Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 832/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 16 tháng 6 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số: 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng số: 86/2015/QH13 ngày 19/11/2015;
Căn cứ Chỉ thị số: 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 08/2016/TT-BQP ngày 01/02/2016 của Bộ Quốc phòng quy định về cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
Xét Tờ trình số: 379/TTr-STTTT ngày 17/5/2017 của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các hội, đoàn thể tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2020.
Điều 2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo đúng nội dung Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC HỘI, ĐOÀN THỂ TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 832/QĐ-UBND ngày 16/6/2017của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Kế hoạch triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số: 1584/QĐ-UBND ngày 09/10/2015. Sau 03 năm thực hiện, kết quả cụ thể như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Về việc ban hành các văn bản, quy định liên quan
- Quyết định số: 1612/QĐ-UBND ngày 15/10/2015 về việc ủy quyền cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông quản lý thuê bao chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số: 36/2016/QĐ-UBND ngày 22/12/2016 về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh Bắc Kạn.
- Công văn số: 1189/UBND-VX ngày 04/4/2016 về việc tăng cường triển khai ứng dụng chữ ký số trong trao đổi văn bản điện tử.
- Công văn số: 1779/UBND-KGVX ngày 26/4/2017 về việc thống nhất gửi, nhận văn bản điện tử, trong đó quy định việc ứng dụng chữ ký số trong việc gửi, nhận văn bản điện tử và cho phép việc trao đổi một số văn bản (có chữ ký số) hoàn toàn trên mạng không sử dụng bản giấy.
2. Về việc cấp chữ ký số chuyên dùng và công tác đào tạo, tập huấn
Đã cấp 849 chữ ký số chuyên dùng (bao gồm 217 chữ ký cho tổ chức và 632 chữ ký cho cá nhân) cho các Sở, Ban, Ngành, huyện, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể của tỉnh. Việc quản lý các thuê bao chứng thư số được thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số: 08/2016/TT-BQP ngày 01/02/2016 của Bộ Quốc phòng quy định về cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Đã tổ chức 28 lớp tập huấn cho các thuê bao được giao quản lý chứng thư số và cán bộ chuyên trách CNTT của các đơn vị nhằm đảm bảo việc sử dụng sau khi được cấp.
3. Về việc triển khai ứng dụng chữ ký số
- Đã hoàn thành và đưa vào hoạt động Trang Thông tin điện tử tại địa chỉ http://chukyso.ict-backan.gov.vn/. Trang Thông tin điện tử cung cấp kịp thời các thông tin liên quan đến việc triển khai ứng dụng chữ ký số bao gồm: Các văn bản quy định, tài liệu hướng dẫn, các phần mềm và tin tức liên quan.
- Đã hoàn thành việc tích hợp chức năng ký số và chứng thực điện tử lên 2/3 hệ thống theo kế hoạch bao gồm: Hệ thống thư điện tử công vụ và hệ thống phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc. Hiện tại, hệ thống thư điện tử công vụ cho phép người sử dụng ký số để xác nhận thư gửi đi; hệ thống phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc (TDOffice) cho phép cá nhân lãnh đạo và văn thư đơn vị ký số trực tiếp trên phần mềm đối với tất cả văn bản. Trong năm 2017, tiếp tục triển khai tích hợp chức năng ký số và chứng thực điện tử vào hệ thống Công báo điện tử của tỉnh theo kế hoạch.
4. Tình hình ứng dụng chữ ký số trong trao đổi văn bản và thực hiện giao dịch điện tử của các đơn vị
- Từ năm 2016, các đơn vị đã ứng dụng chữ ký số trong trao đổi văn bản điện tử (không sử dụng bản giấy) trong nội bộ. Đồng thời, thực hiện gửi, nhận song song với bản giấy khi trao đổi với các cơ quan, đơn vị khác. Đến nay, đa số các đơn vị đã thực hiện tốt việc gửi, nhận văn bản điện tử có ký số trên môi trường mạng qua phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc và hệ thống thư điện tử công vụ.
- Với chứng thư số chuyên dùng được cấp cho tổ chức, hầu hết các đơn vị đã sử dụng để giao dịch với bảo hiểm xã hội (BHXH) và kê khai thuế điện tử. Việc ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong các giao dịch trên đã góp phần thực hiện lộ trình triển khai giao dịch điện tử hoàn toàn của các ngành BHXH và thuế. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Giao thông - Vận tải đã ứng dụng chữ ký số chuyên dùng để xác thực các hệ thống thông tin chuyên ngành (hệ thống cơ sở dữ liệu theo dõi và cấp giấy phép lái xe qua mạng).
4. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí triển khai kế hoạch: 1.542.000.000đ (Một tỷ năm trăm bốn mươi hai triệu đồng).
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được
Ứng dụng chữ ký số chuyên dùng để xác nhận giá trị của văn bản điện tử và các giao dịch điện tử trên môi trường mạng theo đúng quy định của Luật Giao dịch điện tử, Luật An toàn thông tin mạng và các quy định liên quan khác; đồng thời đây là một trong những điều kiện căn bản để xây dựng Chính quyền điện tử trong tương lai.
Kết quả triển khai thực hiện trong giai đoạn 2015 - 2017 đã mang lại hiệu quả thiết thực trong việc chuyển dần sang môi trường làm việc trên mạng, góp phần minh bạch và công khai hóa công việc; việc tiếp nhận và thực hiện ký số văn bản điện tử có ký số ngay khi nhận được văn bản trên hệ thống đã rút ngắn thời gian gửi và xử lý công việc; đồng thời, các đơn vị đã giảm được khoản lớn chi phí in và gửi văn bản qua hệ thống bưu chính truyền thống.
2. Những mặt hạn chế
- Việc ứng dụng chữ ký số tại các đơn vị chưa đồng đều, sau khi được cấp còn một số đơn vị chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa đầy đủ cho tất cả văn bản đi của đơn vị.
- Quy trình cấp, thay đổi thông tin, thu hồi còn phức tạp và mất nhiều thời gian.
- Nhiều thuê bao chưa nhận thức rõ tầm quan trọng, vai trò, ý nghĩa của chứng thư số chuyên dùng được cấp nên quản lý chứng thư số chưa theo đúng quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số: 36/2016/QĐ-UBND, như: Không thay đổi mật khẩu kịp thời, quản lý thiết bị lưu khóa bí mật được cấp không chặt chẽ, chưa theo đúng chế độ mật, có đơn vị, cá nhân còn để mất thiết bị...
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Nghị quyết 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Quyết định số: 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
- Nghị Quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Quyết định số: 2619/QĐ-UBND ngày 25/08/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bắc Kạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số: 2196/2010/QĐ-UBND ngày 14/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế đảm bảo an toàn thông tin trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức đoàn thể trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số: 2199/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về phê duyệt Quy hoạch An toàn thông tin số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012-2020;
- Quyết định số: 1004/QĐ-UBND ngày 07/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số: 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
- Kế hoạch số: 424a/KH-UBND ngày 24/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số: 36a/NQ-CP ngày 16/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Chỉ thị số: 13/CT-UBND ngày 20/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước hướng tới xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số: 558/QĐ-UBND ngày 27/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Tiếp tục tăng cường ứng dụng chứng thực điện tử và chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các hội, đoàn thể tỉnh Bắc Kạn, từng bước thay thế dần phương pháp trao đổi văn bản truyền thống bằng trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao mức độ an toàn và bảo mật cho các giao dịch điện tử giữa các cơ quan nhà nước và giữa cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp trên môi trường mạng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Năm 2017, cấp chứng thư số tổ chức cho 100% đơn vị trực thuộc Ngành Y tế, Giáo dục và chính quyền, các tổ chức đoàn thể xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh.
- Đến năm 2020, cơ bản hoàn thành cấp chứng thư số cho cá nhân các chức danh lãnh đạo Ngành Y tế, Giáo dục và chính quyền, các tổ chức đoàn thể xã, phường, thị trấn.
- Đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số trong các giao dịch điện tử và trao đổi văn bản điện tử: Ban hành và thực hiện tốt quy chế về trao đổi, xử lý và lưu trữ văn bản điện tử. Đảm bảo 90% văn bản của các cơ quan từ cấp xã trở lên được trao đổi, lưu trữ trên môi trường mạng có ký số chuyên dùng theo quy định, tuân thủ việc gửi - nhận văn bản điện tử hoàn toàn, văn bản điện tử gửi song song bản giấy theo quy định.
- Chữ ký số được sử dụng hiệu quả trên hệ thống thông tin như thư điện tử, phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc, một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông và dịch vụ công trực tuyến mức độ cao của tỉnh, các hệ thống thông tin chuyên ngành.
- Quản lý chặt chẽ, đảm bảo các hệ thống thông tin mới triển khai được tích hợp chức năng ký số và xác thực điện tử đồng bộ.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Triển khai cấp chứng thư số
- Triển khai cấp chứng thư số chuyên dùng đến các đơn vị thuộc Ngành Y tế, Giáo dục và chính quyền, các tổ chức đoàn thể cấp xã.
- Cấp chứng thư số chuyên dùng cá nhân cho các chức danh Lãnh đạo từ cấp xã trở lên. Có xem xét để cấp chứng thư số chuyên dùng cho các cá nhân không có chức danh thuộc các đơn vị tham gia trực tiếp giải quyết công việc trong hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông và dịch vụ công trực tuyến mức độ cao.
- Tiếp tục tổ chức việc cấp mới, thay đổi thông tin, thu hồi đối với các chứng thư số chuyên dùng đã được cấp trên địa bàn tỉnh.
2. Tăng cường nhận thức, đào tạo nhân lực để ứng dụng hiệu quả chữ ký số
- Hàng năm, tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng cho các thuê bao chứng thư số chuyên dùng được cấp lần đầu nhằm đảm bảo có thể sử dụng chứng thư số ngay sau khi được cấp.
- Tăng cường tuyên truyền về hiệu quả của việc ứng dụng chữ ký số trong hiện đại hóa nền hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu suất giải quyết công việc và góp phần công khai, minh bạch, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ, giao dịch giữa các cơ quan nhà nước và với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.
- Phát huy vai trò của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thay đổi thói quen làm việc trên môi trường mạng nói chung, trong đó có ứng dụng chứng thư số.
3. Đảm bảo các điều kiện để ứng dụng hiệu quả chữ ký số
- Về hạ tầng thiết bị, hạ tầng ứng dụng: Đảm bảo hệ thống Trung tâm Tích hợp dữ liệu, hệ thống mạng và các thiết bị liên quan khác; đảm bảo các phần mềm ứng dụng đã được tích hợp chức năng ký số gồm thư điện tử công vụ của tỉnh, phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc, Công báo điện tử được duy trì hoạt động ổn định; Trang Thông tin điện tử hỗ trợ triển khai ứng dụng chữ ký số tiếp tục cập nhật kịp thời các thông tin liên quan.
- Đảm bảo việc cấp thư điện tử công vụ và triển khai phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc đến các đơn vị.
- Kịp thời thay đổi quy chế quản lý và sử dụng chứng thư số chuyên dùng của tỉnh, quy chế về quản lý, trao đổi và lưu trữ văn bản điện tử đáp ứng yêu cầu sử dụng và đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin.
- Thực hiện tốt lộ trình sử dụng văn bản điện tử, chuyển dần từ môi trường làm việc truyền thống sang môi trường làm việc trên mạng.
- Quản lý chặt chẽ các hệ thống thông tin được triển khai mới phải đảm bảo có tích hợp chức năng ký số và chứng thực điện tử thuận tiện trong quá trình sử dụng.
4. Lộ trình thực hiện
4.1. Năm 2017
- Đăng ký cấp khoảng 650 chứng thư số của tổ chức cho các đơn vị trực thuộc Ngành Y tế, Giáo dục và chính quyền, các tổ chức hội, đoàn thể, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Đăng ký cấp chứng thư số cá nhân cho trên 600 thuê bao là Lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức các lớp đào tạo về quản lý, sử dụng chữ ký số và các ứng dụng chữ ký số cho các thuê bao đã được cấp và cán bộ, công chức, viên chức, phụ trách công nghệ thông tin được giao quản lý chữ ký số của tổ chức tại các đơn vị.
4.2. Năm 2018
- Đăng ký cấp chứng thư số cá nhân cho khoảng hơn 1.300 thuê bao là Lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp thuộc Ngành Giáo dục và Y tế từ cấp tỉnh đến xã.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn về quản lý và sử dụng chữ ký số và các ứng dụng chữ ký số cho các thuê bao mới được cấp đảm bảo kịp thời triển khai ứng dụng chữ ký số trong văn bản điện tử và các ứng dụng chuyên ngành khác của Ngành Giáo dục và Y tế có ứng dụng chữ ký số phục vụ cải cách hành chính hướng tới xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn.
- Xây dựng triển khai phương án sử dụng chữ ký số tập trung tốc độ cao HMS cho các cơ quan, đơn vị.
- Đăng ký cấp lại trên 200 chứng thư số tổ chức đã được cấp trong đợt 01 năm 2016 để có thể thực hiện các dịch vụ Thuế điện tử và Bảo hiểm xã hội điện tử.
- Đề xuất xây dựng triển khai chữ ký số trên thiết bị di động (Tablet, Smartphone…).
4.3. Năm 2019
- Đăng ký cấp và chuyển giao chứng thư số cá nhân cho các bác sỹ thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Trung tâm Y tế các huyện/thành phố (theo nhu cầu đăng ký của các đơn vị khoảng 700 chứng thư số).
- Tổ chức đào tạo, tập huấn về quản lý, sử dụng chứng thư số và các ứng dụng khác về chữ ký số cho các thuê bao là các bác sỹ nêu trên (dự kiến khoảng 30 lớp).
4.4. Năm 2020
- Đăng ký gia hạn, cấp bổ sung cho các đối tượng là lãnh đạo mới được bổ nhiệm hoặc luân chuyển công tác trong các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến xã (khoảng 300 chứng thư số).
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho các thuê bao mới được cấp lần đầu về quản lý, sử dụng và ứng dụng chữ ký số.
- Tổ chức Hội thảo tổng kết nhằm đánh giá tình hình 05 năm triển khai và ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trên địa bàn tỉnh; kết quả đạt được trong việc ứng dụng chữ ký số trong trao đổi văn bản điện tử, xác thực các giao dịch điện tử và trong việc xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh nói chung; chỉ rõ những khó khăn, vướng mắc, những bất cập cần giải quyết và đề xuất các giải pháp, kiến nghị phù hợp.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách tỉnh.
Tổng kinh phí dự kiến: 1.000.000.000 (Một tỷ đồng).
Phân kỳ thực hiện:
- Năm 2017: 300.000.000đ (Đã được cấp tại Quyết định số: 2033/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017).
- Năm 2018: 380.000.000đ.
- Năm 2019: 180.000.000đ.
- Năm 2020: 140.000.000đ.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là cơ quan chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nội dung trong kế hoạch này. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện đầy đủ vai trò của người quản lý thuê bao theo Quyết định ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Làm đầu mối phối hợp với Cục Cơ yếu Đảng, Chính quyền - Ban Cơ yếu Chính phủ trong quá trình thực hiện.
- Đảm bảo duy trì hoạt động liên tục, ổn định các hạ tầng dùng chung của tỉnh phục vụ việc ứng dụng chữ ký số, giao dịch và trao đổi điện tử của các cơ quan nhà nước các cấp.
- Hướng dẫn các thủ tục, tổ chức cấp chứng thư số cho các đơn vị; tổ chức tập huấn hướng dẫn sử dụng và hỗ trợ xử lý sự cố cho các đơn vị.
- Phối hợp cùng Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, biện pháp, quy định về trao đổi, lưu trữ văn bản điện tử.
- Cho ý kiến về việc triển khai các hệ thống thông tin của các ngành, đặc biệt là Ngành Giáo dục, Y tế; phối hợp để cấp chứng thư số cho các tổ chức, cá nhân đúng đối tượng, nhu cầu, tránh lãng phí.
- Phối hợp kiểm tra, xử phạt các hành vi vi phạm trong việc sử dụng chứng thư số, chữ ký số theo quy định hiện hành.
- Báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình triển khai và sử dụng chứng thư số theo định kỳ.
- Theo dõi việc triển khai các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh đảm bảo tích hợp và ứng dụng hiệu quả chữ ký số chuyên dùng được cấp.
2. Sở Nội Vụ
- Chủ trì, phối hợp cùng Sở Thông tin và Truyền thông trong việc xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục văn bản gửi/nhận dưới dạng điện tử.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về lưu trữ điện tử.
- Nắm tình hình thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử có ký số không dùng văn bản giấy báo cáo Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá tình hình cải cách hành chính gắn với mức độ xử lý văn bản điện tử của các đơn vị.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, bố trí kinh phí để triển khai Kế hoạch này.
4. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh
- Quản lý số lượng, hồ sơ và danh sách chứng thư số được cấp của đơn vị; bàn giao cho các cá nhân quản lý thiết bị lưu khóa bí mật, phổ biến rõ các quy định quản lý và sử dụng thiết bị lưu khóa theo quy định tại Quyết định số: 36/2016/QĐ-UBND ngày 22/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông kịp thời triển khai cấp chứng thư số trong đơn vị đúng đối tượng.
- Khi triển khai xây dựng, ứng dụng các hệ thống thông tin cần đảm bảo khả năng sẵn sàng ứng dụng chữ ký số và xác thực điện tử theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các hội, đoàn thể tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2020./.
- 1Kế hoạch 357/KH-UBND năm 2016 triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2016 - 2020
- 2Kế hoạch 336/KH-UBND năm 2014 về triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước tỉnh Hà Tĩnh
- 3Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2016 triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Yên
- 4Kế hoạch 1326/KH-UBND triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2016
- 5Kế hoạch 3061/KH-UBND năm 2017 triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2017-2020
- 6Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2018 về ứng dụng chữ ký số và lộ trình sử dụng văn bản điện tử trong điều hành, xử lý công việc do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Quyết định 2196/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế đảm bảo an toàn thông tin trong cơ quan nhà nước, tổ chức Đoàn thể trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2619/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bắc Kạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 5Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2015 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 10Quyết định 1584/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017
- 11Kế hoạch 357/KH-UBND năm 2016 triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2016 - 2020
- 12Thông tư 08/2016/TT-BQP Quy định về cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
- 13Kế hoạch 336/KH-UBND năm 2014 về triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước tỉnh Hà Tĩnh
- 14Kế hoạch 424/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 15Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2016 triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Yên
- 16Kế hoạch 1326/KH-UBND triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2016
- 17Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2016 về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước hướng tới xây dựng chính quyền điện tử gắn với cải cách hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn
- 18Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy chế Quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh Bắc Kạn
- 19Quyết định 2033/QĐ-UBND năm 2016 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 20Quyết định 558/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020
- 21Quyết định 2199/QĐ-UBND năm 2012 về phê duyệt Quy hoạch An toàn thông tin số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 đến năm 2020
- 22Quyết định 1004/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 23Kế hoạch 3061/KH-UBND năm 2017 triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2017-2020
- 24Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2018 về ứng dụng chữ ký số và lộ trình sử dụng văn bản điện tử trong điều hành, xử lý công việc do tỉnh Trà Vinh ban hành
Quyết định 832/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các hội, đoàn thể tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2020
- Số hiệu: 832/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/06/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Lý Thái Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra