Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3061/KH-UBND | Quảng Trị, ngày 11 tháng 7 năm 2017 |
Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Nghị định số 170/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số và Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Chỉ thị số 10/2006/CT-TTg ngày 23/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg ngày 03/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng hệ thống thư tín điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Thông tư số 05/2010/TT-BNV ngày 01/7/2010 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị;
Thông tư số 08/2016/TT-BQP ngày 01/02/2016 của Bộ Quốc phòng quy định về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Quyết định số 59/2008/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Công văn số 217/BCY ngày 23/4/2013 của Ban Cơ yếu Chính phủ về việc hướng dẫn ứng dụng chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; Công văn số 133/BCY-CTSBMTT ngày 14/4/2015 và Công văn số 95/BCY-CYĐCQ ngày 08/10/2015 của Ban Cơ yếu Chính phủ về việc đề xuất nhu cầu bảo mật thông tin bí mật Nhà nước, bảo đảm an toàn thông tin giai đoạn 2016 - 2020;
Quyết định số 949/QĐ-CT ngày 20/5/2014 của UBND tỉnh về việc ủy quyền Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện trách nhiệm của người quản lý thuê bao chữ ký số chuyên dùng của tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng chứng thực điện tử và chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; tăng cường tính pháp lý và khả năng xác thực của văn bản điện tử trong các giao dịch điện tử từng bước thay thế dần phương pháp trao đổi văn bản truyền thống bằng phương pháp trao đổi các văn bản điện tử trên môi trường mạng trong nội bộ các cơ quan và giữa các cơ quan nhà nước. Qua đó, nâng cao hiệu quả xử lý công việc, tiết kiệm thời gian, chi phí, đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin trong hoạt động tác nghiệp giữa cơ quan nhà nước, người dân và doanh nghiệp trên môi trường mạng ngày một tốt hơn.
- Nâng cao mức độ an toàn và bảo mật cho các giao dịch điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng máy tính.
- Từng bước tích hợp chữ ký số vào các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh, góp phần đẩy mạnh việc trao đổi văn bản điện tử, phục vụ cải cách hành chính, hướng tới thực hiện Chính quyền điện tử.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- 100 % Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh ứng dụng chữ ký số trong việc trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước;
- 80% văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa cơ quan nhà nước được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử và được xác thực bằng chữ ký số;
- 50% các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có ứng dụng chữ ký số vào hệ thống một cửa điện tử;
- Từng bước ứng dụng chữ ký số vào hệ thống cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh và ứng dụng chữ ký số vào hệ thống một cửa điện tử.
1. Triển khai ứng dụng chữ ký số
- Tổ chức rà soát, đăng ký, cấp, chuyển giao chứng thư số chuyên dùng cho các đối tượng sử dụng, bao gồm chứng thư số cá nhân và chứng thư số dành cho tổ chức;
- Triển khai ứng dụng chữ ký số vào các văn bản điện tử trao đổi giữa các cơ quan, đơn vị;
- Xây dựng trang thông tin điện tử nhằm cung cấp một số chức năng chủ yếu hỗ trợ triển khai chữ ký số trong cơ quan nhà nước như: Cung cấp các biểu mẫu hướng dẫn đăng ký đề nghị cấp chữ ký số; văn bản đề nghị gia hạn cho các trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức; văn bản đề nghị thu hồi, thay khóa, khôi phục; các văn bản liên quan giúp hỗ trợ cho việc triển khai chữ ký số,...
- Triển khai sử dụng chứng thư số, phần mềm chữ ký số và xác thực chữ ký số vào các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh đảm bảo tính xác thực, an toàn và bảo mật thông tin. Triển khai tích hợp chữ ký số vào phần mềm cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến và phần mềm một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh.
2. Tăng cường nhận thức, đào tạo nhân lực để ứng dụng chữ ký số
- Tổ chức hội nghị, hội thảo nhằm giúp các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, các doanh nghiệp nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc ứng dụng chữ ký số trong các hoạt động trao đổi thông tin, gửi/nhận văn bản điện tử, đặc biệt trong giao dịch thương mại điện tử, phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn sử dụng chữ ký số cho cán bộ, công chức tại các cơ quan thuộc hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh nhằm mục tiêu quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả chữ ký số.
- Đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo khả năng hỗ trợ người dùng khi ứng dụng chứng thư số tại các cơ quan, đơn vị.
3. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng phục vụ triển khai chữ ký số
- Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật CNTT (bao gồm hạ tầng mạng và trang thiết bị CNTT) phục vụ triển khai ứng dụng chữ ký số trong giao dịch điện tử.
- Tổ chức triển khai, duy trì tốt các hệ thống thông tin đảm bảo phục vụ việc trao đổi thông tin qua mạng như: hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống gửi nhận văn bản qua mạng, hệ thống quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp nội bộ; thực hiện liên thông phần mềm quản lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến ở mức độ 3, 4 trên địa bàn tỉnh.
4.1. Năm 2017
- Tiếp tục hoàn thiện và trình ban hành dự thảo quy chế quản lý, sử dụng và khai thác chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong hoạt động các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Tổ chức rà soát, đăng ký và cấp bổ sung chứng thư số chuyên dùng cho các cá nhân bao gồm:
+ Lãnh đạo tỉnh;
+ Lãnh đạo, chánh văn phòng, phó chánh văn phòng, chánh thanh tra, phó chánh thanh tra các sở, ban, ngành;
+ Lãnh đạo, chánh văn phòng, phó chánh văn phòng, chánh thanh tra, phó chánh thanh tra UBND các huyện, thị xã, thành phố;
+ Các cán bộ công chức khác có nhu cầu cấp thiết cho việc triển khai ứng dụng CNTT theo chỉ đạo của các bộ ngành Trung ương và địa phương trên lĩnh vực quản lý.
+ Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh (không tính đơn vị sự nghiệp y tế, giáo dục).
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về quản lý, sử dụng chứng thư số chuyên dùng cho các tổ chức, cá nhân được cấp.
- Tại các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố: Triển khai thí điểm việc ký số để ban hành qua mạng tin học của tỉnh các loại văn bản thông thường như công văn, báo cáo, tờ trình, giấy mời, thông báo, lịch tuần...
- Triển khai cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến ở mức độ 3, 4 trên Cổng giao tiếp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Quảng Trị.
- Kiểm tra việc sử dụng chữ ký số tại các đơn vị.
4.3. Năm 2018
- Tổ chức rà soát, đăng ký và cấp bổ sung chứng thư số chuyên dùng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm:
+ Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố; lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố.
+ UBND các xã, phường, thị trấn; lãnh đạo UBND các xã, phường, thị trấn.
+ Các đơn vị sự nghiệp y tế, giáo dục; lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp y tế, giáo dục trực thuộc các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Trị.
+ Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố; lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố.
+ UBND các xã, phường, thị trấn; lãnh đạo UBND các xã, phường, thị trấn.
+ Các cán bộ công chức khác có nhu cầu cấp thiết cho việc triển khai ứng dụng CNTT theo chỉ đạo của các bộ ngành Trung ương và địa phương trên lĩnh vực quản lý.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về quản lý, sử dụng chứng thư số chuyên dùng cho các tổ chức, cá nhân được cấp.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ chuyên trách, phụ trách công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo khả năng hỗ trợ người dùng khi ứng dụng chứng thư số tại các cơ quan, đơn vị.
- Tại các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố: Triển khai thí điểm việc ký số để ban hành qua mạng tin học của tỉnh các loại văn bản còn lại (trừ các văn bản mật).
- Tại UBND các xã, phường, thị trấn: Triển khai thí điểm việc ký số để ban hành qua mạng tin học của tỉnh, của huyện các loại văn bản thông thường như công văn, báo cáo, tờ trình, giấy mời, thông báo, lịch tuần...
- Triển khai đồng bộ tại tất cả các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến tận cấp huyện việc ký số để ban hành qua mạng tin học của tỉnh, của huyện các loại văn bản còn lại (trừ văn bản mật).
- Triển khai việc chứng thực điện tử và chữ ký số trong cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến.
- Triển khai thí điểm ứng dụng chữ ký số vào hệ thống một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến và các ứng dụng chuyên ngành khác.
- Kiểm tra việc sử dụng chữ ký số tại các đơn vị.
4.4. Năm 2019
- Tổ chức rà soát, đăng ký và cấp bổ sung chứng thư số chuyên dùng cho các tổ chức, cá nhân còn lại.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về quản lý, sử dụng chứng thư số chuyên dùng cho các tổ chức, cá nhân được cấp.
- Triển khai đồng bộ tại tất cả các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến tận cấp xã việc ký số để ban hành qua mạng tin học của tỉnh, của huyện các loại văn bản còn lại (trừ văn bản mật).
- Triển khai ứng dụng chứng thực số cho toàn bộ hệ thống một cửa điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh và hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
- Triển khai thí điểm ứng dụng chứng thực số vào hệ thống quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp qua mạng cho các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Kiểm tra việc sử dụng chữ ký số tại các đơn vị.
4.5. Năm 2020
- Tổ chức rà soát, đăng ký và cấp bổ sung chứng thư số chuyên dùng cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về quản lý, sử dụng chứng thư số chuyên dùng cho các tổ chức, cá nhân được cấp.
- Triển khai nhân rộng ứng dụng chứng thực số vào hệ thống quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp qua mạng cho các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến tận cấp xã.
- Kiểm tra việc sử dụng chữ ký số tại các đơn vị.
1. Giải pháp về tổ chức chỉ đạo thực hiện
- Tập trung đầu mối quản lý thuê bao chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng.
- Phối hợp chặt chẽ với Ban Cơ yếu Chính phủ và các đơn vị liên quan nhằm đảm bảo kế hoạch được triển khai đồng bộ, hiệu quả.
- Tăng cường sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp lãnh đạo trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc triển khai ứng dụng chữ ký số trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao năng lực, nghiệp vụ quản lý ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức chuyên trách và phụ trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị; đảm bảo công tác tham mưu, đôn đốc, hướng dẫn, hỗ trợ triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
- Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, doanh nghiệp cùng tham gia để trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng.
- Tuyên truyền về sự cần thiết và tính hiệu quả của việc ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức hội nghị, hội thảo, các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên đề về ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, chữ ký số. Thường xuyên cập nhập kịp thời về ứng dụng chữ ký số trong nước và trên thế giới; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản quy định, chỉ đạo về chữ ký số trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung hoàn thành sớm các nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT nhằm đảm bảo hạ tầng kỹ thuật ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành, hệ thống “một cửa điện tử”; hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
- Xây dựng các quy định về quản lý, sử dụng chứng thư số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; Đưa nội dung quy định về ứng dụng chữ ký số vào các quy chế quản lý, vận hành và sử dụng các hệ thống thông tin có yêu cầu tích hợp ứng dụng chữ ký số.
Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở dự toán ngân sách giao hàng năm chủ động lồng ghép thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi ngành, địa phương mình theo chức năng nhiệm vụ trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả.
Riêng nhiệm vụ phục vụ chung cho toàn tỉnh triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, rà soát, gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí thực hiện hàng năm cho phù hợp với khả năng ngân sách của tỉnh.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chịu trách nhiệm chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng quý, năm báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT tỉnh về kết quả thực hiện.
- Chủ trì, làm đầu mối phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ tổ chức hội nghị, hội thảo, bồi dưỡng, tập huấn về ứng dụng chữ ký số cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, văn thư của các cơ quan, đơn vị.
- Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện trách nhiệm là người quản lý thuê bao chứng thư số chuyên dùng cấp cho các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh theo Quyết định số 949/QĐ-CT ngày 20/5/2014 của UBND tỉnh về việc ủy quyền Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện trách nhiệm của người quản lý thuê bao chữ ký số chuyên dùng của tỉnh.
- Tiếp nhận, tổng hợp đề nghị cấp hoặc thu hồi chứng thư số; xét duyệt và lập danh sách thuê bao đề nghị cấp hoặc thu hồi chứng thư số, gửi cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực. Tiếp nhận, bàn giao chứng thư số từ cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực và chuyển giao tới các thuê bao theo quy định hiện hành.
- Triển khai, đưa vào vận hành, sử dụng hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước trong tỉnh.
- Tổ chức triển khai ứng dụng chữ ký số theo từng năm, giai đoạn phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị.
- Tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng của cán bộ, công chức, viên chức trong việc quản lý, sử dụng chữ ký số, văn bản điện tử trong công việc.
- Xây dựng các quy định về quản lý, sử dụng chứng thư số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện; đồng thời, tổng hợp, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Kế hoạch này những nội dung không phù hợp.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong quá trình triển khai ứng dụng chữ ký số tại các cơ quan quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; triển khai ứng dụng các phần mềm dùng chung đảm bảo thông suốt từ UBND tỉnh đến UBND cấp xã, phường, thị trấn.
- Tham mưu Lãnh đạo tỉnh chỉ đạo ứng dụng chữ ký số vào hoạt động ban hành văn bản điện tử của UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai tích hợp chữ ký số lên hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống gửi nhận văn bản qua mạng, phần mềm quản lý văn bản và điều hành, hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch được phê duyệt theo quy định; hướng dẫn các đơn vị liên quan lập thủ tục, sử dụng kinh phí và quyết toán theo đúng quy định hiện hành.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh bổ sung nội dung kiểm tra ứng dụng chữ ký số vào kế hoạch cải cách hành chính hàng năm, giai đoạn của tỉnh.
- Chủ trì xây dựng các văn bản quy định về quản lý, lưu trữ văn bản điện tử.
- Lồng ghép tiêu chí sử dụng chữ ký số vào bộ tiêu chí đánh giá về cải cách thủ tục hành chính của tỉnh. Đưa tiêu chí ứng dụng chữ ký số của các cơ quan hành chính nhà nước vào đánh giá thi đua khen thưởng hàng năm của tỉnh.
5. Các Sở, ban, ngành khác; UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này, chủ động tổ chức triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng tại cơ quan, đơn vị mình. Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác đăng ký, chuyển giao, quản lý và sử dụng hiệu quả chứng thư số.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố có kế hoạch bố trí kinh phí sự nghiệp hằng năm để triển khai thực hiện tại địa phương mình.
- Chủ động cân đối, huy động các nguồn kinh phí để thực hiện tích hợp chứng thư số vào các ứng dụng chuyên ngành do cơ quan, đơn vị chủ trì triển khai; đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng CNTT (đầu tư, bổ sung, thay thế, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật máy chủ, máy trạm, mạng máy tính, hệ thống bảo mật, an ninh mạng, phần mềm bản quyền, phần mềm ứng dụng và nhân lực CNTT...) phục vụ công tác triển khai ứng dụng chữ ký số tại cơ quan, đơn vị mình.
- Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất (khi có sự thay đổi nhân sự) báo cáo tình hình triển khai thực hiện ứng dụng chữ ký số tại cơ quan, đơn vị và có sự biến đổi nhân sự là cán bộ lãnh đạo gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2016 triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Yên
- 2Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2017 triển khai ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan Nhà nước tỉnh Hòa Bình năm 2018
- 3Quyết định 832/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các hội, đoàn thể tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2020
- 4Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2018 về ứng dụng chữ ký số và lộ trình sử dụng văn bản điện tử trong điều hành, xử lý công việc do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 5Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2019 triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trên thiết bị di động trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2019-2020
- 6Quyết định 01/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số, chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Chỉ thị 10/2006/CT-TTg về giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Công nghệ thông tin 2006
- 4Nghị định 26/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
- 5Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 6Chỉ thị 34/2008/CT-TTg về tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 59/2008/QĐ-BTTTT về Danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Thông tư 05/2010/TT-BNV hướng dẫn về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 9Nghị định 106/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 26/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
- 10Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 170/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 26/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
- 12Thông tư 08/2016/TT-BQP Quy định về cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
- 13Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2016 triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Yên
- 14Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2017 triển khai ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan Nhà nước tỉnh Hòa Bình năm 2018
- 15Quyết định 832/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các hội, đoàn thể tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2020
- 16Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2018 về ứng dụng chữ ký số và lộ trình sử dụng văn bản điện tử trong điều hành, xử lý công việc do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 17Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2019 triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trên thiết bị di động trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2019-2020
- 18Quyết định 01/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số, chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương
Kế hoạch 3061/KH-UBND năm 2017 triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2017-2020
- Số hiệu: 3061/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 11/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Mai Thức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra