Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 89/2004/QĐ-UB

Quảng Ngãi, ngày 17 tháng 3 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2003/TTLT-BCN-BNV ngày 29 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công nghiệp ở địa phương;

Căn cứ Quyết định số 17/2004/QĐ-UB ngày 16 tháng 01 năm 2004 của UBND tỉnh về việc bổ sung một số nhiệm vụ cho Sở Tài nguyên và Môi trường;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ Trình số 30/TT-CN ngày 29 tháng 01 năm 2004 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 128/SNV ngày 8 tháng 3 năm 2004,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc: Sở Nội vụ, Sở Công nghiệp, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1974/1998/QĐ-UB ngày 04 tháng 7 năm 1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Công nghiệp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như điều 2;
- VPUB: CVP,CVCN, TC, TH, KH;
- Lưu: VT, NV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH




Nguyễn Kim Hiệu

 

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ CÔNG NGHIỆP

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 89 /2004/QĐ-UB ngày 17 tháng 3 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. CHỨC NĂNG

1. Sở Công nghiệp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành: cơ khí, luyện kim, hoá chất (bao gồm cả hoá dược), điện, dầu khí, vật liệu nỗ công nghiệp, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến khai thác; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Sở Công nghiệp chịu sự quản lý toàn diện và trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công nghiệp.

II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN:

Sở Công nghiệp có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Trình Bộ Công nghiệp thoả thuận để Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp cả nước, quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng lãnh thổ và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở địa phương.

4. Về quản lý cơ khí, luyện kim và hoá chất:

4.1. Tổ chức, chỉ đạo việc phát triển các sản phẩm cơ khí, cơ - điện tử, tự động hoá, điện tử công nghiệp trọng điểm trên địa bàn tỉnh.

4.2. Hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước, Bộ Công nghiệp về hỗ trợ phát triển ngành cơ khí, luyện kim, hoá chất và các sản phẩm cơ khí, cơ điện tử trọng điểm trên địa bàn tỉnh.

5. Về quản lý điện:

5.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về quản lý điện nông thôn; tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp và bảo vệ các công trình điện khác trên địa bàn tỉnh.

5.2. Xây dựng quy hoạch phát triển điện lực tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Công nghiệp phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt.

5.3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư công trình lưới điện hạ áp nông thôn theo phân cấp; chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án giá điện trên địa bàn tỉnh theo quy định khung giá của Chính phủ.

5.4. Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức tham gia quản lý điện nông thôn.

6. Về quản lý vật liệu nổ công nghiệp:

6.1 Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

6.2 Phối hợp với các cơ quan có liên quan, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

7. Về quản lý công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác:

7.1. Hướng dẫn thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác trên địa bàn tỉnh; chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan xây dựng quy hoạch tổng thể và chi tiết các cơ sở chế biến, vùng nguyên liệu của từng ngành phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

7.2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình, dự án phát triển ngành công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác phù hợp với quy hoạch phát triển cơ sở chế biến và vùng nguyên liệu.

8. Về hoạt động khuyến công:

8.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các chương trình, kế hoạch khuyến công trong các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.

8.2. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu công tác khuyến công của từng thời kỳ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Danh mục các ngành, nghề công nghiệp được hỗ trợ từ Quỹ khuyến công của tỉnh cho các đối tượng thuộc mọi thành phần kinh tế trong các ngành công nghiệp của địa phương.

8.3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng Quỹ khuyến công của tỉnh; xét duyệt, cấp và quyết toán Quỹ khuyến công theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

9. Về quản lý các khu, cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và kinh tế tập thể:

9.1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp với những ngành, nghề phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

9.2. Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định để thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước ưu đãi về đầu tư, đất đai, tài chính, khoa học – công nghệ và bảo vệ môi trường có liên quan đến xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng, di chuyển, xây dựng mới khu, cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

9.3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế lập dự án đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp trên địa bàn phù hợp với quy hoạch công nghiệp của tỉnh.

9.4. Tổ chức, hướng dẫn đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề truyền thống; tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan khảo sát, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế về tham gia các hội nghề nghiệp.

9.5. Hướng dẫn phát triển kinh tế tập thể, mô hình tổ chức và hoạt động của các hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; phân loại các hợp tác xã và đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho phát triển kinh tế tập thể; xây dựng và phát triển các mô hình hợp tác xã kiểu mới.

10. Tham gia thẩm định hoặc thẩm định các dự án đầu tư trong ngành công nghiệp của tỉnh theo quy định của pháp luật; chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra hoạt động sản xuất – kinh doanh thuộc các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

11. Đề xuất những cơ chế, chính sách ưu đãi riêng phù hợp với điều kiện của địa phương để thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

12. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn giấy phép hoạt động điện lực, giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và các giấy phép khác theo phân cấp.

13. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kỹ thuật an toàn đối với các thiết bị, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

14. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

15. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong hoạt động công nghiệp; hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp tư liệu về công nghiệp theo quy định của pháp luật.

16. Chỉ đạo và tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực công nghiệp theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở.

17. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thuộc tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện, thị xã.

19. Tổng hợp, thống kê tình hình hoạt động công nghiệp trên địa bàn (bao gồm cả hoạt động công nghiệp trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở, khu công nghệ cao và công nghiệp ngoài quốc doanh) theo quy định của Bộ Công nghiệp.

20. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ thuộc lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

21. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về hoạt động công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

22. Thực hiện báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công nghiệp.

23. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc thẩm quyền; hướng dẫn việc thực hiện các quy định chức danh, tiêu chuẩn, cấp bậc kỹ thuật, nghiệp vụ trong các ngành công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Sở.

24. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

25. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ CÔNG NGHIỆP:

1. Lãnh đạo Sở:

- Sở Công nghiệp làm việc theo chế độ Thủ trưởng, có Giám đốc và từ 01 đến 03 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc Sở.

- Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ các lĩnh vực công tác thuộc Sở quản lý; đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Công nghiệp về các lĩnh vực công tác do Bộ quản lý chuyên ngành.

- Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công từng lĩnh vực công tác của Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên về những lĩnh vực công tác được giao; được ủy quyền khi Giám đốc đi vắng.

Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Công nghiệp quy định và các quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ, công chức.

Việc khen thưởng kỷ luật, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

2. Các phòng chuyên môn - nghiệp vụ:

- Văn phòng Sở.

- Thanh tra Sở.

- Phòng Kế hoạch – Tài chính.

- Phòng Quản lý điện.

- Phòng Quản lý Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp.

- Phòng Khoa học công nghệ.

Giám đốc Sở Công nghiệp căn cứ quyết định này quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở, đồng thời bố trí cán bộ, công chức đảm bảo tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu ngạch công chức theo quy định nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nếu Sở có nhu cầu về đơn vị sự nghiệp thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.

3. Về biên chế của Sở: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

IV. MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC:

Sở Công nghiệp có các mối quan hệ công tác như sau:

1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công nghiệp:

Sở Công nghiệp chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Công nghiệp; có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công nghiệp theo quy định của pháp luật.

2. Đối với các Sở, Ban, Ngành:

Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, nếu nội dung có liên quan đến các Sở, Ban, Ngành khác thì Sở phải chủ động bàn bạc với ngành có liên quan để giải quyết những vấn đề quản lý nhà nước có tính liên ngành. Nếu các ngành không thống nhất được thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

3. Đối với các huyện, thị xã:

Sở Công nghiệp chỉ đạo, hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các dịch vụ thuộc ngành công nghiệp của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã để giải quyết các công việc có liên quan đến lĩnh vực do Sở phụ trách triển khai trên địa bàn huyện, thị xã, đồng thời hướng dẫn các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ quản lý công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cho Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nhằm đảm bảo việc quản lý nhà nước về công nghiệp từ tỉnh đến cơ sở đạt hiệu quả, đúng quy định của Nhà nước.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Sở Công nghiệp tập hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Sở Nội vụ) quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 89/2004/QĐ-UB chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi

  • Số hiệu: 89/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/03/2004
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Nguyễn Kim Hiệu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/04/2004
  • Ngày hết hiệu lực: 16/08/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản