn bản cấp trên và phù hợp với tình hình thực tế của Thành phố.
b) Nhiệm vụ
- Đề xuất với Trung ương thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù để Thủ đô phát triển như công tác quản lý quy hoạch đô thị và đất đai; quản lý đầu tư; quản lý tài chính - ngân sách nhà nước; cơ chế ủy quyền và thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thành phố.
- Thực hiện tốt và hiệu quả các Kế hoạch về kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố giai đoạn 2016 - 2020.
- Tiếp tục rà soát và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố, đảm bảo phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành.
- Xây dựng và hoàn thiện quy chế phối hợp giữa các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã trong thực hiện nhiệm vụ và giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
- Tiếp tục rà soát, xây dựng mới, sửa đổi theo thẩm quyền Thành phố và đề xuất Trung ương bổ sung, sửa đổi các văn bản liên quan đến công tác cán bộ, công chức, viên chức. Chuẩn hóa các chức danh cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý các cấp.
3. Cải cách thủ tục hành chính
a) Chỉ tiêu
- Cung cấp 55% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; phấn đấu đến năm 2020, 100% TTHC thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
- 100% TTHC thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị được thực hiện thông qua cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
- 100% TTHC được công khai, minh bạch theo quy định. Các quyết định, chính sách, TTHC được công khai, minh bạch, cập nhật và hướng dẫn rõ ràng trên trang thông tin điện tử của sở, ngành; UBND quận, huyện, thị xã.
- Duy trì tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử đạt trên 95%.
b) Nhiệm vụ
- Mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa các Sở - ngành; giữa Sở - ngành Thành phố với Ủy ban nhân dân quận - huyện - thị xã; giữa Ủy ban nhân dân quận - huyện -thị xã với phường - xã - thị trấn; giữa Sở - ngành Thành phố với các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại Thành phố trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Tiếp tục công khai, minh bạch, cụ thể hóa các quy trình giải quyết TTHC, quy trình giải quyết một công việc cụ thể gắn với trách nhiệm của từng cán bộ, công chức, viên chức nhằm tạo sự đơn giản, thuận tiện cho người dân, tổ chức trong giao dịch hành chính. Thường xuyên công khai và cập nhật đúng, đầy đủ, kịp thời thủ tục hành chính đang có hiệu lực thi hành trên trang thông tin điện tử của đơn vị theo đúng quy định. Triển khai lắp đặt camera toàn bộ các nơi có giao dịch, giải quyết công việc với công dân, tổ chức nhằm tạo cơ chế để người dân giám sát hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Thực hiện nghiêm túc quy định về văn bản xin lỗi của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp giải quyết thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức đến ngày hẹn trả kết quả mà chưa có kết quả giải quyết.
- Tiếp tục triển khai mở rộng phương án tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
4. Cải cách tổ chức bộ máy
a) Chỉ tiêu
Tất cả các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được rà soát, sắp xếp về tổ chức bộ máy theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII.
b) Nhiệm vụ
Tiếp tục tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối các tổ chức của hệ thống chính trị theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII gắn với tinh giản biên chế. Trong đó, tập trung rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng dần tự chủ kinh phí, giảm chi ngân sách.
* Đối với cơ quan chuyên môn thực hiện công tác QLNN
- Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan nhà nước theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo nguyên tắc “một đầu mối - một việc xuyên suốt”. Việc phân công nhiệm vụ phải phù hợp với chuyên môn, năng lực sở trường của từng cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện rà soát, sắp xếp, điều chuyển, bố trí nhân sự phù hợp với từng vị trí việc làm của công chức, viên chức.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị thành phố, khắc phục tình trạng trùng lắp, chồng chéo để một tổ chức, một người có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức, một người chủ trì và chịu trách nhiệm chính.
- Nghiên cứu xây dựng Đề án và triển khai thí điểm quản lý theo mô hình chính quyền đô thị trong khu vực các quận; tiếp tục củng cố chính quyền nông thôn theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện quy chế làm việc, quy trình giải quyết công việc, rà soát thủ tục hành chính để ứng dụng dịch vụ công mức độ 3, 4 nhằm tạo thuận lợi, phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.
* Đối với các tổ chức sự nghiệp công
- Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành phố; sắp xếp lại hoặc giải thể đối với đơn vị hoạt động hiệu quả thấp hoặc hết nhiệm vụ.
- Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế, trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện cho các đơn vị sự nghiệp công lập về tài chính, trong thực hiện nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng các dịch vụ công.
- Rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại quy mô lớp học hợp lý, thu gọn lại các điểm trường phù hợp với điều kiện thực tế. Thí điểm đổi mới, xã hội hóa các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông ở các địa bàn có khả năng xã hội hóa cao. Sắp xếp, sáp nhập trường trung cấp vào trường cao đẳng; giải thể các trường trung cấp, cao đẳng hoạt động không hiệu quả.
- Thực hiện mô hình trung tâm y tế đa chức năng cấp huyện (trừ các huyện có bệnh viện đạt hạng II trở lên), bao gồm y tế dự phòng, dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác; Rà soát, sắp xếp hợp lý các phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế.
- Nghiên cứu hợp nhất các Trung tâm bảo trợ thuộc Sở Lao động - Thương binh và xã hội có chức năng, nhiệm vụ tương đồng thành Trung tâm bảo trợ đa năng.
- Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Hợp nhất trạm chăn nuôi và thú y, trạm trồng trọt và bảo vệ thực vật, trạm khuyến nông, khuyến ngư...cấp huyện thành trung tâm dịch vụ nông nghiệp.
- Đẩy mạnh chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp sang cơ chế tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, chuyển sang công ty cổ phần theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 và Quyết định số 31/2017/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
* Đối với các đơn vị tự quản tại cấp xã
Thực hiện rà soát tổng thể tổ chức, bộ máy hoạt động của các thôn, tổ dân phố, số lượng biên chế cán bộ chuyên trách, không chuyên trách cấp xã, số lượng cán bộ không chuyên trách ở các thôn, tổ dân phố theo hướng thu gọn đầu mối; tăng cường kiêm nhiệm các chức danh và các cơ chế, chính sách về phụ cấp, hỗ trợ phù hợp để tăng tính trách nhiệm.
5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Chỉ tiêu
- 100% các cơ quan hành chính nhà nước của Thành phố có cơ cấu công chức theo vị trí việc làm; các đơn vị sự nghiệp hoàn thành việc xác định vị trí việc làm để làm căn cứ xác định biên chế phù hợp.
- 100% công chức được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng công vụ. Tập trung vào đối tượng là Trưởng, phó các phòng, ban thuộc Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã và chuyên viên trực tiếp thụ lý giải quyết các thủ tục hành chính.
- 100% viên chức được bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp, cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành.
- Đào tạo, bồi dưỡng tối thiểu 3.200 cán bộ, công chức, viên chức theo Đề án “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Thành phố Hà Nội”.
b) Nhiệm vụ
- Rà soát, xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy định, hướng dẫn về quản lý cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã.
- Thường xuyên rà soát, điều chỉnh đề án vị trí việc làm tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn quản lý để đảm bảo đề án thực sự phát huy tối đa hiệu quả. Yêu cầu cơ quan, đơn vị xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án vị trí việc làm đã được Thành phố phê duyệt; rà soát cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm để sắp xếp, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá...nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Thực hiện tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức theo đúng vị trí việc làm đã được xác định theo Đề án đã được phê duyệt. Đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên chức, nhân rộng phương thức thi tuyển công chức, viên chức trên máy tính. Đổi mới cách tuyển chọn một số chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng; thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo cấp sở, cấp phòng.
- Thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020”; triển khai Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý cho cán bộ là Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, đảm bảo đến năm 2020, 100% cán bộ là Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề án đào tạo công chức nguồn của Thành phố.
- Tiến hành rà soát, xây dựng và thực hiện nội dung, quy trình đánh giá cán bộ, công chức, viên chức gắn với tiến độ, kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao gắn với công tác thi đua, khen thưởng. Thực hiện việc đánh giá hàng tháng, hàng quý nhằm mục tiêu đánh giá đúng người, đúng việc và khen thưởng, kỷ luật kịp thời. Tiếp tục thực hiện đánh giá chất lượng, hiệu quả công việc đối với Trưởng phòng chuyên môn, chủ tịch UBND cấp xã.
- Thực hiện nghiêm việc chuyển đổi vị trí công tác làm việc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và phân công lại vị trí công tác đối với cán bộ công chức, viên chức có thời hạn công tác đủ 24 tháng đến 60 tháng theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong thực hiện cải cách TTHC; xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan, đơn vị và địa phương tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, thẩm quyền, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp, tổ chức và công dân.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hỗ trợ nâng cao thu nhập hợp lý, ngoài lương để đảm bảo cho cán bộ, công chức, viên chức yên tâm công tác.
