Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 848/QĐ-UBND | Phú Yên, ngày 02 tháng 5 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 13/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định;
Căn cứ Quyết định số 27/QĐ-BNN-TCTS ngày 05/01/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Tài liệu hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá theo hướng dẫn của Ủy ban Châu Âu;
Căn cứ Quy chế phối hợp hoạt động số 669/QCPH-CSGT-TCTS ngày 24/02/2017 giữa Cục cảnh sát Giao thông và Tổng cục Thủy sản về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, trật tự xã hội trong lĩnh vực thủy sản trên đường thủy nội địa;
Căn cứ Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 15/3/2018 của UBND tỉnh về việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT (tại Tờ trình số 112/TTr-SNN-CCTS ngày 17/4/2018).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá, ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Ngoại vụ, Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA, KIỂM SOÁT NGHỀ CÁ, NGĂN CHẶN, GIẢM THIỂU VÀ LOẠI BỎ KHAI THÁC BẤT HỢP PHÁP, KHÔNG BÁO CÁO VÀ KHÔNG THEO QUY ĐỊNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 848/QĐ-UBND ngày 02/5 /2018 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung và các quan hệ phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và PTNT, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá, ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan: Sở Nông nghiệp và PTNT, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh (sau đây gọi tắt là các cơ quan phối hợp) và các cơ quan, đơn vị liên quan.
Nhằm đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, tăng cường trách nhiệm, năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ phối hợp giữa các cơ quan phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá, ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định trên địa bàn tỉnh.
1. Tập trung, thống nhất sự chỉ huy, chỉ đạo, điều hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các lực lượng.
2. Kịp thời, thiết thực, hiệu quả đảm bảo sự bình đẳng, đoàn kết, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhau hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Có trách nhiệm bảo vệ, giữ bí mật về lực lượng, phương tiện, biện pháp nghiệp vụ của các cơ quan phối hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 4. Trao đổi, thông báo tình hình.
Các lực lượng thường xuyên trao đổi, thông báo tình hình liên quan đến các lĩnh vực quản lý hoạt động nghề cá, bảo vệ nguồn lợi thủy hải sản, quản lý bảo vệ chủ quyền, giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới biển. Nội dung cụ thể:
1. Hoạt động của các loại phương tiện khai thác và ngư dân trên các vùng biển; tàu cá ra, vào các cửa sông, cửa lạch, cảng cá phải chấp hành việc kiểm tra, kiểm soát của lực lượng Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát Giao thông đường thủy, Thanh tra Thủy sản, Ban quản lý cảng cá.
2. Thông tin tàu cá và ngư dân khai thác thủy sản trái phép ở vùng biển nước ngoài, kết quả điều tra, xác minh, xử lý các vụ việc tàu cá và ngư dân xâm phạm vùng biển nước ngoài bị bắt giữ, xử lý.
3. Hoạt động tàu thuyền nước ngoài vi phạm chủ quyền vùng biển Việt Nam khai thác hải sản; việc bắt giữ, xử lý đối tượng này của các lực lượng.
4. Công tác đăng ký, đăng kiểm tàu cá; quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho các phương tiện nghề cá, quy định về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển. Sự cố, tai nạn và kết quả tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ người, phương tiện hoạt động nghề cá trên biển.
5. Khu vực hạn chế hoặc khu vực cấm hoạt động nghề cá, khai thác nguồn lợi thủy sản.
6. Tình hình chấp hành việc nghiêm cấm sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc để khai thác thủy sản; vi phạm khu vực cấm khai thác, thời gian tạm dừng khai thác thủy sản; vi phạm ngành nghề khai thác.
7. Thường xuyên trao đổi kết quả thực hiện đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật và văn bản pháp luật khác có liên quan.
Hàng năm, các cơ quan phối hợp lập Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân và các doanh nghiệp thu mua thủy sản tại các cảng cá trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp với chính quyền địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật liên quan đến các quy định của Nhà nước về khai thác thủy sản, tập trung vào Luật thủy sản 2017, khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (gọi tắt là IUU).
Điều 6. Phối hợp thanh tra, kiểm tra, kiểm soát.
1. Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tại cảng cá:
a) Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan chủ trì, thành lập, tổ chức hoạt động Văn phòng đại diện kiểm soát nghề cá tại cảng cá, đảm bảo các điều kiện hoạt động cho các thành viên; chỉ đạo Ban quản lý cảng cá bố trí địa điểm làm việc cho Văn phòng đại diện kiểm soát nghề cá tại các cảng cá Đông Tác và Phú Lạc.
b) BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh: là cơ quan phối hợp, bố trí cán bộ, chiến sỹ tham gia Văn phòng đại diện kiểm soát nghề cá tại cảng cá.
c) Công tác thanh tra: Các cán bộ của Văn phòng đại diện thanh tra, kiểm soát nghề cá, trực tiếp là các Tổ kiểm tra, kiểm soát tàu cá tại các cảng cá: Dân Phước, Tiên Châu, Đông Tác, Phú Lạc.
Văn phòng đại diện kiểm soát nghề cá tại cảng cá tổ chức thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát đối với tàu cá xuất bến, cập bến, làm việc 24/24.
d) Nội dung, quy trình kiểm tra: Theo Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 15/3/2018 của UBND tỉnh về việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.
2. Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật thủy sản trên biển:
a) Sở Nông nghiệp và PTNT (trực tiếp là Chi cục Thủy sản) chủ trì, phối hợp với BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và thanh tra chuyên ngành thủy sản trên biển; chỉ huy lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, bố trí phương tiện tuần tra và đảm bảo kinh phí, kỹ thuật.
b) BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh: là cơ quan phối hợp, cử cán bộ, chiến sỹ tham gia phối hợp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển.
c) Nội dung, quy trình kiểm tra: Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tàu cá hoạt động thủy sản, trọng tâm kiểm tra các hành vi khai thác thủy sản bất hợp pháp; Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định của Luật Thanh tra năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành; xử lý vi phạm hành chính theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản pháp luật có liên quan.
d) Người, phương tiện của lực lượng tham gia phối hợp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát phải chấp hành đúng các quy định liên quan về trang phục, biển hiệu, cờ hiệu, tín hiệu,… theo quy định.
Điều 7. Xử lý các vụ việc xảy ra.
Khi phối hợp thanh tra, kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động khai thác thủy sản nếu phát hiện các hành vi vi phạm, phương tiện vi phạm pháp luật thuộc chức năng, quyền hạn của lực lượng nào thì lực lượng đó xử lý; nếu thuộc thẩm quyền của hai lực lượng thì giao Sở Nông nghiệp và PTNT xử lý; nếu vượt quá thẩm quyền xử lý của mỗi bên thì thống nhất báo cáo lên cấp trên giải quyết.
Điều 8. Hỗ trợ nâng cao nghiệp vụ.
1. Khi một trong các cơ quan, đơn vị phối hợp tổ chức hội nghị, tập huấn có nội dung liên quan thì thông báo, trao đổi, tạo điều kiện cho các cơ quan phối hợp cử các bộ tham gia nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và tham gia đào tạo khi có yêu cầu.
2. Các cơ quan, đơn vị phối hợp thường xuyên trao đổi tài liệu, thông tin khoa học liên quan và hỗ trợ trang thiết bị, phương tiện, địa điểm đào tạo bồi dưỡng, cơ sở nghiên cứu khoa học.
TRÁCH NHIỆM VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và PTNT.
1. Chủ trì, phối hợp với BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển và các cơ quan, đơn vị khác tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động nghề cá trên biển, trong đó có Luật thủy sản năm 2017 cho các chủ tàu cá, thuyền trưởng, thuyền viên tham gia đánh bắt xa bờ và các doanh nghiệp thu mua thủy sản tại các cảng.
2. Dựa vào tình hình khai thác thủy sản, hằng năm xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm soát.
3. Chủ trì, phối hợp tiến hành thanh tra, kiểm tra kiểm soát tàu cá tại cảng cá và các cuộc tuần tra trên biển, xử lý các hành vi vi phạm, quản lý chặt chẽ các tàu cá, đặc biệt đối với tàu cá đánh bắt xa bờ trong công tác đăng ký, đăng kiểm, giấy phép khai thác thủy sản, sổ danh bạ thuyền viên, ghi và nộp nhật ký khai thác thủy sản, chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng, chứng nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản khai thác và nguyên liệu thủy sản khai thác nhập khẩu vào Việt Nam.
4. Quản lý chặt chẽ thiết bị giám sát hành trình để tăng cường công tác quản lý, giám sát các tàu cá hoạt động xa bờ, các vùng biển xa, ngăn chặn đánh bắt bất hợp pháp, không theo quy định.
5. Phối hợp với cơ quan, đơn vị chức năng tổ chức đào tạo, tập huấn về pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên Văn phòng đại diện.
6. Định kỳ báo cáo kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của Văn phòng đại diện kiểm soát nghề cá cho UBND tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh.
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển tăng cường công tác đảm bảo an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực cảng cá theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật có liên quan đến biên giới quốc gia trên biển, các hiệp định, hiệp ước về chủ quyền vùng biển Việt Nam, biện pháp xử lý cho ngư dân khi gặp tàu thuyền nước ngoài vi phạm chủ quyền vùng biển Việt Nam.
3. Chỉ đạo các Đồn Biên phòng phối hợp với Ban quản lý cảng cá kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh trật tự, hướng dẫn sắp xếp neo đậu tàu thuyền trong khu vực cảng cá đảm bảo cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tại cảng.
4. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và tiến hành thanh tra, kiểm tra kiểm soát tàu cá tại cảng cá và các cuộc tuần tra trên biển, xử lý các hành vi vi phạm, quản lý chặt chẽ các tàu cá hoạt động khai thác thủy sản.
5. Cử cán bộ thường trực tại Văn phòng đại diện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá để phối hợp kiểm tra về số lượng thuyền viên, chứng chỉ của người làm việc trên tàu cá, các vật cấm không được mang theo tàu (chất nổ, xung điện, chất độc,…) khi tàu xuất bến, về bến theo quy định.
6. Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Trạm kiểm soát Biên phòng và Đội kiểm soát cơ động của Đồn kiểm tra, kiểm soát, đăng ký, kiểm chứng chặt chẽ người, phương tiện, trang thiết bị an toàn, máy thông tin liên lạc, bảo hiểm thuyền viên, tàu cá theo quy định giấy tờ của người, vật chất phục vụ chuyến biển (dầu, đá, lương thực, thực phẩm) trước khi xuất bến. Yêu cầu thuyền trưởng tàu cá: Phải thông báo vùng khai thác (khu vực hoạt động, tần số thông tin liên lạc; trực tiếp kiểm tra niêm phong kẹp chì máy VX-1700 trên phương tiện và phải ghi chép đầy đủ thông tin tàu cá còn niêm phong hay hỏng niêm phong kẹp chì máy VX-1700 vào sổ theo dõi và sổ danh bạ thuyền viên.
7. Kiểm soát chặt chẽ tàu cá khi xuất bến, cập bến, kiên quyết không cho xuất bến khi chưa đủ các thủ tục, giấy tờ và các các trang thiết bị theo quy định, không đảm bảo các điều kiện an toàn cho người và tàu cá và các quy định khác có liên quan, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định pháp luật, không có giấy xác nhận của Văn phòng đại diện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá tại các cảng cá.
8. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng theo dõi, điều tra, xử lý nghiêm các hành vi môi giới, đầu tư cho tàu cá, ngư dân vi phạm vùng biển nước ngoài.
9. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và địa phương thực hiện các biện pháp nhằm ngăn chặn, xử lý tàu cá của tỉnh ta khai thác thủy sản trái phép tại vùng biển nước ngoài, hỗ trợ ngư dân yên tâm bám biển khai thác thủy sản.
Điều 11. Trách nhiệm của Ban quản lý cảng cá thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT.
1. Phối hợp với Thanh tra thủy sản, lực lượng biên phòng và các lực lượng khác tiến hành thanh tra, kiểm tra kiểm soát tàu cá tại cảng cá.
2. Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động thu mua thủy sản của các doanh nghiệp tại các cảng cá.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ.
1. Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ban ngành, địa phương liên quan trong việc xác minh nhân thân của các ngư dân bị nước ngoài bắt giữ; tham mưu thực hiện công tác bảo hộ sớm đưa ngư dân về nước.
2. Kịp thời nắm bắt các thỏa thuận, điều ước quốc tế, các chủ trương, quy định trong hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản của các nước có biển tiếp giáp (nhất là các quy định xử lý tàu cá nước ngoài vi phạm vùng biển nước họ để khai thác thủy sản trái phép), thông báo cho các lực lượng chức năng và các sở, ngành, địa phương để phổ biến cho ngư dân biết, thực hiện.
3. Tham mưu các cơ quan liên quan đấu tranh ngoại giao với các nước bắt giữ trái phép tàu cá và ngư dân Việt Nam trên vùng biển Việt Nam, vùng biển chồng lấn chưa phân định giữa Việt Nam và các nước.
4. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, BCH Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển, Ban quản lý Cảng cá tỉnh tập huấn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân.
Điều 13. Trách nhiệm của Công an tỉnh.
1. Phối hợp với BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh và các ngành chức năng nắm tình hình, kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm các trường hợp đưa tàu cá và ngư dân ra nước ngoài khai thác thủy sản trái pháp luật.
2. Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã thành phố nắm tình hình địa bàn, quản lý các đối tượng là chủ tàu cá, thuyền viên đã vi phạm bị nước ngoài bắt giữ thả về; phát hiện và xử lý các trường hợp bị nước ngoài hoặc bị thế lực thù địch tác động, mua chuộc, lôi kéo hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phối hợp với BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cho ngư dân khai thác thủy sản không vi phạm vùng biển nước khác.
Điều 14. Trách nhiệm của huyện, thị xã, thành phố ven biển.
1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về hoạt động khai thác thủy sản cho ngư dân trên địa bàn tỉnh: Luật Thủy sản 2017; Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 13/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy Ban Châu Âu về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định; Công điện số 732/CĐ-TTg ngày 28/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tàu cá và ngư dân Việt Nam khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài; và các văn bản chỉ đạo khác của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức cho các chủ tàu cá xa bờ ký cam kết không khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.
3. Tập trung thực hiện quyết liệt công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ và vùng nước nội địa trên địa bàn, nhất là các hành vi vi phạm về IUU như vùng biển khai thác, nghề khai thác.
Điều 15. Trách nhiệm các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các sở, ban, ngành có liên quan phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản tại các cảng cá và trên biển ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định; phối hợp các cơ quan chức năng xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Cơ quan thường trực, cơ chế phối hợp.
1. Cơ quan thường trực:
a) Sở Nông nghiệp và PTNT: Giao Chi cục Thủy sản làm cơ quan thường trực. Điện thoại: 0257.3818625
b) BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh: Giao phòng Tham mưu làm cơ quan thường trực. Điện thoại: 0257.3824315
2. Cơ chế phối hợp:
a) Trao đổi thông tin bằng các hình thức: Trực tiếp, điện thoại, thư điện tử hoặc văn bản giấy.
b) Việc trao đổi thông tin phải kịp thời, chính xác. Trường hợp các cơ quan phối hợp có thông tin khác nhau về cùng một sự việc thì phối hợp xác minh, kết luận thông báo trước khi báo cáo lên cấp trên.
c) Khi được đề nghị cung cấp thông tin, cơ quan được đề nghị cung cấp phải có trách nhiệm đáp ứng theo khả năng và điều kiện của mình.
Điều 17. Công tác sơ kết, tổng kết, khen thưởng và kỷ luật.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh tổ chức sơ kết 6 tháng, tổng kết năm.
2. Cán bộ, chiến sỹ, nhân viên của cơ quan phối hợp có thành tích xuất sắc trong thực hiện Quy chế được khen thưởng theo quy định của ngành và của Nhà nước.
3. Trường hợp vi phạm hoặc gây cản trở việc thực hiện Quy chế , tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phạm vi trách nhiệm được giao, các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các lực lượng, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2017 thực hiện Công điện 732/CĐ-TTg về ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tình trạng tàu cá và ngư dân Việt Nam khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2017 về tập trung ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tình trạng tàu cá và ngư dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài
- 3Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2018 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định do tỉnh Cà Mau ban hành
- 4Quyết định 577/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2018 về thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quyết định 875/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8Quyết định 1605/QĐ-UBND năm 2018 về ban hành Quy chế phối hợp giữa cơ quan, đơn vị chức năng trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9Quyết định 4499/QĐ-UBND năm 2018 sửa đổi Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Luật thanh tra 2010
- 2Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Thủy sản 2017
- 5Công điện 732/CĐ-TTg năm 2017 ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tàu cá và ngư dân Việt Nam khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ điện
- 6Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2017 thực hiện Công điện 732/CĐ-TTg về ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tình trạng tàu cá và ngư dân Việt Nam khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2017 về tập trung ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tình trạng tàu cá và ngư dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài
- 8Chỉ thị 45/CT-TTg năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2018 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định do tỉnh Cà Mau ban hành
- 10Quyết định 27/QĐ-BNN-TCTS năm 2018 về Tài liệu hướng dẫn xây dựng Kế hoạch về thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá theo hướng dẫn của Ủy ban Châu Âu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Quyết định 577/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 12Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2018 về thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 13Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 14Quyết định 875/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 15Quyết định 1605/QĐ-UBND năm 2018 về ban hành Quy chế phối hợp giữa cơ quan, đơn vị chức năng trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 16Quyết định 4499/QĐ-UBND năm 2018 sửa đổi Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá trên địa bàn tỉnh Bình Định
Quyết định 848/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp giữa cơ quan chức năng trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá, ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 848/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/05/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Trần Hữu Thế
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra