Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1680/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 22 tháng 11 năm 2012 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 163/2008/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020;
Căn cứ Thông báo số 58-TB/TU ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Tỉnh ủy Thông báo ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Cà Mau đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 423/TTr-SKHCN ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
- Phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh Cà Mau phải phục vụ trực tiếp, hiệu quả cho sự nghiệp phát triển KT-XH, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Phát triển khoa học và công nghệ góp phần xây dựng các luận cứ cho chính sách quản lý;
- Phát triển khoa học và công nghệ dựa trên lợi thế của người đi sau nhằm nhanh chóng chuyển dần từ bắt chước sang đổi mới;
- Phát triển khoa học và công nghệ phải dựa trên cơ sở khai thác có hiệu quả những lợi thế so sánh của tỉnh;
- Phát triển khoa học và công nghệ dựa trên nguyên tắc lựa chọn ưu tiên;
- Phát triển khoa học và công nghệ trên cơ sở thu hút và phát huy tối đa các nguồn lực;
- Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh phải đảm bảo tính toàn diện.
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển khoa học và công nghệ phải góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh theo hướng phát triển bền vững; nâng cao trình độ nghiên cứu, ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ, tăng tỷ trọng đóng góp khoa học công nghệ nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Mục tiêu đến năm 2015
- Tăng trưởng về giá trị tăng thêm của ngành khoa học và công nghệ đạt 22- 24%/năm, tỷ trọng giá trị tăng thêm của khoa học và công nghệ trong tổng GDP đạt 0,03%, tỷ trọng giá trị tăng thêm của khoa học và công nghệ trong tổng giá trị tăng thêm của khu vực 3 đạt 0,09%.
- Phấn đấu tỷ trọng của yếu tố công nghệ trong GDP tăng thêm của tỉnh năm 2015 đạt 22%, đóng góp 3,0 điểm % trong tốc độ tăng trưởng 13,7%/năm của toàn nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Giai đoạn 2011-2015 bình quân 1-2 phát minh, sáng chế được đăng ký bảo hộ và thương mại hóa.
- Đến năm 2015 về cơ bản đã liên kết các phòng thí nghiệm và các doanh nghiệp khoa học công nghệ trong địa bàn tỉnh trên cơ sở điều phối của Trung tâm Thông tin và ứng dụng khoa học và công nghệ.
- Đến năm 2015, thông tin về khoa học và công nghệ được đưa đến tất cả các xã trong tỉnh.
- Phấn đấu đến năm 2015, Trung tâm Thông tin và ứng dụng khoa học và công nghệ chuyển sang hình thức doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2.2.2. Mục tiêu đến năm 2020
- Tăng trưởng về giá trị tăng thêm của ngành khoa học và công nghệ đạt trên 22%/năm, tỷ trọng giá trị tăng thêm của khoa học và công nghệ trong tổng GDP đạt 0,04% (so với 0,02% năm 2010), tỷ trọng giá trị tăng thêm của khoa học và công nghệ trong tổng giá trị tăng thêm của khu vực 3 đạt 0,11% (so với 0,08% năm 2010).
- Phấn đấu tỷ trọng của yếu tố công nghệ trong GDP tăng thêm của tỉnh năm 2020 đạt 28%, đóng góp 3,92 điểm % trong tốc độ tăng trưởng 14,0%/năm của toàn nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Giai đoạn 2016-2020 bình quân 2-3 phát minh, sáng chế được đăng ký bảo hộ và thương mại hóa.
3. Định hướng nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2020
- Tập trung triển khai các đề tài, dự án khoa học, và các hướng công nghệ ưu tiên, chú trọng các đề tài nghiên cứu triển khai ứng dụng nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là lĩnh vực thủy sản.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước:
a) Đổi mới cơ chế quản lý nhân lực khoa học và công nghệ: bao gồm tăng quyền tự chủ về quản lý nhân lực của các tổ chức khoa học và công nghệ, xây dựng cơ chế, chính sách tạo động lực cho cán bộ, đào tạo và đào tạo lại nhân lực khoa học và công nghệ, thu hút chuyên gia.
b) Phát triển thị trường công nghệ: các cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng và khả năng thương mại hóa các sản phẩm khoa học và công nghệ, phát triển các tổ chức trung gian, môi giới công nghệ, sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
c) Cụ thể hóa và vận dụng cơ chế, chính sách, định hướng phát triển khoa học và công nghệ chung của Trung ương phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương nhằm đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế-xã hội.
- Tăng cường công tác quản lý tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng: tăng cường công tác quản lý Nhà nước về khoa học, công nghệ và sáng kiến cải tiến kỹ thuật về tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng hàng hóa, đẩy mạnh công tác kiểm định.
- Tăng cường công tác thanh tra khoa học và công nghệ: kết hợp chặt chẽ với các ban, ngành liên quan và các địa phương trong việc triển khai các hoạt động thanh tra thuộc lĩnh vực ngành quản lý như: thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp lệnh đo lường và pháp lệnh chất lượng hàng hóa, pháp lệnh bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, hoạt động công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, về sở hữu trí tuệ và an toàn bức xạ.
- Tăng cường công tác thông tin khoa học và công nghệ hướng vào việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 159/2004/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, tăng cường tiềm lực thông tin khoa học, tuyên truyền, phổ biến thành tựu khoa học, tiến bộ kỹ thuật, những kinh nghiệm tiên tiến nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân thông qua nhiều phương thức: âm bản, phát sóng trên phương tiện truyền thông, cơ sở dữ liệu số hóa, thông tin trao đổi qua mạng....
- Tăng cường hoạt động về sở hữu trí tuệ, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, chính sách pháp luật về sở hữu trí tuệ, Luật Sở hữu trí tuệ và điều ước quốc tế quan trọng về sở hữu trí tuệ.
- Chú trọng đào tạo chuyên môn và nghiệp vụ khoa học công nghệ nhằm nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công chức đáp ứng được tình hình và nhiệm vụ mới.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ cấp huyện và sở, ngành.
a) Đối với cấp huyện, phân cấp mạnh hơn và thoáng hơn việc quản lý đề tài, đề án, dự án khoa học và công nghệ cho cấp huyện thị (đồng bộ với việc tổ chức Hội đồng khoa học cấp huyện), nhằm giảm tải cho bộ phận quản lý cấp sở, đồng thời, đề xuất sát hơn, theo dõi chặt hơn và ứng dụng hiệu quả hơn các thành quả nghiên cứu triển khai cho địa bàn.
b) Đối với cấp sở, ngành, đến khoảng cuối kỳ quy hoạch (trước năm 2015), tiến đến thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ cấp sở để hỗ trợ cho Sở Khoa học và Công nghệ trong việc đề xuất, quản lý, theo dõi thực hiện các đề tài, dự án, đề án.
- Phát triển cơ sở hạ tầng khoa học và công nghệ;
- Hỗ trợ cải thiện trình độ công nghệ và tiêu chuẩn hóa cho các đơn vị, doanh nghiệp và nông hộ;
- Đẩy mạnh phát triển thị trường khoa học và công nghệ: đa dạng hóa các hoạt động khoa học và công nghệ tiến đến từng bước xã hội hóa các hoạt động này.
4. Danh mục các chương trình mục tiêu (phụ lục đính kèm Báo cáo quy hoạch)
Tổng kinh phí từ nguồn ngân sách dự kiến là 1.081 tỷ đồng theo giá hiện hành, chiếm 1,8-2,0% tổng chi ngân sách tỉnh, chia ra:
+ 332 tỷ đồng trong giai đoạn 2011-2015;
+ 749 tỷ đồng trong giai đoạn 2016-2020; trong đó bình quân đầu tư cho cơ sở hạ tầng khoa học và công nghệ chiếm khoảng 42%, cho sự nghiệp là 58%.
- Nguồn vốn dự kiến từ ngân sách Trung ương (thông qua lồng ghép các chương trình cấp Trung ương trên địa bàn) khoảng 10,0 tỷ đồng trong giai đoạn 2011-2015 và 22 tỷ đồng trong giai đoạn 2016-2020.
- Nguồn vốn dự kiến từ ngân sách tỉnh khoảng 322 tỷ đồng trong giai đoạn 2011-2015 và 727 tỷ đồng trong giai đoạn 2016-2020.
- Đầu tư trong khu vực dân doanh cho khu vực khoa học và công nghệ ước khoảng 2,5 lần chi ngân sách, tổng đầu tư dự báo là khoảng 2.700 tỷ đồng theo giá hiện hành, chiếm khoảng 1,25% tổng đầu tư khu vực dân doanh.
6.1. Nhóm giải pháp về tài chính
- Với tỷ lệ ngân sách đầu tư cho khoa học và công nghệ/tổng chi ngân sách dự kiến chỉ vào khoảng 2%, cho thấy có thể huy động được nguồn này, vấn đề là cần triển khai đủ và đúng tiến độ các đề tài, chương trình, dự án và ngày càng cải thiện quy trình giải ngân, nghiệm thu, thanh quyết toán các đề tài, đề án, dự án.
- Đầu tư cho khoa học và công nghệ trong khu vực dân doanh, chiếm vào khoảng 1,25% tổng đầu tư khu vực dân doanh nhưng để tăng cường khả năng huy động, cần có các chính sách cơ chế như:
- Xem hoạt động khoa học và công nghệ là chi phí hợp lý;
- Tổ chức giao các đề tài, đề án, dự án cho các doanh nghiệp;
- Tổ chức tốt công tác tư vấn và hỗ trợ chuyển giao khoa học và công nghệ nhằm thể hiện ngay hiệu quả của đầu tư để tạo sức hút đầu tư trong khu vực dân doanh vào lĩnh vực khoa học và công nghệ;
- Thực hiện các chính sách tín dụng theo chế độ ưu đãi để đổi mới công nghệ, trang thiết bị và các ưu đãi đối với loại hình doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để tiếp nhận các nguồn vốn ODA (không hoàn lại) đặc biệt trong lĩnh vực sức khỏe, môi trường, năng lượng và chính sách lao động; các hợp tác nghiên cứu quốc tế...
6.2. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
6.2.1. Khu vực quản lý nhà nước
a) Nâng cấp lực lượng hiện có
- Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên nguồn nhân lực hiện có về các mặt: quản lý khoa học và công nghệ, kiến thức chuyên ngành, đạo đức tác phong làm việc.
- Tạo điều kiện nâng cao trình độ quản lý khoa học và công nghệ thông qua việc: tổ chức tu nghiệp ngắn hạn trong và ngoài nước, đưa vào làm thành viên trong các chương trình hợp tác nghiên cứu, các dự án tiếp nhận và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, các tổ chức khoa học và công nghệ...
- Tạo điều kiện phối hợp thực hiện các đề tài, đề án, dự án giữa các Viện, Trường, Trung tâm, nhà khoa học - chuyên gia hàng đầu với các nhân sự thuộc các sở, ngành, huyện thị thành, các doanh nghiệp khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh.
b) Tuyển chọn tại chỗ và đào tạo
- Tuyển chọn từ nguồn lực hiện có tại chỗ kết hợp tuyển người mới (ưu tiên cho các sinh viên giỏi của các trường).
- Phân bổ một tỷ lệ hợp lý để luân phiên tổ chức đào tạo tại chỗ hoặc gửi đi đào tạo ở các trung tâm khoa học và công nghệ hàng đầu trong nước và ngoài nước.
Công tác đào tạo cần gắn liền với các dự án, đề án triển khai khoa học và công nghệ, các dự án tiếp nhận và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ.
c) Thu hút nguồn nhân lực từ nơi khác
Thu hút nguồn nhân lực thông qua các chính sách đãi ngộ dưới 2 hình thức:
- Ký kết hợp đồng làm việc dài hạn trong các tổ chức khoa học và công nghệ công;
- Ký kết hợp đồng làm việc ngắn hạn trong các chương trình nghiên cứu, dự án, đề án.
6.2.2. Khu vực dân doanh
- Tổ chức điều tra, phân loại nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong khu vực dân doanh; trên cơ sở đó thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn và trung hạn nhằm cập nhật kiến thức, nâng cấp trình độ lao động trong các tổ chức nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp có bộ phận R&D.
6.3. Nhóm giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất
- Cân đối khả năng đầu tư từ ngân sách địa phương vào các công trình trọng điểm;
- Tranh thủ đầu tư của Trung ương trong các công trình cấp vùng và cấp nhà nước trên địa bàn;
- Thu hút các cơ sở khoa học, công nghệ Trung ương, ngoài tỉnh và nước ngoài đến trú đóng tại tỉnh, xây dựng cơ sở vật chất và trang bị các trang thiết bị nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ;
- Vận dụng chính sách tài chính (tín dụng, hỗ trợ thẩm định, miễn giảm thuế theo luật định...) cho các doanh nghiệp đầu tư, đổi mới các trang thiết bị theo công nghệ hiện đại.
6.4. Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
a) Tổ chức bộ máy cấp huyện thị
- Giai đoạn 2011 - 2015: các phòng có lồng ghép nhân sự chuyên khoa học và công nghệ quản lý đề tài, dự án, đề án và quyết toán ngân sách cấp huyện thị nhưng về chuyên môn phải qua Hội đồng khoa học cấp huyện thị. Trong giai đoạn này bắt đầu thử nghiệm về khả năng phân cấp kinh phí của Hội đồng Khoa học cấp huyện thị trên 1 tỷ đồng/năm.
- Giai đoạn sau 2015: Hội đồng khoa học cấp các huyện thị bắt đầu phát triển và ổn định hoạt động, có khả năng nhận phân cấp kinh phí đến trên 2 tỷ đồng/năm.
b) Tổ chức bộ máy cấp sở, ngành
Trong giai đoạn 2011-2015, các phối hợp công tác chủ yếu ở mức độ tham gia, phối hợp thực hiện các đề tài và lồng ghép yếu tố khoa học và công nghệ vào các chương trình mục tiêu. Trong giai đoạn này, thí điểm thành lập Hội đồng khoa học tại Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Sau năm 2015, trên cơ sở kết quả thí điểm Hội đồng khoa học cấp sở, tại một số sở đang phối hợp thực hiện nhiều đề tài, đề án, dự án trọng điểm (khoảng 4-6 sở), sẽ thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ cấp sở để hỗ trợ cho Sở Khoa học và Công nghệ trong việc đề xuất, quản lý, theo dõi thực hiện các đề tài, dự án, đề án.
6.5. Hoàn thiện quan hệ với các tổ chức nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ
a) Phát triển hoạt động của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật
- Trong giai đoạn 2011-2015, dự kiến sẽ thành lập thí điểm 1 cơ sở với các hỗ trợ về giao tổ chức triển khai một số đề tài dự án có tính chất tổng hợp. Tổ chức này hoạt động theo cơ chế tổ chức nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ tự trang trải kinh phí và đề nghị được những ưu đãi theo luật định;
- Sau năm 2015, tùy tình hình sẽ thành lập thêm một số tổ chức nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ tự trang trải kinh phí hoặc chuyển một số tổ chức thành dạng doanh nghiệp khoa học và công nghệ với một số ưu đãi, hỗ trợ ban đầu theo luật định.
b) Hỗ trợ hình thành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Củng cố Trung tâm Thông tin và ứng dụng khoa học và công nghệ, từng bước chuyển đổi Trung tâm sang dạng tổ chức tự trang trải kinh phí tiến đến thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Thúc đẩy việc hình thành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ thuộc khu vực công (trực thuộc Viện Trường) và khu vực dân doanh nhằm sớm tạo lập thị trường khoa học và công nghệ.
c) Khuyến khích và hỗ trợ việc hình thành các bộ phận khoa học và công nghệ trong các doanh nghiệp trọng điểm như các bộ phận và phòng phân tích thí nghiệm, Tổ nghiên cứu ứng dụng Khoa học và công nghệ.
6.6. Hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ trong các tổ chức phong trào
Kết hợp với các tổ chức quần chúng, đoàn thể như Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên hiệp Hội Khoa học kỹ thuật... đẩy mạnh phong trào sáng kiến, sáng tạo, cải tiến kỹ thuật trong doanh nghiệp, trong thanh niên sinh viên, trong cơ quan quản lý nhà nước.
6.7. Phát triển quan hệ với các tổ chức nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ ngoài tỉnh và nước ngoài
- Tạo điều kiện thuận lợi về nội dung và kinh phí các đề tài dự án để các tổ chức khoa học và công nghệ ngoài tỉnh có thể góp phần thực hiện, thẩm định và tham gia vào Hội đồng Khoa học.
- Thu hút các cơ quan nghiên cứu triển khai Trung ương, các cơ quan nghiên cứu từ các trung tâm lớn đến trú đóng hoặc đặt chi nhánh tại tỉnh.
6.8. Nghiên cứu xây dựng và hoàn chỉnh các mô hình nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ
- Cải thiện chất lượng của Hội đồng và quy trình, quy chế xét duyệt, nghiệm thu.
- Xây dựng kế hoạch theo quy trình “từ trên xuống” kết hợp với "từ dưới lên”.
- Nghiên cứu xây dựng quy chế thẩm định và nghiên cứu đối trọng.
- Hỗ trợ quản lý đề tài, dự án trên cơ sở đa phương hóa.
- Phối hợp thực hiện triển khai các đề án, dự án liên ngành.
6.9. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách
- Các cơ chế chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ (ngoài các chính sách chung về doanh nghiệp khoa học và công nghệ) như: hỗ trợ mặt bằng kinh doanh giá thấp, hỗ trợ đào tạo lao động, thông tin khoa học và công nghệ và thị trường, tạo điều kiện tham gia vào các đề tài, đề án, dự án khoa học và công nghệ, từ đó có thể nhận được hỗ trợ về vốn, tín dụng và trang thiết bị...
- Các cơ chế chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp tham gia chợ công nghệ tại các trung tâm lớn như: hỗ trợ thuê mặt bằng, hỗ trợ thông tin khoa học và công nghệ và tiếp thị thị trường, hỗ trợ về xây dựng sở hữu công nghiệp, tiêu chuẩn hóa sản xuất...
- Các cơ chế chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp cải tiến đổi mới công nghệ và tiêu chuẩn hóa; doanh nghiệp có bộ phận R&D như: hỗ trợ một phần chi phí tiêu chuẩn hóa, chi phí thẩm định công nghệ, hỗ trợ thông tin khoa học và công nghệ và tiếp thị thị trường sản phẩm công nghệ mới, được hạch toán như chi phí hợp lý các chi phí đổi mới cải tiến công nghệ, nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ...
- Quy hoạch Khu Tổ hợp Campus Viện Trường và xây dựng dứt điểm các cơ sở hạ tầng sau năm 2020 để thu hút các tổ chức nghiên cứu triển khai đào tạo khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp khoa học và công nghệ đến trú đóng, đầu tư và hoạt động tại tỉnh.
- Thanh quyết toán tài chính cần thông thoáng hơn trên cơ sở khoán từng cụm kinh phí theo tiến độ triển khai cụ thể hóa của Đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
- Tăng cường năng lực bộ máy quản lý điều hành khoa học và công nghệ và tính minh bạch của bộ máy công quyền.
- Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động cho bộ phận khoa học và công nghệ thuộc các sở, ngành.
1. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện quy hoạch. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố để xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện quy hoạch này.
2. Các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố căn cứ vào Quy hoạch này xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2020 và kế hoạch đầu tư, kế hoạch thực hiện và triển khai thực hiện hàng năm về phát triển khoa học và công nghệ cho đơn vị mình.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 825/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Quyết định 99/2009/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển khoa học công nghệ tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 3Quyết định 944/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 4Quyết định 1309/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Chương trình xây dựng và phát triển khoa học công nghệ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 5Nghị quyết 58/2006/NQ-HĐND về chiến lược phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2015 và tầm nhìn năm 2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6Quyết định 4179/2006/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006-2010 và định hướng 2020
- 7Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU và Nghị quyết 46/NQ-CP thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Phú Yên ban hành
- 8Quyết định 2532/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 18-CTr/TU về “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” do tỉnh An Giang ban hành
- 9Quyết định 792/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011- 2020
- 10Nghị quyết 135/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 11Quyết định 1126/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành: Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ đến năm 2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 159/2004/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
- 5Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6Quyết định 163/2008/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 418/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 825/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 9Quyết định 99/2009/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển khoa học công nghệ tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 10Quyết định 944/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 11Quyết định 1309/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Chương trình xây dựng và phát triển khoa học công nghệ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 12Nghị quyết 58/2006/NQ-HĐND về chiến lược phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2015 và tầm nhìn năm 2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 13Quyết định 4179/2006/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006-2010 và định hướng 2020
- 14Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU và Nghị quyết 46/NQ-CP thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Phú Yên ban hành
- 15Quyết định 2532/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 18-CTr/TU về “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” do tỉnh An Giang ban hành
- 16Quyết định 792/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011- 2020
- 17Nghị quyết 135/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 18Quyết định 1126/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành: Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ đến năm 2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
Quyết định 1680/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Cà Mau đến năm 2020
- Số hiệu: 1680/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/11/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Nguyễn Tiến Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra