ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 112/2004/QĐ-UB | Đà Lạt, ngày 02 tháng 7 năm 2004 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2003/TTLB-BCN-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp và Bộ Nội vụ, v/v quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước về Công nghiệp ở địa phương;
- Xét đề nghị tại Tờ trình số 165/TT-CN ngày 17/5/2004 của Giám đốc Sở Công nghiệp tỉnh Lâm Đồng, v/v quy định chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Sở Công nghiệp tỉnh Lâm Đồng;
- Theo đề nghị của ông Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này ”Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và Tổ chức bộ máy của Sở Công nghiệp tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông : Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Công nghiệp tỉnh Lâm Đồng; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các Huyện, Thị xã Bảo Lộcvà Thành phố Đà Lạt căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. UBND TỈNH LÂM ĐỒNG |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ CÔNG NGHIỆP TỈNH LÂM ĐỒNG
( Ban hành kèm theo Quyết định số 112/2004/ QĐ-UB ngày 02/7 /2004 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng )
VỊ TRÍ - CHỨC NĂNG - NHIỆM VỤ - QUYỀN HẠN
Điều 1: Vị trí và chức năng của Sở Công nghiệp.
Sở Công nghiệp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, chịu sự quản lý toàn diện và trực tiếp của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công nghiệp.
Sở Công nghiệp giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành : Cơ khí, luyện kim, hoá chất (Bao gồm cả hoá dược), điện, khai thác khoáng sản, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến khác; Quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật .
Điều 2: Sở Công nghiệp có nhiệm vụ:
1- Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, Chỉ thị về quản lý các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2- Trình Bộ Công nghiệp thoả thuận để UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, phát triển công nghiệp của Tỉnh phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp cả nước, quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng lãnh thổ và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
3- Giúp UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp đã được phê duyệt ; Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở địa phương.
4- Về quản lý cơ khí, luyện kim và hoá chất:
a/ Tổ chức, chỉ đạo việc phát triển các sản phẩm cơ khí, cơ - điện tử, điện tử công nghiệp trọng điểm trên địa bàn Tỉnh.
b/ Hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước, Bộ Công nghiệp về hỗ trợ phát triển ngành cơ khí, luyện kim, hoá chất và các sản phẩm cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm trên địa bàn Tỉnh.
5- Về quản lý công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác:
a/ Hướng dẫn thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác trên địa bàn; Chủ trì phối hợp với các Sở liên quan xây dựng quy hoạch tổng thể và chi tiết các cơ sở chế biến, vùng nguyên liệu của từng ngành phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh để trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
b/ Trình UBND tỉnh phê duyệt chương trình, dự án phát triển ngành công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác phù hợp với quy hoạch phát triển cơ sở chế biến và vùng nguyên liệu.
6- Về quản lý điện năng:
a/ Trình UBND tỉnh ban hành các quy định về quản lý điện nông thôn ; Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp và bảo vệ các công trình điện khác trên địa bàn Tỉnh.
b/ Xây dựng quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh để UBND tỉnh thống nhất trình Bộ công nghiệp phê duyệt; Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt.
c/ Xây dựng quy hoạch điện cấp Huyện trình UBND tỉnh phê duyệt; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
d/ Xây dựng kế hoạch đầu tư các công trình điện theo phân cấp để Sở Kế hoạch đầu tư xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt.
e/ Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh phương án giá điện trên địa bàn theo khung giá của Chính phủ.
g/ Thẩm định trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán hoặc thẩm định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán các dự án đầu tư công trình điện theo phân cấp.
h/ Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức tham gia quản lý điện nông thôn
i/ Được UBND tỉnh ủy quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực.
k/ Thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra chuyên ngành điện theo quy định của pháp luật.
l/ Thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về điện khác do Bộ Công Nghiệp và UBND tỉnh giao.
7- Về quản lý vật liệu nổ công nghiệp :
a/ Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cung ứng bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
b/ Thẩm định trình UBND tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
c/ Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, cung ứng, sử dụng, bảo quản vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8- Về quản lý khai thác khoáng sản:
a/ Trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn Tỉnh.
b/ Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch về khai thác và chế biến một số khoáng sản chủ yếu của địa phương trên cơ sở trữ lượng khoáng sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Gắn việc khai thác khoáng sản với việc đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp để chế biến ra sản phẩm cuối cùng nhằm mục tiêu phát triển ngành công nghiệp chế biến khoáng sản trong Tỉnh.
c/ Xây dựng quy chế hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công hàng năm để khuyến khích các nhà đầu tư hợp tác, liên doanh liên kết hoặc tự đầu tư trong các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, ứng dụng công nghệ thiết bị tiên tiến nhằm sản xuất ra các sản phẩm có giá trị công nghiệp cao trên địa bàn Tỉnh.
d/ Nghiên cứu đề xuất kế hoạch khai thác, chế biến theo quy mô công nghiệp gắn với việc hoàn nguyên môi trường đối với các khoáng sản kim loại, kim loại quý tại những khu vực có điều kiện cho phép tổ chức khai thác mà không ảnh hưởng đến môi trường, đến tài nguyên rừng và an ninh trật tự địa phương.
e/ Trình UBND tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật khai thác mỏ.
g/ Trình UBND tỉnh phê duyệt phương án đóng cửa mỏ.
h/ Kiểm tra an toàn khai thác mỏ.
i/ Thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn Tỉnh theo quy định của pháp luật.
k/ Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ điều hành mỏ và công nhân kỹ thuật nổ mìn.
9- Về hoạt động khuyến công :
a/ Trình UBND tỉnh phê duyệt các chương trình, kế hoạch khuyến công trong các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn; Hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
b/ Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu công tác khuyến công của từng thời kỳ, trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục các ngành, nghề công nghiệp được hỗ trợ từ Quỹ khuyến công của tỉnh cho các đối tượng thuộc mọi thành phần kinh tế trong các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của địa phương.
c/ Trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng quỹ khuyến công của Tỉnh; Xét duyệt, cấp và quyết toán quỹ khuyến công theo quy định của UBND tỉnh.
10- Về quản lý các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và kinh tế tập thể :
a/ Giúp UBND tỉnh chỉ đạo phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp với những ngành, nghề phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Tổ chức quản lý quy hoạch, đầu tư, phát triển và hoạt động của các cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
b/ Chủ trì và phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan trình UBND tỉnh ban hành các quy định để thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước về ưu đãi đầu tư, đất đai, tài chính, khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trường có liên quan đến xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng, di chuyển doanh nghiệp, xây dựng mới khu, cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
c/ Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế lập dự án đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp trên địa bàn phù hợp với quy hoạch công nghiệp của Tỉnh.
d/ Tổ chức, hướng dẫn đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề truyền thống; Tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan khảo sát, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và tham gia các hội nghề nghiệp.
e/ Hướng dẫn phát triển kinh tế tập thể, mô hình tổ chức và hoạt động của các hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; Phân loại các hợp tác xã và đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho phát triển kinh tế tập thể; Xây dựng và phát triển các mô hình hợp tác xã kiểu mới.
11- Tham gia thẩm định hoặc thẩm định các dự án đầu tư trong ngành công nghiệp của địa phương theo quy định của pháp luật; Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra hoạt động sản suất – kinh doanh thuộc các ngành công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
12- Đề xuất những cơ chế, chính sách ưu đãi riêng phù hợp với điều kiện của địa phương để thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
13- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kỹ thuật an toàn đối với các thiết bị, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong các ngành công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
14- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghiệp được UBND tỉnh giao.
15- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong hoạt động công nghiệp; Hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công nghiệp; Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp tư liệu về công nghệ theo quy định của pháp luật.
16- Chỉ đạo và tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực công nghiệp theo quy định của pháp luật ; Quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở.
17- Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn theo quy định của Pháp luật.
18- Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
19- Tổng hợp, thống kê tình hình hoạt động công nghiệp của các loại hình thành phần kinh tế hoạt động công nghiệp trên địa bàn (Bao gồm cả hoạt động công nghiệp trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở, khu công nghệ cao và công nghiệp ngoài quốc doanh) theo quy định của Bộ Công nghiệp và của UBND tỉnh.
20- Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước các hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ thuộc lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
21- Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về hoạt động công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
22- Thực hiện báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ với Uỷ ban Nhân dân tỉnh và Bộ Công nghiệp.
23- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,viên chức thuộc phạm vi quản lý; Bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc thẩm quyền; Hướng dẫn việc thực hiện quy định chức danh, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, nghiệp vụ trong các ngành công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Sở Công nghiệp.
24- Quản lý tài chính, tài sản của Sở Công nghiệp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
25- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của ủy ban nhân tỉnh.
Điều 3: Sở Công nghiệp có quyền hạn:
1- Được ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chủ trương, chính sách, quy định của Chính phủ, Bộ Công nghiệp, Uỷ ban Nhân dân tỉnh và thực hiện giám sát, thanh tra, kiểm tra các hoạt động thuộc lĩnh vực công nghiệp đối với các cá nhân, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh.
2- Được quyền yêu cầu các cá nhân, tổ chức hoạt động ở lĩnh vực công nghiệp cung cấp thông tin, thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của pháp luật.
3- Được đề nghị hay quyết định theo thẩm quyền các chế độ, chính sách đối với Cán bộ- Công chức của Sở theo quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
Điều 4: Tổ chức bộ máy của Sở Công Nghiệp.
1. Lãnh đạo Sở.
Sở Công nghiệp có Giám đốc Sở và từ 1 - 2 Phó Giám đốc Sở giúp việc cho Giám đốc Sở.
2. Các Phòng Ban và tương đương giúp việc cho Lãnh đạo Sở gồm:
2.1 Văn phòng Sở.
2.2 Thanh tra Sở
2.3 Phòng Kế hoạch và Đầu tư.
2.4 Phòng Quản lý Công nghiệp.
2.5 Phòng Kỹ thuật và An toàn công nghiệp.
2.6 Phòng Quản lý Điện Năng.
Văn phòng Sở có Chánh Văn phòng và từ 1-2 phó Chánh Văn phòng. Thanh tra Sở có Chánh thanh tra và 01 phó chánh thanh tra. Mỗi phòng giúp việc có Trưởng phòng và từ 1-2 phó trưởng phòng.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế cụ thể của từng Phòng và tương đương do Giám Đốc Sở Công nghiệp quy định.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở :
Việc thành lập các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở do Giám Đốc Sở Công nghiệp lập đề án thống nhất với Giám Đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Công nghiệp do UBND tỉnh quy định.
Điều 5: Biên chế của Sở Công nghiệp thuộc biên chế quản lý nhà nước do UBND tỉnh quyết định giao chỉ tiêu trên cơ sở đề nghị của Giám Đốc Sở Công nghiệp và Giám đốc Sở nội vụ.
1- Giám đốc Sở Công nghiệp do UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ Trưởng Bộ công nghiệp ban hành và quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.
2- Việc bổ nhiệm Phó Giám đốc Sở, Trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương của Sở Công nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
- 1Quyết định 289/2004/QĐ-UB về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, bộ máy của Sở Công nghiệp do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 1982/QĐ-UBND năm 2008 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến ngày 30/6/2008 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 955/2004/QĐ-UB năm 2004 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Công nghiệp tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 89/2004/QĐ-UB chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi
- 1Thông tư liên tịch 02/2003/TTLT-BCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về công nghiệp ở địa phương do Bộ Công nghiệp - Bộ Nội vụ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 289/2004/QĐ-UB về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, bộ máy của Sở Công nghiệp do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Quyết định 955/2004/QĐ-UB năm 2004 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Công nghiệp tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 89/2004/QĐ-UB chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 112/2004/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Công nghiệp tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 112/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/07/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Huỳnh Đức Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/07/2004
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực