ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/2011/QĐ-UBND | Đà Lạt, ngày 19 tháng 12 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LÂM ĐỒNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 32/2007/QĐ-UBND NGÀY 13/9/2007 CỦA UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 23 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 77/TTr-SKHCN ngày 28 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng ban hành kèm theo Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 13/9/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng như sau:
1. Bổ sung vào cuối khoản 2, Điều 3 như sau:
“Không trùng lắp với nhiệm vụ chính trị của các ngành; không trùng lắp với các đề tài, dự án các cấp đã và đang thực hiện”.
2. Bổ sung khoản 4 và khoản 5, Điều 4 như sau:
“4. Việc đặt hàng các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ do Ban chỉ đạo chương trình khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2020 thực hiện trong thời hạn xây dựng kế hoạch nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm.
Nhiệm vụ đặt hàng được Hội đồng Xác định nhiệm vụ xem xét, lựa chọn theo các tiêu chí nêu tại Điều 3 của của Quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng ban hành kèm theo Quyết định 32/2007/QĐ-UBND ngày 13/9/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Đối với những nhiệm vụ đặt hàng chưa đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu và sản phẩm, thì các sở, ngành chức năng liên quan có trách nhiệm xây dựng phiếu đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ để Hội đồng xác định nhiệm vụ của tỉnh thực hiện tư vấn trước khi tổng hợp danh mục trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt”.
“5. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất, việc quản lý áp dụng thủ tục đã quy định cho trường hợp riêng đó”.
3. Khoản 1 và khoản 3, Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Trước 15 tháng 01 hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo đến các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức khoa học công nghệ, đồng thời thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng các định hướng về việc đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho năm tiếp theo”.
“3. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được Hội đồng Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua để khoa học và công nghệ để đểUỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày 20 tháng 7 hàng năm”.
4. Bổ sung khoản 6, Điều 8 quy định đối với nhiệm vụ nhân rộng kết quả sau nghiệm thu như sau:
“6. Việc nhân rộng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ sau nghiệm thu được thực hiện theo kế hoạch khoa học công nghệ được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm.
- Mức độ hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ nhân rộng kết quả sau nghiệm thu sẽ được Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định và phê duyệt theo quy định, ưu tiên cho các nhiệm vụ có kinh phí đối ứng. Riêng các dự án nhân rộng triển khai tại vùng sâu và xa sẽ được hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện.
- Chủ trì nhiệm vụ nhân rộng là đơn vị thụ hưởng kết quả, đơn vị chuyển giao là các đơn vị có tiềm lực về khoa học và công nghệ. Sở Khoa học và Công nghệ quản lý nhiệm vụ nhân rộng theo quy trình quản lý nhiệm vụ cấp cơ sở nêu tại Quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng ban hành kèm theo Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND.
- Các ngành chức năng tiếp nhận kết quả nghiên cứu theo quyết định phê duyệt của UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức nhân rộng phục vụ sản xuất và đời sống”.
5. Khoản 1, Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Trước 15 tháng 01 hàng năm, bộ phận quản lý khoa học cấp cơ sở có trách nhiệm tham mưu thủ trưởng đơn vị thông báo đến các tổ chức, cá nhân có liên quan để đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho năm sau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 793/2008/QĐ-UBND Quy định về quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Quyết định 1548/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 1Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 2Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 201/2004/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn
- 5Quyết định 793/2008/QĐ-UBND Quy định về quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 6Quyết định 1548/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 7Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
Quyết định 89/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 32/2007/QĐ-UBND
- Số hiệu: 89/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Nguyễn Xuân Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/12/2011
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định