- Tăng cường sự hỗ trợ của các thiết bị công nghệ trong việc giám sát, kiểm tra quy trình thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
6. Cải cách tài chính công
a) Chỉ tiêu
- 100% các đơn vị sự nghiệp công lập được giao tự chủ tài chính thực hiện đúng kế hoạch của UBND Thành phố
- Giảm cơ cấu chi thường xuyên, tạo cơ sở để đến năm 2020, cơ cấu chi thường xuyên giảm xuống còn 50% - 52% tổng chi ngân sách địa phương.
b) Nhiệm vụ
- Tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu và đảm bảo nguồn thu, tập trung huy động các nguồn lực trong xã hội chi đầu tư phát triển. Thực hiện cân đối ngân sách Thành phố theo hướng tích cực, đảm bảo tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển.
- Tăng cường công tác kiểm soát đối với cơ quan hành chính; nâng cao trách nhiệm, hiệu quả sử dụng tài sản, kinh phí từ ngân sách nhà nước; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thực hiện có hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp; từng bước triển khai tính đúng, tính đủ các chi phí trong giá dịch vụ sự nghiệp công, xóa bỏ bao cấp qua giá, phí dịch vụ... nhằm bảo đảm các đơn vị có thể tự chủ hoàn toàn, bảo đảm hiệu quả. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học công nghệ và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 115/2005/NĐ-CP; tổ chức kiểm tra, giám sát, thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện, rút kinh nghiệm để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Xây dựng phương án bố trí xe ô tô phục vụ công tác chung tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Thành phố theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định của Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức xe ô tô.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đối với các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế có thể tham gia; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực nhà nước không nhất thiết sử dụng vốn ngân sách Thành phố (y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể dục - thể thao, cơ sở hạ tầng đô thị...).
7. Hiện đại hóa hành chính
a) Chỉ tiêu
- 100% các văn bản, tài liệu chính thức giao dịch giữa các cơ quan nhà nước Thành phố, với cơ quan Trung ương hoàn toàn bằng điện tử (trừ văn bản không chuyển qua mạng theo quy định).
- 100% cơ quan hành chính nhà nước Thành phố sử dụng phần mềm một cửa điện tử dụng chung kết nối với cổng dịch vụ công trực tuyến của Thành phố.
- 100% lãnh đạo các đơn vị sử dụng một số ứng dụng dùng chung của Thành phố trên thiết bị máy tính bảng để xử lý và điều hành công việc, giảm sổ sách giấy tờ.
- Nâng tỷ lệ hồ sơ đăng ký qua mạng của các dịch vụ công trực tuyến lĩnh vực tư pháp, đăng ký kinh doanh tối thiểu đạt 80%; các dịch vụ công khác phấn đấu đạt 50%.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, hướng dẫn sử dụng phần mềm dùng chung của Thành phố, đảm bảo phần mềm triển khai đến đâu ứng dụng ngay đến đó, chú trọng việc tổ chức đào tạo trực tuyến thông qua môi trường mạng.
- 100% các đơn vị, doanh nghiệp thực hiện nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bằng hình thức giao dịch điện tử.
- 100% các cơ quan hành chính từ Thành phố đến cơ sở thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008; tiến tới ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), quản lý chất lượng theo hệ thống ISO điện tử.
b) Nhiệm vụ
- Triển khai xây dựng kiến trúc Chính quyền điện tử chi tiết sau khi Khung kiến trúc được phê duyệt; hình thành các thành phần cơ bản của Trung tâm điều hành thông minh của Thành phố.
- Duy trì cập nhật cơ sở dữ liệu (CSDL) dân cư; triển khai số hóa, xây dựng và duy trì bốn (04) CSDL quan trọng gồm CSDL đất đai, CSDL doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể, CSDL cán bộ công chức, CSDL lĩnh vực tư pháp - hộ tịch phục vụ chia sẻ, khai thác, phát triển kinh tế xã hội.
- Triển khai có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến tại Cổng dịch vụ công trực tuyến của Thành phố (http://egov.hanoi.gov.vn/). Xây dựng hệ thống 1 cửa điện tử dùng chung 3 cấp kết nối hệ thống dịch vụ công trực tuyến; triển khai việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành nội bộ của Thành phố, duy trì và nâng cấp các ứng dụng cơ bản: thư điện tử, hệ thống quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp thống nhất liên thông 3 cấp toàn Thành phố và kết nối với Văn phòng Chính phủ, tích hợp ứng dụng chữ ký số; tiếp tục duy trì các ứng dụng dùng chung; chuẩn hóa các biểu mẫu báo cáo định kỳ theo chuyên ngành, xây dựng mẫu báo cáo điện tử (E-report) để phục vụ công tác phối hợp, tổng hợp theo từng lĩnh vực; tập trung các ứng dụng dùng chung về Trung tâm dữ liệu, thay thế dần các máy chủ nhỏ lẻ, các dữ liệu không còn sử dụng, khai thác; xây dựng các kho dữ liệu chuyên ngành phục vụ việc khởi tạo doanh nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp.
- Tiếp tục duy trì thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Xây dựng, hiện đại hóa trụ sở làm việc, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
1. Trách nhiệm của Giám đốc/Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã
- Tổ chức thực hiện đúng, đủ, đảm bảo chất lượng và tiến độ đối với các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này, trong đó, tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm (có Phụ lục kèm theo) và đột xuất theo chỉ đạo của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố.
- Xây dựng Kế hoạch CCHC năm 2018 của cơ quan, đơn vị (gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp trước ngày 31/01/2018), trong đó, xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu, tiến độ thực hiện, trách nhiệm cụ thể của từng phòng, ban, đơn vị trực thuộc. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ công tác CCHC theo quy định.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về các hoạt động CCHC của cơ quan, đơn vị, địa phương, lĩnh vực mình phụ trách bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp với từng đối tượng; đặc biệt là lợi ích của việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
- Định kỳ tổ chức lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp về chất lượng phục vụ của cơ quan, đơn vị do mình phụ trách nhằm từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, tổ chức và doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, tự kiểm tra CCHC, tăng cường việc kiểm tra đột xuất, không báo trước; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về hoạt động công vụ; đạo đức nghề nghiệp, quy định về giao tiếp ứng xử của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Trách nhiệm cụ thể của một số cơ quan, đơn vị
a) Sở Nội vụ
Là cơ quan thường trực về CCHC của Thành phố, có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp UBND Thành phố hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng yêu cầu, tiến độ; tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch; đề xuất các giải pháp đẩy mạnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND Thành phố thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
b) Văn phòng UBND Thành phố
Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND Thành phố thực hiện các nhiệm vụ về Cải cách TTHC, kiểm soát và đơn giản hóa TTHC, tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về TTHC.
c) Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND Thành phố thực hiện các nhiệm vụ về Cải cách tài chính công, theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ về cải cách tài chính công.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND Thành phố triển khai các nội dung về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu, đề xuất UBND Thành phố những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực Thành phố có thể thực hiện.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình tiếp nhận, xử lý và trả lời kiến nghị của doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
e) Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND Thành phố thực hiện các nhiệm vụ về Cải cách thể chế, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố.
g) Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND Thành phố thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Tham mưu UBND Thành phố ban hành và triển khai kế hoạch thông tin, tuyên truyền CCHC năm 2018; chú trọng thông tin, tuyên truyền sâu rộng về chủ đề công tác năm 2018 của Thành phố.
h) Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND Thành phố triển khai có hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo hướng ứng dụng CNTT kết hợp với hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử), sẵn sàng chuyển đổi sang phiên bản mới khi có quy định, hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ.
i) Đề nghị Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong Hà Nội
Chủ trì lồng ghép các nội dung CCHC vào các chương trình ngoại khóa, báo cáo chuyên đề tại các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
k) Các cơ quan báo chí, tuyên truyền (Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế và Đô thị, Báo An ninh Thủ đô, Cổng Giao tiếp điện tử thành phố Hà Nội)
Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về CCHC trên báo, đài, báo điện tử; tuyên truyền, phổ biến sâu, rộng, có trọng tâm, trọng điểm, bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về công tác CCHC; đồng thời giúp người dân, doanh nghiệp được tiếp cận để hiểu rõ hơn về các nội dung công tác CCHC gắn với chủ đề công tác năm 2018 của Thành phố.
1. Các Sở, ban, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện công tác CCHC của các cơ quan, đơn vị (bao gồm các nhiệm vụ được UBND Thành phố giao tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này), báo cáo UBND Thành phố (qua Sở Nội vụ để tổng hợp). Báo cáo quý I, 6 tháng, 9 tháng: gửi trước ngày mùng 05 của tháng cuối kỳ báo cáo; báo cáo năm gửi trước ngày 10/11/2018.
2. Văn phòng UBND Thành phố, các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ định kỳ tổng hợp kết quả triển khai nội dung CCHC thuộc ngành, lĩnh vực do cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chủ trì tham mưu UBND Thành phố, gửi báo cáo chuyên đề về UBND Thành phố (qua Sở Nội vụ để tổng hợp). Báo cáo quý I, 6 tháng, 9 tháng: gửi trước ngày mùng 05 của tháng cuối kỳ báo cáo; báo cáo năm gửi trước ngày 10/11/2018.
- Đối với các nội dung theo Kế hoạch CCHC năm 2018 của Thành phố là nhiệm vụ thường xuyên, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ động cân đối chi từ nguồn dự toán ngân sách thực hiện chế độ tự chủ Thành phố giao tại Quyết định số 8586/QĐ-UBND ngày 08/12/2017 của UBND Thành phố.
- Đối với các nhiệm vụ không thường xuyên theo Kế hoạch CCHC năm 2018 của Thành phố, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện chi từ nguồn dự toán ngân sách không thực hiện chế độ tự chủ Thành phố giao tại Quyết định số 8586/QĐ-UBND ngày 08/12/2017 của UBND Thành phố.
- Đối với nhiệm vụ triển khai dịch vụ công trực tuyến, kinh phí được Thành phố bố trí trong Chương trình mục tiêu ứng dụng CNTT của Thành phố.
Trên đây là Kế hoạch CCHC nhà nước của thành phố Hà Nội năm 2018, trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố chỉ đạo, giải quyết./.
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH XÂY DỰNG, TRIỂN KHAI NĂM 2018
(Kèm theo Quyết định số: 8956/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 về việc phê duyệt Kế hoạch CCHC nhà nước năm 2018 của UBND thành phố Hà Nội)
STT | Nội dung thực hiện | Sản phẩm | Cơ quan, đơn vị chủ trì | Thời gian hoàn thành | Chú thích |
I | Công tác chỉ đạo điều hành CCHC |
|
|
|
|
1 | Xây dựng, ban hành, triển khai Kế hoạch CCHC năm 2018 của cơ quan, đơn vị | Kế hoạch | Sở, cơ quan ngang Sở, UBND quận, huyện, thị xã | Tháng 01/2018 (Gửi về Sở Nội vụ trước ngày 31/01/2018) |
|
2 | Xây dựng Kế hoạch Thông tin tuyên truyền CCHC năm 2018 tại các cơ quan, đơn vị | Kế hoạch, Báo cáo | Sở, cơ quan ngang Sở, UBND quận, huyện, thị xã | Quý I/2018 |
|
3 | Xây dựng và triển khai Kế hoạch đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tại các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã | Kế hoạch, Báo cáo | Sở Nội vụ; các Sở, ban, ngành; UBND quận, huyện, thị xã | Quý I/2018 |
|
4 | Triển khai, đôn đốc, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tại các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã | Báo cáo | Sở Nội vụ | Từ Quý I/2018 đến Quý IV/2018 |
|
5 | Xây dựng và triển khai thí điểm Bộ chỉ số CCHC áp dụng đối với UBND cấp xã | Bộ chỉ số | Sở Nội vụ | Quý II 2018 |
|
6 | Sơ kết triển khai thực hiện Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 24/8/2016 của UBND Thành phố | Báo cáo | Sở Nội vụ | Quý III/2018 |
|
7 | Xây dựng và triển khai Kiểm tra CCHC tại các cơ quan, đơn vị | Kế hoạch, Báo cáo | Sở, cơ quan ngang Sở, UBND quận, huyện, thị xã | Quý III/2018 |
|
8 | Xây dựng và triển khai Kế hoạch xác định Chỉ số CCHC năm 2018 áp dụng đối với các Sở, cơ quan ngang Sở, UBND các quận, huyện, thị xã | Kế hoạch, Báo cáo | Sở Nội vụ | Quý IV/2018 |
|
9 | Tiếp tục triển khai Bộ Chỉ số đánh giá năng lực điều hành của các Sở, Ban, Ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã | Báo cáo | Sở Nội vụ | Quý IV/2018 |
|
10 | Ứng dụng CNTT, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu xác định Chỉ số CCHC (PAR-Index) của các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã | Kế hoạch, Báo cáo | Sở Nội vụ | Quý IV/2018 |
|
11 | Xây dựng Kế hoạch Thông tin và tuyên truyền CCHC năm 2019 của Thành phố | Kế hoạch của UBND Thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Quý IV/2018 |
|
II | Cải cách thể chế |
|
|
|
|
1 | Đề án “Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro về theo dõi và giám sát hoạt động của doanh nghiệp trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Thành phố” (Triển khai thực hiện Điều 19 - Nghị định 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp) | Đề án | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Quý I/2018 |
|
2 | Xây dựng Đề án nghiên cứu, rà soát tổng thể, xác định những nội dung quy định trong Luật Thủ đô và các văn bản quy phạm pháp luật khác của Trung ương khi triển khai vào thực tiễn chưa phù hợp để đề nghị Trung ương sửa đổi, bổ sung và tiếp tục đề xuất với Trung ương cho phép áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù để phục vụ sự nghiệp phát triển Thủ đô. | Đề án của UBND Thành phố | Viện Nghiên cứu phát triển KT-XH Hà Nội | Quý I/2018 |
|
3 | Rà soát, trình UBND Thành phố ban hành quy định về trình tự, thủ tục thực hiện và quản lý các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước. | Quyết định của UBND Thành phố | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Quý I/2018 |
|
4 | Sơ kết hiệu quả triển khai, hoàn thiện, sửa đổi Quyết định số 359/QĐ-UBND ngày 18/01/2017 UBND Thành phố theo chỉ đạo của Trung ương | Báo cáo/ Quyết định của UBND Thành phố | Viện Nghiên cứu phát triển KT-XH Hà Nội - Sở Nội vụ | Quý I/2018 |
|
5 | Sửa đổi Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 14/01/2014 của UBND Thành phố ban hành Quy định đào tạo, bồi dưỡng công chức và giảng viên thỉnh giảng | Quyết định của UBND Thành phố | Sở Nội vụ | Quý III/2018 |
|
6 | Xây dựng Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố năm 2019 | Kế hoạch của UBND Thành phố | Sở Tư pháp | Quý IV/2018 |
|
7 | Xây dựng Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tại Thành phố năm 2019 | Kế hoạch của UBND Thành phố | Sở Tư pháp | Quý IV/2018 |
|
8 | Ban hành kịp thời và triển khai các Kế hoạch năm 2018: Kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố; Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố | Kế hoạch, Báo cáo | Sở Tư pháp | Quý IV/2018 |
|
9 | Tham mưu UBND Thành phố ban hành các văn bản cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương để phù hợp với thực tiễn của Thành phố | Văn bản | Các Sở, ban, ngành TP | Quý IV/2018 |
|
10 | Xây dựng "Quy trình Quản lý trật tự xây dựng đô thị và việc áp dụng hệ thống biểu mẫu trong kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Thành phố". | Quyết định của UBND Thành phố | Sở Xây dựng | Theo chỉ đạo của UBND Thành phố |
|
11 | Xây dựng "Quy chế trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng tại quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố". | Quyết định của UBND Thành phố | Sở Xây dựng | Theo chỉ đạo của UBND Thành phố |
|
III | Cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông |
|
|
|
|
1 | Xây dựng và triển khai Kế hoạch rà soát, đánh giá, chuẩn hóa TTHC trên toàn địa bàn Thành phố | Kế hoạch | Văn phòng UBND Thành phố | Quý I/2018 |
|
2 | Xây dựng Quy chế phối hợp liên thông trong giải quyết TTHC thuộc trách nhiệm của các Sở, ban, ngành Thành phố | Quy chế | Các Sở, ban, ngành TP | Quý I/2018 |
|
3 | Trình UBND Thành phố Đề án "Thí điểm ủy quyền cho công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã thực hiện ký chứng thực một số việc thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã" | Đề án | Sở Tư pháp | Quý I/2018 |
|
4 | Triển khai thực hiện liên thông các TTHC về khai tử - xóa đăng ký thường trú, các TTHC về cải chính hộ tịch - đăng ký thường trú, các TTHC về lý lịch tư pháp - cấp thẻ lao động. | Báo cáo | Sở Tư pháp | Quý I/2018 |
|
IV | Cải cách tổ chức bộ máy |
|
|
|
|
1 | Triển khai Kế hoạch kiểm tra việc quản lý tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, biên chế, vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Thành phố năm 2018 | Báo cáo | Sở Nội vụ | Quý I/2018 |
|
2 | Rà soát các quy định và thực hiện việc phân cấp để thực hiện phân cấp hợp lý giữa Thành phố với cấp huyện, cấp xã, đảm bảo các điều kiện cần thiết để cấp huyện, cấp xã thực hiện có hiệu quả thẩm quyền được phân cấp | Báo cáo | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Theo chỉ đạo của Thành phố |
|
V | Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức |
|
|
|
|
1 | Thực hiện việc định kỳ đánh giá chất lượng, hiệu quả công việc đối với Trưởng phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã | Báo cáo | Các Sở, ban, ngành TP; UBND quận, huyện, thị xã | Từ Quý I/2018 đến Quý IV/2018 |
|
2 | Sửa đổi Quyết định số 2735/QĐ-UBND ngày 16/6/2015 của UBND Thành phố ban hành Quy chế hoạt động của Quỹ Ưu đãi, khuyến khích đào tạo tài năng Thành phố | Quyết định của UBND Thành phố | Sở Nội vụ | Quý III/2018 |
|
3 | Sửa đổi Quyết định 3381/QĐ-UBND ngày 29/5/2013 của UBND Thành phố về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức đến năm 2020 | Quyết định của UBND Thành phố | Sở Nội vụ | Quý III/2018 |
|
4 | Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 166/KH-UBND ngày 12/8/2015 của UBND Thành phố thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. | Báo cáo | Sở Nội vụ | Theo Kế hoạch của Thành phố |
|
5 | Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Thành phố theo Đề án “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Thành phố Hà Nội”. | Các lớp đào tạo, bồi dưỡng | Sở Nội vụ | Theo Đề án được UBND Thành phố phê duyệt |
|
VI | Cải cách tài chính công |
|
|
|
|
1 | Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 20/5/2016 của UBND Thành phố về triển khai Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp thuộc Thành phố quản lý. | Báo cáo | Sở Tài chính | Quý I/2018 |
|
2 | Quyết định của UBND Thành phố ban hành tiêu chuẩn, định mức tài sản chuyên dùng theo Khoản 5 Điều 26 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/06/2017 | Quyết định của UBND Thành phố | Sở Tài chính | Quý I/2018 |
|
3 | Quyết định của UBND Thành phố ban hành Quy chế quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng | Quyết định của UBND Thành phố | Sở Tài chính | Quý I/2018 |
|
4 | Nghị quyết của HĐND Thành phố về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/06/2017 (Thay thế Nghị quyết số 14/2009/NQ-HĐND ngày 11/12/2009 và Quyết định số 126/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009) | Nghị quyết của HĐND Thành phố | Sở Tài chính | Quý II/2018 |
|
5 | Xây dựng phương án bố trí xe ô tô phục vụ công tác chung tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Thành phố theo quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức xe ô tô | Phương án | Sở Tài chính | Theo chỉ đạo của Trung ương |
|
VII | Hiện đại hóa hành chính |
|
|
|
|
1 | Xây dựng Kế hoạch Ứng dụng CNTT của Thành phố năm 2018 | Kế hoạch của UBND Thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 01/2018 |
|
2 | Tiếp tục triển khai, duy trì Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành công việc của UBND Thành phố kết nối, liên thông với phần mềm Quản lý văn bản của Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương qua trục liên thông Văn phòng Chính phủ và kết nối Hệ thống Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc đến các cấp trong Thành phố | Kế hoạch, Báo cáo | Văn phòng UBND Thành phố | Quý I/2018 |
|
3 | Tiếp tục triển khai ứng dụng CNTT theo dõi, đôn đốc, cập nhật kết quả thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo của Chính phủ, Thành ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Thành phố phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND Thành phố đến các cấp hành chính của Thành phố. | Kế hoạch, Báo cáo | Văn phòng UBND Thành phố | Quý I/2018 |
|
4 | Quy chế vận hành DVC trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn Thành phố | Quy chế | Sở Thông tin và Truyền thông | Quý I/2018 |
|
5 | Số hóa sổ sách hộ tịch, xây dựng CSDL hộ tịch của Thành phố (tại Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, cấp xã) | CSDL hộ tịch | Sở Tư pháp | Quý I/2018 |
|
6 | Hoàn thành xây dựng và triển khai phần mềm một cửa điện tử dùng chung 3 cấp cho các cơ quan nhà nước Thành phố | Phần mềm | Sở Thông tin và Truyền thông | Quý II/2018 |
|
7 | Tiếp tục triển khai mở rộng, duy trì Mạng Thông tin điện tử phục vụ trao đổi thông tin giữa Thành ủy - HĐND - UBND Thành phố phục vụ công tác, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Thành phố | Kế hoạch, Báo cáo | Văn phòng UBND Thành phố | Quý II/2018 |
|
8 | Bồi dưỡng, tập huấn về vận hành, duy trì Hệ thống ISO 9001:2008 cho các cơ quan, đơn vị | Lớp tập huấn | Sở Khoa học và Công nghệ | Quý III/2018 |
|
9 | Xây dựng tổng thể hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu về đất đai, hệ thống thông tin tài nguyên môi trường; số hóa hệ thống hồ sơ lưu trữ về tài nguyên, môi trường | CSDL | Sở Tài nguyên và Môi trường | Theo tiến độ Dự án |
|
10 | Tiếp tục triển khai, đưa vào khai thác sử dụng hệ thống họp trực tuyến của Thành phố phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Thành phố và lãnh đạo các cấp đến cấp xã. | Kế hoạch, Báo cáo | Văn phòng UBND Thành phố | Theo tiến độ Dự án |
|
- 1Quyết định 6734/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch Cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2017
- 2Quyết định 7362/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước năm 2017 của thành phố Hà Nội
- 3Kế hoạch 258/KH-UBND năm 2017 về triển khai Chương trình trọng điểm 2018 về cải cách hành chính, trọng tâm là cách tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2017 về cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2018
- 5Quyết định 4532/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Kế hoạch 792/KH-UBND năm 2017 về cải cách hành chính năm 2018 do tỉnh An Giang ban hành
- 7Quyết định 3406/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 8Quyết định 64/QĐ-UBND về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Hòa Bình năm 2018
- 9Quyết định 3481/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái năm 2018
- 10Quyết định 3152/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020
- 11Quyết định 3538/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước năm 2018 của thành phố Hải Phòng
- 12Quyết định 3768/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước năm 2018 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 13Quyết định 2632/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hà Giang năm 2018
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 3Nghị quyết 14/2009/NQ-HĐND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của thành phố do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 4Quyết định 126/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 5Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 6Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 7Luật Thủ đô 2012
- 8Quyết định 3381/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt chỉ tiêu kế hoạch đào tạo sau đại học của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2020
- 9Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 11Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về đào tạo, bồi dưỡng công chức và giảng viên thỉnh giảng thuộc thành phố Hà Nội
- 12Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 13Quyết định 2735/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Quỹ Ưu đãi, khuyến khích các nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, người có trình độ cao tham gia cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Thủ đô - Thu hút, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng cao do thành phố Hà Nội ban hành
- 14Quyết định 22/2015/QĐ-TTg về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 16Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do thành phố Hà Nội ban hành
- 17Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
- 18Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2016 về triển khai Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố quản lý do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 20Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2016 cải cách hành chính nhà nước của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
- 21Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 22Quyết định 359/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện việc khảo sát, đo lường sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội
- 23Quyết định 6734/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch Cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2017
- 24Quyết định 7362/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước năm 2017 của thành phố Hà Nội
- 25Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại một số Nghị quyết của Chính phủ
- 26Quyết định 31/2017/QĐ-TTg về tiêu chí, danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 28Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 29Kế hoạch 258/KH-UBND năm 2017 về triển khai Chương trình trọng điểm 2018 về cải cách hành chính, trọng tâm là cách tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 30Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2017 về cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2018
- 31Quyết định 4532/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 32Kế hoạch 792/KH-UBND năm 2017 về cải cách hành chính năm 2018 do tỉnh An Giang ban hành
- 33Quyết định 3406/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 34Quyết định 64/QĐ-UBND về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Hòa Bình năm 2018
- 35Quyết định 3481/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái năm 2018
- 36Quyết định 3152/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020
- 37Quyết định 3538/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước năm 2018 của thành phố Hải Phòng
- 38Quyết định 3768/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước năm 2018 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 39Quyết định 2632/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hà Giang năm 2018
Quyết định 8956/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước năm 2018 của thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 8956/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/12/2017
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Đức Chung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực