- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Nghị định 26/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Công văn 1503/BTTTT-ƯDCNTT cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Thông tư 05/2010/TT-BNV hướng dẫn về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 886/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2011- 2015, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Quyết định 2619/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bắc Kạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1584/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 09 tháng 10 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số: 51/2005/QH 11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số: 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Chỉ thị số: 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 05/2010/TT-BNV ngày 01/7/2010 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị;
Căn cứ Công văn số: 1503/BTTTT-ƯDCNTT ngày 20/05/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị;
Căn cứ Quyết định số: 2619/QĐ-UBND ngày 25/8/ 2009 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Bắc Kạn đến năm 2015 định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số: 886/QĐ-UBND ngày 11/6/2012 UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số: 12-NQ/TU ngày 21/7/2011 của Tỉnh ủy Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số: 518/TTr-STTTT ngày 17 tháng 09 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2017.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức, thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI, ỨNG DỤNG CHỮ KÝ SỐ TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2015-2017
(Kèm theo Quyết định số: 1584/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2015 của UBND tỉnh)
Đẩy mạnh ứng dụng chứng thực điện tử và chữ ký số chuyên dùng trong các giao dịch điện tử, từng bước thay thế các giao dịch truyền thống giữa các cơ quan nhà nước với người dân và các đơn vị trong, ngoài tỉnh.
Chứng thực điện tử và chữ ký số chuyên dùng được ứng dụng hiệu quả vào các hoạt động tác nghiệp hành chính của đội ngũ cán bộ, công chức, mang lại nhiều lợi ích như tăng năng suất xử lý công việc, giảm thời gian và chi phí dành cho các công việc liên quan đến văn bản giấy (in ấn, phát hành, lưu trữ…), nâng cao mức độ an toàn và bảo mật cho các giao dịch điện tử giữa các cơ quan quản lý hành chính nhà nước trên môi trường mạng máy tính.
Góp phần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước; tăng cường trao đổi văn bản điện tử, giảm trao đổi văn bản giữa các cơ quan nhà nước, giữa cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy cải cách hành chính của tỉnh.
- 80% các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố ứng dụng chữ ký số vào hệ thống thư điện tử.
- 100% các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố có ứng dụng chữ ký số vào hệ thống quản lý văn bản, hồ sơ công việc.
- 30% các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện, thành phố có ứng dụng chữ ký số vào hệ thống “một cửa” điện tử.
1. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng phục vụ triển khai chữ ký số
- Đầu tư bổ sung, thay thế, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật (máy chủ, máy trạm, mạng máy tính, thiết bị bảo mật, an ninh mạng, phần mềm bản quyền...) bảo đảm ứng dụng Công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước;
- Sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước để kết nối hệ thống mạng LAN của các đơn vị;
- Đẩy mạnh triển khai sử dụng hệ thống thư điện tử, hệ thống Quản lý văn bản và hồ sơ công việc, các ứng dụng quản lý phục vụ quản lý điều hành, các ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp.
2. Tăng cường nhận thức, đào tạo nhân lực cho ứng dụng chữ ký số
- Tổ chức hội thảo để giới thiệu nhằm giúp cho các cán bộ công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc ứng dụng chữ ký số trong hoạt động trao đổi thông tin, trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng.
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn sử dụng chữ ký số cho cán bộ, công chức tại các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố và cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các Sở, Ban, Ngành của tỉnh trực tiếp sử dụng chữ ký số được cấp.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách Công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo khả năng hỗ trợ người dùng khi ứng dụng có hiệu quả chữ ký số tại các cơ quan, đơn vị.
3. Triển khai ứng dụng chữ ký số
- Đăng ký và cấp, chuyển giao chữ ký số chuyên dùng cho các tổ chức, cơ quan hành chính nhà nước (tương đương với con dấu của các cơ quan đơn vị).
- Đăng ký, cấp, chuyển giao chữ ký số chuyên dùng cho cán bộ công chức (ưu tiên cho những người có thẩm quyền ký văn bản).
- Triển khai ứng dụng chữ ký số vào các văn bản điện tử trao đổi giữa các cơ quan, đơn vị.
- Triển khai chữ ký số, phần mềm ký và xác thực chữ ký số trên hệ thống thư điện tử tỉnh.
- Triển khai chữ ký số phục vụ xác thực người sử dụng cho hệ thống phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc, hệ thống “một cửa” điện tử.
- Xây dựng trang thông tin điện tử (thuộc Cổng Thông tin điện tử tỉnh) hỗ trợ triển khai chữ ký số trong cơ quan nhà nước.
- Triển khai ứng dụng chữ ký số vào các Cổng/Trang Thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước để đảm bảo tính xác thực của thông tin trên các Cổng/Trang.
4. Lộ trình thực hiện
Năm 2015
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tích hợp ứng dụng chữ ký số vào cổng thông tin điện tử, hệ thống phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc, hệ thống “một cửa” điện tử, hệ thống thư điện tử của tỉnh, và các ứng dụng chuyên ngành tại một số cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
- Khảo sát, tổ chức Hội thảo giới thiệu về chữ ký số và kế hoạch triển khai ứng dụng chữ ký số cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2017.
- Đăng ký cấp chữ ký số cho các cơ quan nhà nước trực thuộc tỉnh phục vụ chuyển nhận văn bản trên mạng, gồm các Sở, Ban, Ngành, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND các huyện, thành phố.
Năm 2016
- Xây dựng trang thông tin điện tử thành phần trong Cổng Thông tin điện tử của tỉnh nhằm giới thiệu, tuyên truyền và hỗ trợ, hướng dẫn triển khai ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan nhà nước.
- Tổ chức các lớp đào tạo về quản lý, sử dụng chữ ký số và các ứng dụng liên quan cho các cán bộ, công chức được giao quản lý chữ ký số của đơn vị.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách hoặc phụ trách Công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo khả năng hỗ trợ người dùng khi ứng dụng chữ ký số tại các cơ quan, đơn vị.
- Chuyển giao cấp chữ ký số cho các cơ quan nhà nước trực thuộc tỉnh phục vụ chuyển nhận văn bản trên mạng, gồm các Sở, Ban, Ngành, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND các huyện, thành phố.
- Xây dựng các quy định về quản lý, sử dụng chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
- Đăng ký và chuyển giao chữ ký số cho các đối tượng:
+ Lãnh đạo cấp Sở, Ngành (Giám đốc, Phó Giám đốc và tương đương).
+ Lãnh đạo UBND các huyện, thành phố (Chủ tịch, các Phó Chủ tịch).
+ Các đơn vị sự nghiệp của các Sở, Ngành của tỉnh; Các phòng chuyên môn thuộc UBND các huyện/thành phố.
+ Lãnh đạo và một số cán bộ, công chức các phòng chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện.
+ Lãnh đạo các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc cấp Sở, (không kể sự nghiệp y tế, giáo dục).
- Tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo về quản lý, sử dụng chữ ký số và các ứng dụng liên quan cho các cán bộ, công chức được giao sử dụng chữ ký số chuyên dùng.
- Triển khai chữ ký số phục vụ xác thực người sử dụng cho phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc cho một số cơ quan Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố.
- Triển khai ứng dụng chữ ký số vào cổng thông tin điện tử của tỉnh, hệ thống thư điện tử của tỉnh.
Năm 2017
- Tổ chức Hội nghị tổng kết đánh giá hiệu quả triển khai Kế hoạch ứng dụng chữ ký số trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng giai đoạn 2017-2020 trên quy mô lớn (triển khai đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức là lãnh đạo cấp phòng ban chuyên môn của Sở, Ban, Ngành của tỉnh đến các xã, phường, thị trấn), đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số vào dịch vụ công trực tuyến.
Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách tỉnh.
Phân kỳ thực hiện:
Năm 2015: 63.360.000 đồng.
Năm 2016: 1.690.173.000 đồng.
Năm 2017: 41.760.000 đồng.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là cơ quan chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nội dung trong kế hoạch này; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông được ủy quyền là người quản lý thuê bao đối với chữ ký số chuyên dùng cấp cho các cơ quan quản lý hành chính nhà nước trong tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 5, Điều 11 Thông tư số: 05/2010/TT-BNV ngày 01/7/2010 của Bộ Nội vụ.
- Tiếp nhận, tổng hợp đề nghị cấp hoặc thu hồi chữ ký số; xét duyệt và lập danh sách thuê bao đề nghị cấp hoặc thu hồi chữ ký số, gửi cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực.
- Tiếp nhận, bàn giao chữ ký số từ cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực và chuyển giao tới các thuê bao theo quy định hiện hành.
- Tổ chức triển khai chữ ký số theo từng giai đoạn phù hợp với tình hình thực tế trong tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng quy chế khai thác, sử dụng chữ ký số trong các cơ quan nhà nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị trong việc ứng dụng và tích hợp chữ ký số vào các ứng dụng chuyển nhận văn bản điện tử và các ứng dụng khác.
- Căn cứ vào Kế hoạch này, hàng năm lập dự toán trình Sở Tài chính thẩm định báo cáo UBND tỉnh phê duyệt theo quy định hiện hành.
2. Sở Tài chính
Tham mưu việc bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh xem xét phê duyệt; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo đúng quy định hiện hành.
3. Văn phòng UBND tỉnh
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong quá trình triển khai ứng dụng chữ ký số, tham mưu Lãnh đạo tỉnh ứng dụng chữ ký số vào hoạt động ban hành văn bản điện tử của UBND tỉnh.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh triển khai các Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh. Lồng ghép các tiêu chí sử dụng chữ ký số vào bộ tiêu chí đánh giá về cải cách thủ tục hành chính. Chủ trì xây dựng các văn bản quy định về lưu trữ văn bản điện tử của các cơ quan nhà nước của tỉnh.
5. Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện và thành phố
- Căn cứ nội dung kế hoạch này, chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác đăng ký, tập huấn, tiếp nhận, quản lý và sử dụng chữ ký số.
- Chủ động cân đối, huy động các nguồn kinh phí để thực hiện tích hợp chữ ký số vào các ứng dụng chuyên ngành do cơ quan, đơn vị mình chủ trì triển khai.
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất (khi có sự thay đổi nhân sự) báo cáo tình hình triển khai thực hiện ứng dụng chữ ký số tại cơ quan, đơn vị và có sự biến đổi nhân sự là cán bộ lãnh đạo gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Quản lý và chủ động thông báo ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông khi có bất cứ thay đổi nào đối với các thuê bao được cấp hoặc thiết bị lưu trữ khóa bí mật bị thất lạc, hỏng hóc…
Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
- 1Quyết định 1173/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, đầu tư dự án ứng dụng Công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Chỉ thị 15/2009/CT-UBND tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Quyết định 1834/QĐ-UBND năm 2013 công nhận kết quả đánh giá dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến từ tỉnh đến huyện do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2016 triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Yên
- 5Kế hoạch 1326/KH-UBND triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2016
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Nghị định 26/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Công văn 1503/BTTTT-ƯDCNTT cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Thông tư 05/2010/TT-BNV hướng dẫn về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 1173/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, đầu tư dự án ứng dụng Công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 7Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 886/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2011- 2015, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 9Chỉ thị 15/2009/CT-UBND tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 10Quyết định 2619/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bắc Kạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 11Quyết định 1834/QĐ-UBND năm 2013 công nhận kết quả đánh giá dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến từ tỉnh đến huyện do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 12Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2016 triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Yên
- 13Kế hoạch 1326/KH-UBND triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2016
Quyết định 1584/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017
- Số hiệu: 1584/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/10/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Đỗ Thị Minh Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/10/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực