- 1Thông tư 116/2005/TT-BTC hướng dẫn quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 1Quyết định 49/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2015 về Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2014
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1548/2011/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 15 tháng 7 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 793/2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định về quản lý nhiệm vụ Khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1548 /2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học (SNKH) của tỉnh, bao gồm: Các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ, các dự án sản xuất thử nghiệm và dự án khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là đề tài/dự án).
2. Đối tượng áp dụng.
Các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện và quản lý các đề tài/dự án có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh Cao Bằng.
1. Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ.
Là một nhiệm vụ KH&CN nhằm phát hiện quy luật, mô tả, giải thích nguyên nhân vận động của sự vật, hiện tượng hoặc sáng tạo nguyên lý, những giải pháp, bí quyết, sáng chế,.... được thể hiện dưới các hình thức: Đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp cả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm.
2. Dự án sản xuất thử nghiệm (dự án SXTN).
Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
3. Dự án khoa học và công nghệ (dự án KH&CN).
Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm một số đề tài nghiên cứu khoa học và một số dự án sản xuất thử nghiệm gắn kết hữu cơ, đồng bộ được tiến hành trong một thời gian nhất định nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ cho việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
4. Đề tài/dự án cấp tỉnh là đề tài/dự án có quy mô kinh phí trên 100 triệu đồng do Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Đề tài/dự án có quy mô kinh phí nhỏ hơn 100 triệu đồng gọi là đề tài/dự án cấp cơ sở.
5. Chuyên đề khoa học.
Là một vấn đề khoa học cần giải quyết trong quá trình nghiên cứu của một đề tài, dự án KH&CN, nhằm xác định những luận điểm khoa học và chứng minh những luận điểm này bằng những luận cứ khoa học, bao gồm luận cứ lý thuyết (cơ sở lý luận) và luận cứ thực tế (là kết quả khảo sát, điều tra, thí nghiệm, thực nghiệm do chính tác giả thực hiện hoặc trích dẫn công trình của các đồng nghiệp khác).
Chuyên đề khoa học được phân thành 2 loại
a) Loại 1.
Chuyên đề nghiên cứu lý thuyết bao gồm các hoạt động thu thập và xử lý các thông tin, tư liệu đã có, các luận điểm khoa học đã được chứng minh là đúng, được khai thác từ các tài liệu, sách báo, công trình khoa học của những người đi trước, hoạt động nghiên cứu - thí nghiệm trong phòng thí nghiệm, từ đó đưa ra những luận cứ cần thiết để chứng minh luận điểm khoa học.
b) Loại 2.
Chuyên đề nghiên cứu lý thuyết kết hợp triển khai thực nghiệm, ngoài các hoạt động như chuyên đề loại 1 nêu trên còn bao gồm các hoạt động điều tra, phỏng vấn, khảo cứu, khảo nghiệm, thực nghiệm trong thực tế nhằm đối chứng, so sánh, phân tích, đánh giá để chứng minh luận điểm khoa học.
Điều 3. Yêu cầu chung về đề tài/dự án và cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài/dự án
1. Yêu cầu chung về đề tài/dự án.
Đề tài/dự án phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu chiến lược phát triển trong từng giai đoạn của tỉnh trên cơ sở đề xuất của các tổ chức, cá nhân và yêu cầu của lãnh đạo; có tính mới, tính sáng tạo, có khả năng áp dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống, bảo vệ môi trường, đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội, có thị trường tiêu thụ sản phẩm.
2. Cơ quan chủ trì thực hiện đề tài/dự án (cơ quan chủ trì).
Là các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực của đề tài/dự án; có đủ năng lực (nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính, khả năng tổ chức liên kết) để thực hiện đề tài/dự án và có đóng góp quan trọng trong việc tạo ra kết quả của đề tài/dự án.
3. Chủ nhiệm đề tài/dự án (chủ nhiệm).
Là cá nhân có trình độ từ đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực của đề tài/dự án, là người đề xuất ý tưởng chính khi xây dựng thuyết minh đề tài/dự án, có kinh nghiệm và năng lực tổ chức thực hiện, có thời gian để thực hiện đề tài/dự án; là người tham gia và đóng góp chính trong việc tạo ra kết quả của đề tài/dự án.
4. Các tổ chức, cá nhân không được thực hiện đề tài/dự án mới.
Nếu chưa nộp báo cáo tổng kết hoàn thiện theo góp ý của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu và quyết toán kinh phí thực hiện đề tài/dự án theo quy định.
5. Mỗi cá nhân không đồng thời làm chủ nhiệm 02 đề tài hoặc 02 dự án, nhưng có thể đồng thời làm chủ nhiệm 01 đề tài và 01 dự án. Mỗi tổ chức được phép đồng thời chủ trì thực hiện nhiều đề tài/dự án nếu đủ điều kiện theo quy định.
Điều 4. Xác định danh mục đề tài/dự án
1. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và hướng dẫn xây dựng kế hoạch của Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và gửi văn bản hướng dẫn cho các sở, ban, ngành, huyện thị, các doanh nghiệp và các tổ chức đề xuất đăng ký thực hiện các đề tài/dự án.
2. Căn cứ đề xuất của các sở, ban, ngành, huyện thị, các doanh nghiệp và các tổ chức, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục các đề tài/dự án, tổ chức Hội đồng tư vấn chuyên ngành để sơ tuyển, phân loại ưu tiên các đề tài/dự án thực hiện trong năm kế hoạch.
3. Trên cơ sở ý kiến của các Hội đồng tư vấn chuyên ngành, ý kiến của Thường trực Hội đồng khoa học tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét tổng hợp danh mục các đề tài/dự án trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục đề tài/dự án thực hiện trong năm kế hoạch.
Điều 5. Tuyển chọn và xét duyệt thuyết minh đề tài/dự án
1. Tuyển chọn.
Là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện đề tài/dự án theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét đánh giá các hồ sơ đăng ký theo yêu cầu (các tiêu chí) quy định và đối với các đề tài/dự án có từ hai đơn vị tham gia đăng ký trở lên.
Việc tuyển chọn được thực hiện sau khi có Quyết định phê duyệt danh mục các đề tài/dự án của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Đài Phát thanh - Truyền hình Cao Bằng, Báo Cao Bằng, thông tin đầy đủ được đăng trên trang web của Sở Khoa học và Công nghệ (http://khcncaobang.gov.vn) để mọi tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định đăng ký tham gia.
Căn cứ các Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng tuyển chọn cho từng đề tài/dự án để xem xét đánh giá chấm điểm trên hồ sơ theo Quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài/dự án.
Căn cứ kết quả của Hội đồng tuyển chọn, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét thông báo tổ chức, cá nhân trúng tuyển và yêu cầu bổ sung những kiến nghị của Hội đồng để hoàn thiện bản thuyết minh đề tài/dự án (bao gồm cả nội dung và dự toán kinh phí) gửi Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định và phê duyệt theo quy định.
2. Xét duyệt thuyết minh đề tài/dự án.
Đối với các đề tài/dự án xét chọn, Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng tư vấn chuyên ngành để xét duyệt thuyết minh cho từng đề tài/dự án cụ thể.
Trên cơ sở biên bản của Hội đồng xét duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét nội dung cho từng đề tài/dự án, cụ thể:
a) Lựa chọn cơ quan chủ trì và chủ nhiệm.
b) Tên, mục tiêu, nội dung và thời gian thực hiện đề tài/dự án.
Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài/dự án có trách nhiệm hoàn thiện thuyết minh đề tài/dự án (bao gồm cả nội dung và dự toán kinh phí) theo yêu cầu của Sở Khoa học và Công nghệ và gửi (5 bản in và 01 bản ghi trên đĩa mềm, USB hoặc chuyển qua hộp thư điện tử) để Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định.
Điều 6. Thẩm định và phê duyệt kinh phí cho các đề tài/dự án
1. Thẩm định dự toán kinh phí.
Căn cứ thuyết minh đề tài/dự án và bản dự toán kinh phí của cơ quan chủ trì đã sửa đổi, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí cho từng đề tài/dự án (Sở Khoa học và Công nghệ Quyết định thành lập tổ thẩm định). Trong quá trình thẩm định, nếu phát sinh các vấn đề tồn tại, có thể mời cơ quan chủ trì tới để thống nhất hoặc mời các chuyên gia có chuyên môn để tham khảo.
2. Phê duyệt dự toán kinh phí.
Căn cứ Biên bản thẩm định dự toán kinh phí của các đề tài/dự án, Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định phê duyệt dự toán kinh phí cho từng đề tài/dự án.
3. Phê duyệt kinh phí cho các đề tài/dự án.
Căn cứ Quyết định phê duyệt nội dung, kinh phí của từng đề tài/dự án và Quyết định giao dự toán của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp và lập kế hoạch kinh phí theo năm kế hoạch trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 7. Ký kết hợp đồng và thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài/dự án
1. Ký kết Hợp đồng
Trên cơ sở Quyết định phê duyệt kế hoạch kinh phí của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo cho các cơ quan chủ trì và tiến hành ký kết Hợp đồng để triển khai thực hiện. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thực hiện theo mẫu quy định hiện hành.
2. Thanh lý hợp đồng
Sở Khoa học và Công nghệ và cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài/dự án tiến hành thanh lý hợp đồng sau khi đề tài/dự án kết thúc và cơ quan chủ trì đã hoàn thành các công việc sau:
a) Nộp báo cáo tổng kết đề tài/dự án sau khi đã hoàn thiện theo biên bản của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh.
b) Thanh quyết toán kinh phí thực hiện đề tài/dự án.
c) Giao nộp các sản phẩm theo hợp đồng.
d) Bàn giao tài sản được hình thành từ việc thực hiện đề tài/dự án.
Điều 8. Quản lý, sử dụng, cấp phát và thanh quyết toán kinh phí thực hiện đề tài/dự án
1. Quản lý.
Kinh phí sự nghiệp khoa học (SNKH) hàng năm giao cho Sở Khoa học và Công nghệ quản lý.
2. Cấp phát, tạm ứng và sử dụng kinh phí.
a) Cấp phát kinh phí.
Sở Khoa học và Công nghệ cấp phát kinh phí thực hiện các đề tài/dự án theo 2 hình thức sau:
Giao dự toán cho cơ quan chủ trì: Áp dụng đối với các cơ quan chủ trì là đơn vị hành chính, sự nghiệp trong tỉnh.
Tạm ứng kinh phí từ tài khoản dự toán của Sở cho các cơ quan chủ trì: Áp dụng đối với các cơ quan chủ trì là đơn vị ngoài tỉnh và các doanh nghiệp.
b) Tạm ứng kinh phí.
Cơ quan chủ trì được tạm ứng kinh phí lần thứ nhất tối đa không quá 50% tổng mức dự toán được phân bổ trong năm cho 01 đề tài/dự án. Cơ quan chủ trì, chỉ được tạm ứng kinh phí tiếp theo sau khi đã thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước (KBNN) được ít nhất là 2/3 số kinh phí tạm ứng lần trước. KBNN có trách nhiệm căn cứ tiến độ thực hiện của từng đề tài/dự án để cấp kinh phí tạm ứng.
c) Sử dụng kinh phí.
Cơ quan chủ trì có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, phù hợp với các nội dung đã được phê duyệt, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả và thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Thanh quyết toán kinh phí.
Kinh phí của đề tài/dự án được quyết toán theo tiến độ thực hiện, chứng từ phát sinh năm nào thì thanh quyết toán vào niên độ ngân sách năm đó theo đúng quy định hiện hành. Đối với các đề tài/dự án thực hiện trong nhiều năm, thì cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài/dự án quyết toán hàng năm theo niên độ ngân sách đối với số kinh phí thực nhận và thực chi. Khi kết thúc đề tài/dự án thì tổng hợp luỹ kế quyết toán từ năm đầu thực hiện đến năm báo cáo. Kinh phí của các đề tài/dự án đang thực hiện được phép chuyển sang năm sau.
Chứng từ thanh quyết toán phải được cơ quan chủ trì phê duyệt và có đầy đủ chữ ký của thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán). Cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ, chứng từ thanh toán do mình phê duyệt.
Trong trường hợp phát sinh các nghiệp vụ kinh tế - tài chính không thống nhất được trong quá trình thanh toán với KBNN, cơ quan tài chính thì chứng từ nghiệp vụ đó được phép chuyển sang năm sau để thanh toán (kể cả khi đề tài/dự án đã kết thúc).
Thời hạn thanh toán: Theo quy định Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành.
Điều 9. Chế độ báo cáo và kiểm tra
1. Chế độ báo cáo.
a) Báo cáo định kỳ.
Trước ngày 30 tháng 06 và ngày 30 tháng 12 hàng năm, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài/dự án gửi báo cáo bằng văn bản đến Sở Khoa học và Công nghệ về các nội dung đã thực hiện được so với tiến độ đã đề ra và phần kinh phí tương ứng đã sử dụng.
b) Báo cáo đặc thù.
Đối với từng đề tài/dự án cụ thể, khi kết thúc các nội dung nghiên cứu quan trọng có ảnh hưởng lớn đến kết quả nghiên cứu, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài/dự án có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện bằng văn bản gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
c) Báo cáo đột xuất.
Cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài/dự án có trách nhiệm báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý về tình hình triển khai, kết quả đạt được so với tiến độ đề ra.
2. Chế độ kiểm tra.
Định kỳ 6 tháng và hết năm Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức kiểm tra (hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết và đối với các đề tài/dự án có tính chất mùa vụ…) về nội dung, tiến độ và tình hình sử dụng kinh phí. Cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài/dự án chịu sự kiểm tra theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.
Kết quả kiểm tra được lập bằng biên bản và có chữ ký của các bên tham gia. Biên bản kiểm tra là một bộ phận của hồ sơ làm căn cứ để đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài/dự án.
Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài/dự án thực hiện không đúng nội dung đã được phê duyệt, ký kết hoặc sử dụng kinh phí không đúng mục đích thì Sở Khoa học và Công nghệ sẽ tiến hành xử lý theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 10. Điều chỉnh, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng
1. Điều chỉnh hợp đồng.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu thấy cần thiết phải điều chỉnh nội dung và thời gian cho phù hợp với thực tế thì cơ quan chủ trì đề tài/dự án gửi văn bản để Sở Khoa học và Công nghệ xem xét và quyết định. Nếu việc điều chỉnh dẫn đến vượt tổng mức kinh phí của đề tài/dự án thì Sở Khoa học và Công nghệ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định.
2. Đình chỉ và huỷ bỏ hợp đồng
Đề tài/dự án bị đình chỉ và huỷ bỏ hợp đồng trong các trường hợp sau: Không còn thích hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội; gặp rủi ro bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh; tổ chức và cá nhân chủ trì không bảo đảm đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, kinh phí đối ứng, thời gian thực hiện; thực hiện sai phương pháp, sử dụng kinh phí sai mục đích.
3. Xử lý đề tài/dự án bị đình chỉ và huỷ bỏ hợp đồng.
Cơ quan chủ trì đề tài/dự án bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải ngừng thực hiện các nội dung và báo cáo bằng văn bản cho Sở Khoa học và Công nghệ về những nội dung công việc đã triển khai, kinh phí đã sử dụng. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính xem xét giải quyết.
Điều 11. Đánh giá, nghiệm thu và giao nộp sản phẩm đề tài/dự án
l. Đánh giá, nghiệm thu.
Sau khi đề tài/dự án kết thúc được tổ chức đánh giá, nghiệm thu ở cấp cơ sở và cấp tỉnh (theo Quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh).
a) Đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở (gọi tắt là đánh giá cơ sở).
Việc đánh giá cơ sở được tổ chức tại cơ quan chủ trì đề tài/dự án thông qua một Hội đồng tư vấn do thủ trưởng cơ quan chủ trì thành lập (gọi tắt là Hội đồng đánh giá cơ sở - Hội đồng gồm 7 đến 9 thành viên) và được hoàn thành chậm nhất trong thời hạn 30 ngày kể từ khi kết thúc Hợp đồng. Hội đồng đánh giá cơ sở xếp loại theo 2 mức “đạt” và “không đạt” và tư vấn cho thủ trưởng cơ quan chủ trì về kết quả thực hiện so với Hợp đồng và chuyển hồ sơ đánh giá kết quả sau khi đã hoàn thiện đến Sở Khoa học và Công nghệ để đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày tổ chức đánh giá cơ sở mười một bộ (11 bộ) hồ sơ trong đó có ít nhất (01) bộ gốc gồm các tài liệu như sau:
1) Báo cáo tổng kết đề tài/dự án.
2) Báo cáo tóm tắt.
3) Báo cáo tài chính.
4) Các quy trình kỹ thuật, công nghệ.
5) Các tài liệu dịch, sơ đồ, bản đồ, ảnh tư liệu.
6) Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở.
7) Biên bản họp Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở.
8) Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu đề tài/dự án cấp tỉnh.
b) Đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh
Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng tư vấn chuyên ngành để đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài/dự án. Số lượng thành viên Hội đồng từ 9-11 người, gồm Chủ tịch, 2 uỷ viên phản biện, 01 thư ký khoa học và các thành viên khác. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ cử chuyên viên quản lý khoa học của Sở làm thư ký hành chính. Thành viên Hội đồng gồm: Khoảng 2/3 là các cán bộ khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao đánh giá và có ít nhất 1/3 đại diện cho cơ quan quản lý Nhà nước, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng kết quả khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có liên quan.
Số thành viên tham gia họp Hội đồng nghiệm thu chính thức phải có mặt ít nhất là 2/3 trở lên. Hội đồng đánh giá, nghiệm thu theo phương thức bỏ phiếu đánh giá theo thang điểm và xếp loại theo 2 mức: “Đạt” (có 3 mức: A, B, C) và “Không đạt” (theo quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh).
2. Giao nộp sản phẩm đề tài/dự án.
Cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài/dự án có trách nhiệm hoàn chỉnh các sản phẩm theo thuyết minh được phê duyệt và Hợp đồng đã ký để giao nộp cho Sở Khoa học và Công nghệ. Biên bản giao nộp sản phẩm và biên bản bàn giao tài sản (nếu có) là cơ sở để thanh, quyết toán kinh phí và thanh lý Hợp đồng thực hiện đề tài/dự án.
Điều 12. Xử lý tài sản đề tài/dự án
1. Đề tài/dự án sau khi nghiệm thu.
Tài sản các đề tài/dự án được hình thành từ sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước để thực hiện, sau khi kết thúc được xử lý theo Thông tư số 116/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của Bộ Tài chính về quản lý tài sản và xử lý tài sản và Thông tư liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước.
2. Đề tài/dự án không được nghiệm thu.
Trường hợp đề tài/dự án không được nghiệm thu ở cấp tỉnh thì trên cơ sở báo cáo của Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài/dự án về tình hình thực hiện, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xem xét, quyết định việc thanh toán khối lượng đạt được và thu hồi số kinh phí chưa sử dụng (nếu có).
Điều 13. Đăng ký, công nhận, lưu giữ và công bố kết quả
1. Đăng ký, công nhận và lưu giữ.
Kết quả thực hiện đề tài/dự án trên địa bàn tỉnh được đăng ký, công nhận theo quy định và lưu trữ tại Trung tâm Tin học và Thông tin KH&CN Cao Bằng.
2. Công bố kết quả.
Việc công bố kết quả thực hiện do Chủ nhiệm đề tài/dự án, cơ quan chủ trì và Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành, lựa chọn hình thức công bố phù hợp (trên trang web của Sở, các tạp chí, tập san, tuyển tập khoa học chuyên ngành, in sách phổ biến) theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Xuất bản, Luật Báo chí và các quy định của pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 14. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Trước ngày 01 tháng 06 hàng năm, xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục đề tài/dự án năm sau.
b) Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí cho các đề tài/dự án và phê duyệt đối với từng đề tài/dự án cụ thể.
c) Tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm sau khi có Quyết định về giao dự toán thu và chi ngân sách địa phương và xem xét, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch (danh mục, kinh phí các đề tài/dự án) phát sinh trong năm.
d) Thành lập các Hội đồng tư vấn chuyên ngành: Tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học công nghệ; tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài/dự án; xét duyệt thuyết minh đề tài/dự án; đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài/dự án và Tổ thẩm định dự toán kinh phí cho các đề tài/dự án.
đ) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với việc mua sắm trang thiết bị, vật tư, nguyên liệu, năng lượng, sửa chữa… phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học đối với các đề tài/dự án.
e) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt các hạng mục công trình phục vụ hoạt động thực hiện các đề tài/dự án khoa học (xây dựng kết cấu hạ tầng) thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
f) Các đề tài/dự án cấp cơ sở (có quy mô nhỏ - giá trị nhỏ hơn 100 triệu đồng) được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt để giải quyết các vấn đề đặc thù của các ngành, huyện, thị.
i) Ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với các cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài/dự án.
k) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các đề tài/dự án theo quy định.
l) Quản lý kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh; cấp phát và quản lý kinh phí thực hiện các đề tài/dự án theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền.
m) Điều chỉnh nội dung và kinh phí của đề tài/dự án trong tổng mức kinh phí đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
n) Đăng ký, công nhận và lưu giữ các kết quả nghiên cứu khoa học.
p) Đăng tải thông tin về kết quả các đề tài/dự án đã được nghiệm thu trên tạp chí Khoa học và Công nghệ (hoặc trên trang web của Sở), phổ biến để các ngành, địa phương tham khảo, tra cứu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (trừ các đề tài/dự án được quản lý theo chế độ bảo mật).
q) Chủ động đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh việc ứng dụng và đưa kết quả thực hiện đề tài/dự án vào phục vụ sản xuất và đời sống góp phần thực hiện hoàn thành nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương.
g) Trên cơ sở kết quả thực hiện đề tài/dự án, Sở Khoa học và Công nghệ chủ động phối hợp, liên kết với cơ quan chủ trì và các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh lập dự án sản xuất thử nghiệm hoặc dự án đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định.
h) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết đánh giá những đề tài/dự án có hiệu quả kinh tế và giao cho các ngành chuyên môn triển khai thực hiện trên cơ sở đề nghị của các ngành liên quan.
1. Căn cứ Quyết định giao dự toán và Quyết định phê duyệt kinh phí kế hoạch khoa học và công nghệ, thẩm định và thông báo kết qủa thẩm định phương án phân bổ kinh phí cho Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định, phê duyệt dự toán kinh phí các đề tài/dự án; kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí của các cơ quan chủ trì thực hiện đề tài/dự án; tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết các tồn tại vướng mắc trong việc sử dụng và thanh quyết toán kinh phí liên quan đến các đề tài/dự án.
3. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương xem xét, ưu tiên bố trí các nguồn vốn để ứng dụng kết quả các đề tài/dự án phục vụ phát triển sản xuất và đời sống.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để nhân rộng các kết quả nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 16. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Kết quả thực hiện các đề tài/dự án là luận cứ khoa học để Sở Kế hoạch và Đầu tư vận dụng, xây dựng quy hoạch, hướng dẫn lập các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Các dự án đầu tư dựa trên cơ sở kết quả thực hiện các đề tài/dự án phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội được ưu tiên xem xét, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư.
Điều 17. Kho bạc Nhà nước và các cơ quan khác
1. Kho bạc Nhà nước.
Cấp phát và thanh toán kinh phí kịp thời, đảm bảo tiến độ cho các đơn vị chủ trì đề tài/dự án.
2. Các cơ quan khác.
a) Các Sở, ban, ngành và huyện thị có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để Sở Khoa học và Công nghệ và cơ quan chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các đề tài/dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống.
Điều 18. Cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm đề tài/dự án
1. Cơ quan chủ trì.
a) Phân công cá nhân làm chủ nhiệm; tổ chức xét duyệt thuyết minh đề tài/dự án tại cơ sở; phân công và chỉ đạo bộ phận Tài chính - kế toán của đơn vị cùng chủ nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện đề tài/dự án theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền.
b) Đảm bảo các điều kiện về nhân lực, thời gian, kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện để thực hiện đề tài/dự án.
c) Cùng với chủ nhiệm ký hợp đồng nghiên cứu khoa học và chịu trách nhiệm đối với các điều khoản ghi trong hợp đồng.
d) Kiểm tra, giám sát, xác nhận và báo cáo tình hình thực hiện đề tài/dự án về: Nội dung, tiến độ, kết quả, kinh phí thực hiện; quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước; Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện đề tài/dự án; tạo điều kiện thuận lợi để các ngành chức năng kiểm tra, giám sát.
đ) Giao nộp đầy đủ sản phẩm thực hiện đề tài/dự án cho Sở Khoa học và Công nghệ theo Hợp đồng đã ký kết.
e) Sau khi đề tài/dự án được nghiệm thu, có trách nhiệm tham mưu cho cấp trên, đồng thời tổ chức áp dụng các kết quả vào thực tiễn; hàng năm lập báo cáo đánh giá kết quả ứng dụng đề tài/dự án báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ và Uỷ ban nhân dân tỉnh (trong 3 năm liên tiếp).
2. Chủ nhiệm đề tài/dự án.
a) Xây dựng thuyết minh, kế hoạch triển khai đề tài/dự án.
b) Cùng với cơ quan chủ trì ký hợp đồng nghiên cứu khoa học và chịu trách nhiệm các điều khoản ghi trong hợp đồng.
c) Tổ chức thực hiện đúng nội dung, tiến độ theo thuyết minh đề tài/dự án đã được phê duyệt.
d) Báo cáo trung thực, chính xác kết quả thực hiện đề tài/dự án.
đ) Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của đề tài/dự án.
Điều 19. Khen thưởng và xử lý vi phạm
l. Khen thưởng.
Tổ chức, cá nhân chủ trì có thành tích xuất sắc trong hoạt động khoa học, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức xét và đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng, trao giải thưởng khoa học cấp tỉnh.
2. Xử lý vi phạm.
Chủ nhiệm đề tài/dự án vi phạm trong quá trình thực hiện sẽ bị xử phạt theo Quy định hiện hành của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động Khoa học và công nghệ và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện quy định này.
2. Các đề tài/dự án khoa học do cơ sở tổ chức thực hiện, không sử dụng nguồn kinh phí SNKH. Sau khi kết thúc được đánh giá ở cấp cơ sở và xếp loại xuất sắc, có giá trị ứng dụng cao thì được đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ xem xét để tổ chức đánh giá, nghiệm thu như đề tài cấp tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung./.
- 1Quyết định 793/2008/QĐ-UBND Quy định về quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Quyết định 51/QĐ-SKHCN năm 2008 về mẫu dùng cho thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Quyết định 89/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 32/2007/QĐ-UBND
- 4Quyết định 49/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 5Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2015 về Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2014
- 1Quyết định 793/2008/QĐ-UBND Quy định về quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Quyết định 49/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2015 về Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2014
- 1Thông tư 116/2005/TT-BTC hướng dẫn quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 4Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 201/2004/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn
- 7Quyết định 51/QĐ-SKHCN năm 2008 về mẫu dùng cho thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8Quyết định 89/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 32/2007/QĐ-UBND
Quyết định 1548/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- Số hiệu: 1548/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/07/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Nguyễn Hoàng Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/07/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực