- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 3Quyết định 53/2008/QĐ-BCT phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 4Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 5Quyết định 1216/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Quyết định 1244/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 113/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 825/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 10 tháng 4 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 về việc lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1244/QĐ-TTg ngày 25/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số 113/QĐ-TTg ngày 20/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 về việc lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội;
Căn cứ văn bản số 351-TB/TU, ngày 26/9/2011 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về Thông báo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Biên bản họp ngày 08/12/2011 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển KH&CN tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 04/TTr-SKHCN, ngày 09/02/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ (KH&CN) tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quy hoạch phát triển KH&CN Vĩnh Phúc phải phù hợp và gắn kết với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, với xu thế chung của vùng đồng bằng sông Hồng, với quy hoạch phát triển KH&CN của Việt Nam và là động lực cho phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp của tỉnh trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2. Phát triển KH&CN của tỉnh phải phục vụ trực tiếp, hiệu quả cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; trong đó, lấy hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội và góp phần thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế là tiêu chí chủ yếu để đánh giá hiệu quả hoạt động KH&CN. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực KH&CN và đội ngũ công nhân lành nghề; coi đây là yếu tố có tính quyết định cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh.
3. Đầu tư cho KH&CN phải được xem là đầu tư cho phát triển; phải tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, phải đúng tầm và đến ngưỡng. Phải tích cực huy động các nguồn lực đầu tư cho KH&CN, trong đó, doanh nghiệp có vai trò chính trong đổi mới phát triển KH&CN; Nhà nước giữ vai trò định hướng, quản lý và điều tiết.
1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm cung cấp kịp thời những luận cứ khoa học và thực tiễn cơ bản phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo xu thế đi tắt đón đầu, góp phần đắc lực phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, năng lực cạnh tranh của hàng hoá, đảm bảo quốc phòng và an ninh của tỉnh. Khoa học và công nghệ phải phục vụ đắc lực, hiệu quả, giải quyết kịp thời những nhu cầu cơ bản của quá trình phát triển kinh tế - xã hội đặt ra ở địa phương; đẩy mạnh việc phát triển tiềm lực KH&CN của tỉnh.
2. Các mục tiêu cụ thể từng giai đoạn và từng ngành, lĩnh vực
2.1. Mục tiêu cụ thể từng giai đoạn
a. Giai đoạn đến năm 2015
- Năm 2010, trên địa bàn tỉnh, tỷ lệ nhân lực KH&CN so với tổng nhân lực làm việc trong các ngành kinh tế là 1:24, năm 2015 có tỉ lệ 1:20 và tương ứng là 39.550 người. Phấn đấu số doanh nghiệp KH&CN sẽ được thành lập tới năm 2015 là 50 đơn vị (Quyết định số 1244/QĐ-TTg ngày 25/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu giai đoạn 2011-2015 cả nước phấn đấu có 3.000 doanh nghiệp KH&CN).
- KH&CN Tỉnh xây dựng cơ chế nghiên cứu, làm chủ và tạo ra công nghệ cao; ứng dụng hiệu quả công nghệ cao trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, sản xuất sản phẩm; hình thành doanh nghiệp và phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao; xây dựng hạ tầng kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực công nghệ cao.
- Hình thành và phát triển ít nhất 10 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao thuộc danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển và ít nhất 5 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Xác định hướng nghiên cứu triển khai, sản xuất ứng dụng công nghệ cao ở tỉnh.
b. Giai đoạn đến năm 2020
- Tỷ lệ nhân lực KH&CN so với tổng nhân lực làm việc trong các ngành kinh tế đến năm 2020 là 1:15. Nhân lực khoa học công nghệ của tỉnh năm 2020 là 57.400 người. Số doanh nghiệp KH&CN sẽ được thành lập tới năm 2020 là 100 đơn vị.
Tỷ lệ nhân lực qua đào tạo trong nền kinh tế dưới các hình thức, trình độ khác nhau ở mức 80,0% năm 2020, trong đó tỷ lệ nhân lực qua đào tạo ngành nông, lâm ngư nghiệp tương ứng 50,0%; ngành công nghiệp khoảng 92,0%, ngành xây dựng khoảng 56,0%; ngành dịch vụ khoảng 88,0%. Tập trung đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn như: Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch, khách sạn, nhà hàng, vận tải, đào tạo nhân lực và chăm sóc sức khỏe chất lượng cao; cơ khí chế tạo, điện tử, vật liệu mới, chế biến dược phẩm và thực phẩm… Đào tạo nghề trình độ cao cho các ngành công nghiệp điện tử, chế tạo máy, kỹ thuật điện, sản xuất vật liệu, du lịch, viễn thông,…(theo Quyết định số 1216/QĐ-TTg , ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020).
- Khoa học và Công nghệ trở thành nền tảng cho các ngành phát triển sản xuất với trình độ cao, phấn đấu đến năm 2020 ứng dụng công nghệ cao nhằm tăng giá trị sản xuất công nghiệp công nghệ cao đạt 45% tổng giá trị sản xuất công nghiệp.
- Hình thành và phát triển khoảng 20 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao thuộc danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển và khoảng 10 doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Phát triển được một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao đạt trình độ quốc tế.
2.2. Các mục tiêu cụ thể của từng ngành, lĩnh vực
a. Ngành công nghiệp - xây dựng - giao thông
- Khoa học và công nghệ phát triển theo đúng quy hoạch phát triển của lĩnh vực công nghiệp - xây dựng - giao thông đến năm 2020 đã được phê duyệt. Đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp sản xuất theo hướng áp dụng công nghệ cao, phấn đấu tỷ lệ đầu tư đổi mới công nghệ máy móc, thiết bị là 15% vào năm 2015 và 25% vào năm 2020 (theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ Công Thương phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao đến năm 2020);
- Từng bước nâng cao năng lực KH&CN trong từng lĩnh vực cụ thể để từng bước tiếp thu, làm chủ và sáng tạo công nghệ cao, làm hậu thuẫn cho việc xây dựng khu công nghệ cao công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b. Ngành dịch vụ
Đảm bảo về KH&CN cho quá trình phát triển theo quy hoạch phát triển của lĩnh vực dịch vụ đến năm 2020 đã được phê duyệt. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ trọng trong lĩnh vực dịch vụ từ 39-42% giá trị GDP.
c. Ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới
Ứng dụng KH&CN trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, đặc biệt tại các vùng xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, các giống cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao, coi đây là khâu đột phá trong sản xuất nông nghiệp. Từng bước thiết lập các giải pháp cụ thể về cơ chế chính sách, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình thay đổi công nghệ lạc hậu và phát triển bền vững các làng nghề truyền thống.
d. Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn
- Nghiên cứu tổng thể, sâu sắc các đặc điểm xã hội và nhân văn của cộng đồng dân cư sinh sống trên địa bàn Tỉnh nhằm phát huy các đặc điểm ưu việt, khắc phục các tập tục lạc hậu, từ đó xây dựng Vĩnh Phúc thành một tỉnh có đầy đủ các yếu tố của tỉnh công nghiệp văn minh vào năm 2015 và thành phố Vĩnh Phúc vào năm 2020.
- Nghiên cứu tạo lập các cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội; bảo tồn, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, giá trị lịch sử trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Tỉnh.
e. Lĩnh vực phát triển bền vững và bảo vệ môi trường
Lựa chọn công nghệ sạch, nghiên cứu cơ chế, chính sách khuyến khích nhập, sáng chế thiết bị và công nghệ xử lý chất thải. Ứng dụng các công nghệ bảo vệ môi trường hiện đại nhằm phòng ngừa, ứng phó và giải quyết triệt để các thảm họa môi trường phục vụ thiết thực cho lĩnh vực bảo vệ môi trường trong tiến trình công nghiệp hóa của tỉnh.
Đến năm 2020, tỷ lệ che phủ tự nhiên đạt trên 26,7% tổng diện tích tự nhiên; tỷ lệ hộ dân nông thôn được dùng nước sạch hợp vệ sinh đạt 100%; duy trì tỷ lệ hệ thống xử lý nước thải tập trung ở nội thị thành phố, thị xã và thị trấn đạt 100%...
3. Tầm nhìn đến năm 2030
Sau năm 2020, Tỉnh sẽ trở thành thành phố Vĩnh Phúc - một trong những trung tâm dẫn đầu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Đến năm 2030, hướng đến mục tiêu xây dựng tại thành phố Vĩnh Phúc một Trung tâm KH&CN hàng đầu ở vùng đồng bằng sông Hồng, có các tổ chức KH&CN mạnh, có nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao, đủ sức hội nhập với các xu hướng KH&CN tiên phong của Việt Nam và thế giới. Đến thời điểm đó, KH&CN Vĩnh Phúc có khả năng sáng tạo các công nghệ mới, làm chủ nhiều công nghệ cao, góp phần đưa sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh hướng đến một nền kinh tế tri thức, tạo lập cơ sở thực tiễn để phát triển bền vững.
III. Phương án quy hoạch phát triển KH&CN lựa chọn (phương án trung bình), cụ thể:
- Tỷ lệ đóng góp của KH&CN trong GDP năm 2015 đạt 40%, năm 2020 đạt 45%;
- Đầu tư toàn xã hội cho KH&CN/GDP năm 2015 là 1,5% và năm 2020 là 2%;
- Tỷ lệ vốn đầu tư chi cho KH&CN so với tổng chi ngân sách đến năm 2015 đạt 2% và năm 2020 đạt 2,2% tổng chi ngân sách;
- Tỷ lệ lao động KH&CN/tổng số lao động trong các ngành kinh tế năm 2015 đạt 1: 20 và năm 2020 là 1:15.
Một số chỉ tiêu quan trọng của tổ hợp phương án lựa chọn K2 - KHCN2 được tổng hợp trong bảng sau đây:
TT | Chỉ tiêu | Mốc quy hoạch | ||
2010 | 2015 | 2020 | ||
1 | GDP (tỷ đồng, giá thực tế) | 33.903 | 85.173 | 182.090 |
2 | GDP KH&CN (Tỷ đồng) | 10.171 | 34.069 | 81.940 |
3 | Vốn đầu tư toàn xã hội cho KH&CN (Tỷ đồng) | 237 | 1.277,59 | 3.641,8 |
4 | Vốn đầu tư từ ngân sách địa phương cho KH&CN (Tỷ đồng) | 59,977 | 229,5 | 620 |
5 | Nguồn nhân lực KH&CN (người) | 26.406 | 39.550 | 57.400 |
IV. Các nhiệm vụ chính của KH&CN trong giai đoạn quy hoạch
1. 05 chương trình nghiên cứu, triển khai
- Chương trình KH&CN trong lĩnh vực công nghiệp-xây dựng-giao thông;
- Chương trình KH&CN trong lĩnh vực dịch vụ;
- Chương trình KH&CN trong lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới;
- Chương trình KH&CN trong lĩnh vực xã hội - nhân văn;
- Chương trình KH&CN trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
2. Nhóm các dự án phát triển tiềm lực KH&CN
- Các dự án phát triển nguồn nhân lực KH&CN;
- Các dự án đầu tư tăng cường cơ sở vật chất KH&CN.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp trong quá trình phát triển KH&CN trên địa bàn Tỉnh.
- Chủ động tham mưu giúp Tỉnh ủy chỉ đạo, giao trách nhiệm cho các cấp ủy, chính quyền, các ngành, cơ quan, tổ chức trong tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện quy hoạch.
- Giúp Hội đồng Nhân dân tỉnh làm tốt vai trò giám sát việc triển khai thực hiện các nội dung của quy hoạch; ban hành Nghị quyết về các chính sách phát triển KH&CN của tỉnh, tạo ra hệ thống thể chế cho KH&CN Vĩnh Phúc phát triển.
- Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai quy hoạch phát triển KH&CN phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, các ngành và địa phương bằng các Đề án, dự án, quyết định, quy định cụ thể.
- Các ngành, địa phương trong tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển KH&CN, cụ thể hoá các nội dung phát triển cho ngành, địa phương mình được nêu trong quy hoạch, xây dựng các chỉ tiêu của ngành, địa phương, nhằm đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu chung đã nêu trong quy hoạch.
2. Đổi mới cơ chế, chính sách phát triển KH&CN
- Đổi mới quản lý nhà nước về KH&CN trên địa bàn tỉnh, trong đó có việc chuyển đổi các tổ chức KH&CN sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính Phủ.
- Đổi mới việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN theo hướng phân cấp mạnh, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN.
- Có cơ chế tài chính phù hợp cho hoạt động KH&CN trên địa bàn Tỉnh. Xây dựng cơ chế, chính sách để phát triển các loại hình quỹ phục vụ phát triển KH&CN: quỹ khoa học - công nghệ, quỹ bảo vệ môi trường, quỹ hỗ trợ đổi mới công nghệ, quỹ đầu tư mạo hiểm, các chính sách khuyến khích phát triển các doanh nghiệp KH&CN.
- Xây dựng cơ chế, chính sách về tài chính, đất đai, đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực hỗ trợ cho các doanh nghiệp, cơ sở áp dụng công nghệ mới và đổi mới công nghệ sản xuất tạo ra sản phẩm mới và có cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng KH&CN vào sản xuất và phát triển thị trường KH&CN.
3. Xã hội hoá hoạt động KH&CN, huy động các nguồn lực cho sự nghiệp phát triển KH&CN của Tỉnh
- Xã hội hóa việc xây dựng hệ thống các tổ chức KH&CN. Thành lập các tổ chức KH&CN ngoài công lập, để thu hút các nguồn lực của người dân và doanh nghiệp cho phát triển KH&CN. Nghiên cứu cổ phần hóa hoặc chuyển hình thức hoạt động sang mô hình doanh nghiệp KH&CN đối với một số tổ chức KH&CN công lập.
- Xã hội hoá việc phát triển nguồn nhân lực KH&CN, đó là có chính sách để xã hội hóa các loại hình đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển KH&CN.
- Xã hội hoá các nguồn vốn để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN. Ngoài nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư cho KH&CN, cần xây dựng cơ chế, chính sách để khuyến khích các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp đầu tư để phát triển KH&CN.
4. Đào tạo đội ngũ cán bộ KH&CN chuyên nghiệp, trình độ cao
- Xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ KH&CN có trình độ cao trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội theo Quy hoạch phát triển KH&CN.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ, chuyên môn sâu, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghệ cao trong và ngoài nước về làm việc tại Vĩnh Phúc.
- Xây dựng kế hoạch và chính sách ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước nâng cao trình độ chuyên môn, tin học và ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước các cấp.
5. Đẩy mạnh việc xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động KH&CN, đặc biệt đối với các lĩnh vực KH&CN ưu tiên
Nguồn nhân lực KH&CN chuyên nghiệp trình độ cao đòi hỏi một môi trường làm việc tương ứng - cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động KH&CN tốt. Trong thời gian tới cần thực hiện các công việc sau:
- Xây dựng hệ thống phòng thí nghiệm, phân tích, thử nghiệm, kiểm nghiệm chất lượng trong tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc gia, tiến tới đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Xây dựng hệ thống các tổ chức KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là chuyển giao, ứng dụng KH&CN trong nông nghiệp và nông thôn, các lĩnh vực, ngành mà tỉnh ưu tiên đầu tư phát triển như công nghệ cao, công nghệ mới, hiện đại, đạt tiêu chuẩn về trang thiết bị, với đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao.
6. Tăng cường nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của KH&CN trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của KH&CN. Các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội nghiên cứu quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng về phát triển khoa học và công nghệ tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động; coi KH&CN là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là quốc sách hàng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và đầu tư. Hoạt động KH&CN là của toàn Đảng, toàn dân của các cấp, các ngành vì vậy hàng năm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành phải có kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ.
- Tăng cường hệ thống thông tin, tư liệu KH&CN của tỉnh, cập nhật thông tin và phổ biến rộng rãi thông tin KH&CN đến đội ngũ cán bộ KH&CN và đến đông đảo các tầng lớp nhân dân với nhiều hình thức đa dạng phong phú; động viên mọi tầng lớp nhân dân nhất là đội ngũ trí thức tích cực tham gia vào các hoạt động khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế và trong nước
- Tăng cường hợp tác quốc tế và trong nước về lĩnh vực chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghệ ưu tiên.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn Tỉnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao và công nghiệp công nghệ cao.
- Hợp tác trong nước và quốc tế trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển KH&CN.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, phòng chống vi phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả,...
8. Phát triển thị trường KH&CN của Vĩnh Phúc
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ cho các tổ chức KH&CN. Nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật có khả năng tạo ra các sản phẩm KH&CN có tính cạnh tranh trên thị trường.
- Đẩy mạnh đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ mới để tạo ra thị trường KH&CN.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia chợ thiết bị công nghệ để có điều kiện mua bán và quảng bá công nghệ, thiết bị.
- Tăng cường nghiên cứu đầu tư xây dựng sàn giao dịch thiết bị, công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu cho chợ ảo thiết bị và công nghệ.
9. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về KH&CN
- Tiếp tục thực hiện đổi mới thể chế, bộ máy quản lý và cải cách hành chính trong cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN theo hướng tập trung vào nhiệm vụ quản lý nhà nước, tách bạch nhiệm vụ sự nghiệp và nhiệm vụ quản lý nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi hình thức hoạt động của các tổ chức KH&CN theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005, Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp KH&CN; quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập.
- Xây dựng cơ chế đặt hàng các nhiệm vụ nghiên cứu - triển khai KH&CN (R-D) cho các tổ chức KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Đẩy mạnh công tác quản lý KH&CN, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý công nghệ để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường đầu tư vào Vĩnh Phúc.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra trong các lĩnh vực hoạt động KH&CN, đặc biệt là các lĩnh vực tiêu chuẩn-đo lường-chất lượng, sở hữu trí tuệ, quản lý công nghệ.
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch, chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch. Định kỳ hàng năm báo cáo việc tổ chức thực hiện quy hoạch với UBND tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các cơ chế, chính sách, giải pháp cụ thể để thực hiện quy hoạch trình Tỉnh ủy, HĐND tỉnh xem xét, quyết định và tổ chức triển khai thực hiện. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội tham mưu, đề xuất, trình UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp.
- Phối hợp với các nhà đầu tư, các cơ quan nghiên cứu trong và ngoài nước, nhằm thu hút đầu tư, chuyển giao các tiến bộ KH&CN mới, hiện đại, tiên tiến để phát triển KH&CN theo quy hoạch. Lập kế hoạch cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cho từng giai đoạn từ 2011-2015 và từ 2016-2020.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các cấp, ngành và địa phương trong tỉnh tổng hợp, thẩm định các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án công nghệ cao theo phân cấp, đề xuất các nhiệm vụ KH&CN theo nội dung, chương trình KH&CN của từng giai đoạn của quy hoạch phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách về xã hội hóa trong hoạt động KH&CN, khuyến khích phát triển khu công nghệ cao và thu hút các doanh nghiệp công nghệ cao theo các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ.
- Định kỳ hàng năm, phối hợp với các sở, ngành liên quan đánh giá kết quả thực hiện các dự án đầu tư phát triển KH&CN, các công trình nghiên cứu, ứng dụng và triển khai KH&CN trên địa bàn Tỉnh.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
- Chủ trì nghiên cứu quy hoạch tổng thể phát triển các khu công nghệ cao, các khu công nghiệp công nghệ cao trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với các cấp, các ngành quản lý và thẩm định việc đầu tư, xây dựng và phát triển hạ tầng khu công nghệ cao theo phân cấp.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển KH&CN theo yêu cầu phát triển KH&CN và theo quy định.
- Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư về KH&CN theo phân cấp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Chủ trì cân đối bố trí nguồn vốn sự nghiệp KH&CN theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định các dự án KH&CN theo phân cấp, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
5. Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm:
- Phối hợp với các cơ quan liên quan thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định, đặc biệt là các dự án công nghệ cao.
- Quản lý việc đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng các khu công nghiệp và thẩm định các dự án đầu tư theo phân cấp.
6. Sở Công Thương có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất cơ chế, chính sách và giải pháp cụ thể để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ cao theo quy hoạch phát triển KH&CN được phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất các chính sách cụ thể nhằm giúp các doanh nghiệp đổi mới công nghệ theo hướng hiện đại, tiết kiệm năng lượng.
7. Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm:
Chủ động đề xuất các nhiệm vụ KH&CN; phối hợp với các sở, ngành trên tổ chức thực hiện các nội dung trong quy hoạch; xây dựng chính sách, giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện Quy hoạch theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của ngành mình, cấp mình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1680/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Cà Mau đến năm 2020
- 2Quyết định 99/2009/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển khoa học công nghệ tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 3Quyết định 2585/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Kiên Giang đến năm 2010 và định hướng 2015
- 4Quyết định 944/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 5Quyết định 4179/2006/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006-2010 và định hướng 2020
- 6Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU và Nghị quyết 46/NQ-CP thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Phú Yên ban hành
- 7Quyết định 792/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011- 2020
- 8Nghị quyết 135/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 9Quyết định 743/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Quyết định 53/2008/QĐ-BCT phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 8Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 9Quyết định 1216/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1244/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 113/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1680/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Cà Mau đến năm 2020
- 13Quyết định 99/2009/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển khoa học công nghệ tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 14Quyết định 2585/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Kiên Giang đến năm 2010 và định hướng 2015
- 15Quyết định 944/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 16Quyết định 4179/2006/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006-2010 và định hướng 2020
- 17Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU và Nghị quyết 46/NQ-CP thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Phú Yên ban hành
- 18Quyết định 792/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011- 2020
- 19Nghị quyết 135/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 20Quyết định 743/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Quyết định 825/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 825/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/04/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Phùng Quang Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/04/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực