Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7973/2004/QĐ-UB | Vũng Tàu,ngày 22 tháng 10 năm 2004 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;
- Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với CBCC ở xã, phường, thị trấn;
- Căn cứ Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày 16/01/2003 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14/5/2004 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động TBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;
- Căn cứ Nghị quyết số 07/2004/NQ-HĐND ngày 29/7/2004 được HĐND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thông qua tại kỳ họp thứ hai – khóa IV nhiệm kỳ 2004 – 2009 về bổ sung, điều chỉnh số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn và thôn, ấp, khu phố;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 213/TT.SNV.TCCQ ngày 19/10/2004.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn và thôn, ấp, khu phố thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Quy định gồm có 03 chương, 11 điều.
Điều 2: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM.UBND TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
VỀ SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ THÔN, ẤP, KHU PHỐ THUỘC TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 7973/2004/ QĐ.UB ngày 22/10/2004 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ THÔN, ẤP, KHU PHỐ
Điều 1: Số lượng, chức danh cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn:
1- Đối với các xã:
a- Mỗi xã được bố trí số lượng, chức danh cán bộ không chuyên trách như sau:
- 01 Phó Trưởng công an;
- 01 Phó Chỉ huy trưởng quân sự;
- 01 Cán bộ kế hoạch – giao thông – thủy lợi…;
- 01 Cán bộ lao động – thương binh và xã hội;
- 01 Cán bộ dân số – gia đình và trẻ em;
- 01 Thủ quỹ – văn thư – lưu trữ;
- 01 Cán bộ truyền thanh;
- 01 Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- 01 Phó Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
- 01 Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ;
- 01 Phó Chủ tịch Hội Nông dân;
- 01 Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
- Chủ tịch Hội người cao tuổi;
- Chủ tịch Hội chữ thập đỏ;
- 01 Cán bộ làm công tác giao nhận hồ sơ, thủ tục hành chính;
- 01 Cán bộ làm công tác thống kê xã đội;
- 01 Ủy viên thường trực mặt trận kiêm công tác trong Ban thanh tra nhân dân;
- 01 Nhân viên tạp vụ cơ quan xã;
- 01 Nhân viên bảo vệ trụ sở cơ quan xã;
- 01 Nhân viên bảo vệ nhà văn hóa hoặc trung tâm, tụ điểm văn hóa (nếu có).
- 02 Cán bộ chuyên môn nhà văn hóa hoặc trung tâm, tụ điểm văn hóa (nếu có);
- 03 Công an viên thường trực ở xã;
- Chủ nhiệm nhà văn hóa hoặc trung tâm, tụ điểm văn hóa (nếu có) do cán bộ chuyên trách, công chức xã hoặc cán bộ không chuyên trách xã kiêm nhiệm.
b- Ngoài số lượng, chức danh cán bộ không chuyên trách nêu trên; căn cứ đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ, bổ sung thêm các chức danh sau:
- Các xã thành lập Đảng ủy, được bố trí thêm:
+ 01 Cán bộ tổ chức Đảng ủy;
+ 01 Cán bộ kiểm tra Đảng ủy;
+ 01 Cán bộ tuyên giáo Đảng ủy;
+ 01 Cán bộ Dân vận Đảng ủy;
+ 01 Cán bộ Văn phòng Đảng ủy.
- 12 xã có địa hình rộng trên 3.000 ha (hoặc ven biển) và có từ 12.000 dân trở lên được bố trí thêm 01 Công an viên thường trực ở xã (tổng cộng 04 công an viên /1 xã), gồm:
+ Xã Long Sơn – thành phố Vũng Tàu;
+ Xã Kim Long, xã Xà Bang - huyện Châu Đức;
+ Xã Mỹ Xuân - huyện Tân Thành;
+ Xã Phước Tân, xã Hòa Bình, xã Hòa Hiệp, xã Bình Châu – h. Xuyên Mộc;
+ Xã Phước Long Thọ, xã Phước Hải – huyện Đất Đỏ;
+ Xã Phước Tỉnh, xã Phước Hưng – huyện Long Điền.
- 07 xã kinh tế thủy sản phát triển được bố trí thêm 01 Cán bộ thủy sản, gồm:
+ Xã Long Sơn – thành phố Vũng Tàu;
+ Xã Phước Thuận, xã Bình Châu – huyện Xuyên Mộc;
+ Xã Lộc An, xã Phước Hải – huyện Đất Đỏ;
+ Xã Phước Tỉnh, xã Phước Hưng – huyện Long Điền.
- 44 xã có kinh tế nông, lâm nghiệp phát triển được bố trí thêm 01 Cán bộ nông, lâm nghiệp, gồm:
+ Xã Hòa Long, xã Long Phước – thị xã Bà Rịa;
+ Xã Mỹ Xuân, xã Phước Hòa, xã Tân Phước, xã Tân Hòa, xã Tân Hải, xã Châu Pha, xã Tóc Tiên, xã Hắc Dịch, xã Sông Xoài – huyện Tân Thành;
+ Xã Bình Ba, xã Suối Nghệ, xã Nghĩa Thành, xã Đá Bạc, xã Suối Rao, xã Xuân Sơn, xã Sơn Bình, xã Bình Giã, xã Bình Trung, xã Quảng Thành, xã Kim Long, xã Xà Bang, xã Láng Lớn, xã Cù Bị – huyện Châu Đức;
+ Xã An Ngãi, xã An Nhứt, xã Tam Phước – huyện Long Điền;
+ Xã Phước Thạnh, xã Phước Long Thọ, xã Phước Hội, xã Long Mỹ, xã Long Tân, xã Láng Dài – huyện Đất Đỏ;
+ Xã Phước Tân, xã Xuyên Mộc, xã Bông Trang, xã Bàu Lâm, xã Tân Lâm, xã Hòa Hưng, xã Hòa Bình, xã Hòa Hiệp, xã Hòa Hội, xã Bưng Riềng - huyện Xuyên Mộc.
- 13 xã được bố trí thêm 01 Cán bộ giúp việc công chức Văn phòng – Thống kê, gồm:
+ Xã Hòa Long, xã Long Phước – thị xã Bà Rịa;
+ Xã Tân Hòa – huyện Tân Thành;
+ Xã Bình Ba, xã Nghĩa Thành, xã Đá Bạc, xã Xuân Sơn, xã Bình Giã, xã Bình Trung, xã Láng Lớn – huyện Châu Đức;
+ Xã An Ngãi, xã An Nhứt – huyện Long Điền;
+ Xã Tân Lâm - huyện Xuyên Mộc.
- 19 xã được bố trí thêm 01 Cán bộ giúp việc công chức Tài chính – Kế toán, gồm:
+ Xã Hòa Long, xã Long Phước – thị xã Bà Rịa;
+ Xã Phước Hòa, xã Tân Hải, xã Tóc Tiên – huyện Tân Thành;
+ Xã Nghĩa Thành, xã Suối Rao, xã Bình Giã, xã Bình Trung, xã Xà Bang – huyện Châu Đức;
+ Xã Tam Phước, xã Phước Hưng – huyện Long Điền;
+ Xã Phước Thạnh, xã Phước Hội, xã Long Tân, xã Láng Dài – huyện Đất Đỏ;
+ Xã Xuyên Mộc, xã Hòa Bình, xã Bưng Riềng - huyện Xuyên Mộc.
- 44 xã được bố trí thêm 01 Cán bộ giúp việc công chức Tư pháp – Hộ tịch, gồm:
+ Xã Hòa Long, xã Long Phước – thị xã Bà Rịa;
+ Xã Mỹ Xuân, xã Phước Hòa, xã Tân Phước, xã Tân Hòa, xã Tân Hải, xã Châu Pha, xã Tóc Tiên, xã Hắc Dịch, xã Sông Xoài – huyện Tân Thành;
+ Xã Bình Ba, xã Suối Nghệ, xã Nghĩa Thành, xã Đá Bạc, xã Suối Rao, xã Xuân Sơn, xã Sơn Bình, xã Bình Giã, xã Bình Trung, xã Quảng Thành, xã Kim Long, xã Xà Bang, xã Láng Lớn, xã Cù Bị – huyện Châu Đức;
+ Xã An Ngãi, xã An Nhứt, xã Tam Phước, xã Phước Hưng – huyện Long Điền;
+ Xã Phước Thạnh, xã Phước Long Thọ, xã Phước Hội, xã Long Mỹ, xã Lộc An, xã Long Tân, xã Láng Dài – huyện Đất Đỏ;
+ Xã Phước Thuận, xã Phước Tân, xã Xuyên Mộc, xã Bông Trang, xã Tân Lâm, xã Hòa Hưng, xã Hòa Bình, xã Bưng Riềng - huyện Xuyên Mộc.
- 27 xã được bố trí thêm 01 Cán bộ giúp việc công chức Địa chính – Xây dựng, gồm:
+ Xã Long Phước – thị xã Bà Rịa;
+ Xã Phước Hòa, xã Tân Phước, xã Tân Hòa, xã Tân Hải, xã Sông Xoài – huyện Tân Thành;
+ Xã Bình Ba, xã Đá Bạc, xã Suối Rao, xã Sơn Bình, xã Bình Giã, xã Quảng Thành, xã Kim Long, xã Xà Bang, xã Láng Lớn – huyện Châu Đức;
+ Xã Phước Thạnh, xã Phước Long Thọ, xã Long Mỹ, xã Lộc An – huyện Đất Đỏ;
+ Xã Phước Thuận, xã Phước Tân, xã Xuyên Mộc, xã Bông Trang, xã Tân Lâm, xã Hòa Hưng, xã Hòa Bình, xã Bưng Riềng - huyện Xuyên Mộc.
2- Đối với các phường, thị trấn:
a- Mỗi phường, thị trấn được bố trí số lượng, chức danh cán bộ không chuyên trách như sau:
- 01 Phó Chỉ huy trưởng quân sự;
- 01 Cán bộ kế hoạch – giao thông – thủy lợi…;
- 01 Cán bộ lao động – thương binh và xã hội;
- 01 Cán bộ dân số – gia đình và trẻ em;
- 01 Thủ quỹ – văn thư – lưu trữ;
- 01 Cán bộ truyền thanh;
- 01 Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- 01 Phó Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
- 01 Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ;
- 01 Phó Chủ tịch Hội Nông dân;
- 01 Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
- Chủ tịch Hội người cao tuổi;
- Chủ tịch Hội chữ thập đỏ;
- 01 Cán bộ làm công tác giao nhận hồ sơ, thủ tục hành chính;
- 01 Cán bộ làm công tác thống kê phường, thị đội;
- 01 Ủy viên thường trực mặt trận kiêm công tác trong Ban thanh tra nhân dân;
- 01 Nhân viên tạp vụ cơ quan phường, thị trấn;
- 01 Nhân viên bảo vệ trụ sở cơ quan phường, thị trấn;
- 01 Nhân viên bảo vệ nhà văn hóa hoặc trung tâm, tụ điểm văn hóa (nếu có);
- 02 Cán bộ chuyên môn nhà văn hóa hoặc trung tâm, tụ điểm văn hóa (nếu có);
- Chủ nhiệm nhà văn hóa hoặc trung tâm, tụ điểm văn hóa (nếu có) do cán bộ chuyên trách, công chức phường, thị trấn hoặc cán bộ không chuyên trách phường, thị trấn kiêm nhiệm.
b- Ngoài số lượng, chức danh cán bộ không chuyên trách nêu trên; căn cứ đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ, bổ sung thêm các chức danh sau:
- Các phường, thị trấn thành lập Đảng ủy, được bố trí thêm:
+ 01 Cán bộ tổ chức Đảng ủy;
+ 01 Cán bộ kiểm tra Đảng ủy;
+ 01 Cán bộ tuyên giáo Đảng ủy;
+ 01 Cán bộ Dân vận Đảng ủy;
+ 01 Cán bộ Văn phòng Đảng ủy.
- Các thị trấn chưa bố trí đủ số lượng công an chính quy theo quy định, được bố trí thêm công an viên thường trực để bổ sung cho số lượng công an chính quy còn thiếu theo quy định, nhưng không quá 03 công an viên thường trực/1 thị trấn. Công an viên thường trực được bố trí thêm ở thị trấn được hưởng chế độ, chính sách như công an viên thường trực ở xã.
- 05 phường, thị trấn kinh tế thủy sản phát triển được bố trí thêm 01 Cán bộ thủy sản, gồm:
+ Phường 5, phường 6, phường 12 - thành phố Vũng Tàu;
+ Phường Long Hương – thị xã Bà Rịa;
+ Thị trấn Long Hải - huyện Long Điền.
- 02 phường, thị trấn kinh tế nông nghiệp phát triển được bố trí thêm 01 cán bộ nông, lâm nghiệp, gồm:
+ Phường Kim Dinh – thị xã Bà Rịa;
+ Thị trấn Ngãi Giao - huyện Châu Đức.
- 18 phường, thị trấn kinh tế thương mại, dịch vụ, du lịch… phát triển được bố trí thêm 01 cán bộ thương mại, dịch vụ, du lịch, gồm:
+ Phường 1, phường 2, phường 3, phường 4, phường 7, phường 8, phường 9, phường 10, phường 11, phường Thắng Nhất - thành phố Vũng Tàu;
+ Phường Phước Hưng, phường Phước Hiệp, phường Phước Nguyên, phường Long Toàn, phường Phước Trung – thị xã Bà Rịa;
+ Thị trấn Phú Mỹ - huyện Tân Thành;
+ Thị trấn Long Điền - huyện Long Điền;
+ Thị trấn Phước Bửu - huyện Xuyên Mộc.
- 10 phường được bố trí thêm 01 Cán bộ giúp việc công chức Văn phòng – Thống kê, gồm:
+ Phường 1, phường 9, phường 11, phường 12 - thành phố Vũng Tàu;
+ Phường Phước Hưng, phường Phước Hiệp, phường Phước Nguyên,phường Phước Trung, phường Long Hương, phường Kim Dinh – thị xã Bà Rịa.
- 07 phường, thị trấn được bố trí thêm 01 Cán bộ giúp việc công chức Tài chính – Kế toán, gồm:
+ Phường 1, phường 3, phường 5, phường 9, phường 11, phường 12 - thành phố Vũng Tàu;
+ Thị trấn Long Điền – huyện Long Điền.
- 12 phường, thị trấn được bố trí thêm 01 Cán bộ giúp việc công chức Tư pháp – Hộ tịch, gồm:
+ Phường Thắng Nhất - thành phố Vũng Tàu;
+ Phường Phước Hưng, phường Phước Hiệp, phường Phước Nguyên, phường Long Toàn, phường Phước Trung, phường Long Hương, phường Kim Dinh – thị xã Bà Rịa;
+ Thị trấn Phú Mỹ – huyện Tân Thành;
+ Thị trấn Ngãi Giao – huyện Châu Đức;
+ Thị trấn Long Điền – huyện Long Điền;
+ Thị trấn Phước Bửu – huyện Xuyên Mộc.
* 04 phường được bố trí thêm 01 Cán bộ giúp việc công chức Địa chính – Xây dựng, gồm:
+ Phường Phước Hiệp, phường Long Toàn, phường Long Hương– thị xã Bà Rịa;
+ Thị trấn Phước Bửu – huyện Xuyên Mộc.
3- Việc bố trí và chế độ, chính sách đối với cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo ở xã thực hiện theo Quyết định số 6259/QĐ.UB ngày 07/07/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh; đối với học sinh, sinh viên về thực tập công tác ở xã, phường, thị trấn thực hiện theo Quy định số 07/QĐ.TU ngày 21/01/2003 của Tỉnh ủy.
4- Căn cứ số lượng, chức danh cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách của từng xã, phường, thị trấn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và tình hình thực tế ở địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn bố trí, phân công cán bộ, công chức cho phù hợp, đảm bảo các nhiệm vụ của UBND xã, phường, thị trấn đều có cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn quản lý và thực hiện; có thể bố trí cán bộ chuyên trách, công chức hoặc cán bộ không chuyên trách này kiêm nhiệm chức danh cán bộ không chuyên trách khác và hưởng phụ cấp kiêm nhiệm; nhưng không được phân công kiêm nhiệm quá 01 chức danh cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn.
Điều 2: Số lượng, chức danh cán bộ không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố:
1- Mỗi thôn, ấp, khu phố được bố trí không quá 11 cán bộ, gồm các chức danh:
+ Bí thư Chi bộ;
+ Phó Bí thư Chi bộ;
+ Trưởng thôn, ấp, khu phố;
+ Phó thôn, ấp, khu phố;
+ Trưởng ban công tác Mặt trận;
+ Chủ tịch Hội Nông dân;
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ;
+ Bí thư Đoàn thanh niên;
+ Cán bộ quân sự;
+ Công an viên (Nơi chưa bố trí lực lượng công an chính qui).
2- Thôn, ấp có từ 2.000 dân trở lên, Khu phố có từ 3.000 dân trở lên được bố trí thêm 01 Phó thôn, ấp, khu phố. Trường hợp đặc biệt chưa đủ số dân theo quy định, cần bố trí tăng thêm Phó thôn, ấp, khu phố thì Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố có văn bản đề nghị Sở Nội vụ tỉnh xem xét cụ thể từng trường hợp để quyết định.
3- Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức bố trí, phân công cán bộ không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố theo hướng kiêm nhiệm nhằm tăng cường gắn kết sự lãnh đạo của Đảng với các hoạt động, phong trào ở cơ sở, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở như: phân công Bí thư, Phó bí thư Chi bộ kiêm Trưởng hoặc Phó thôn, ấp, khu phố; Bí thư, Phó bí thư Chi bộ kiêm Trưởng ban công tác Mặt trận hoặc Trưởng các đoàn thể…, nhưng không được phân công kiêm nhiệm quá 01 chức danh cán bộ không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố.
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ THÔN, ẤP, KHU PHỐ
Điều 3: Chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn:
1- Cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn được hưởng phụ cấp hàng tháng theo hệ số mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định, cụ thể mức hệ số phụ cấp như sau:
+ Tốt nghiệp đại học phù hợp với chuyên môn của chức danh đang đảm nhiệm, hưởng hệ số phụ cấp là 1,60.
+ Tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp phù hợp với chuyên môn của chức danh đang đảm nhiệm, hưởng hệ số phụ cấp là 1,50.
+ Tốt nghiệp sơ cấp phù hợp với chuyên môn của chức danh đang đảm nhiệm, hưởng hệ số phụ cấp là 1,40.
+ Chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn theo quy định của chức danh đang đảm nhiệm, hưởng hệ số phụ cấp là 1,05.
+ Tốt nghiệp đại học, hưởng hệ số phụ cấp là 1,60.
+ Tốt nghiệp cao đẳng; trung cấp, hưởng hệ số phụ cấp là 1,50.
+ Tốt nghiệp sơ cấp, hưởng hệ số phụ cấp là 1,40.
+ Chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, hưởng hệ số phụ cấp là 1,28.
+ Tốt nghiệp đại học, hưởng hệ số phụ cấp là 1,60.
+ Tốt nghiệp cao đẳng; trung cấp, hưởng hệ số phụ cấp là 1,50.
+ Tốt nghiệp sơ cấp, hưởng hệ số phụ cấp là 1,40.
+ Chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, hưởng hệ số phụ cấp là 1,17.
đ- Cán bộ làm công tác thống kê xã đội; Công an viên thường trực ở xã, hưởng hệ số phụ cấp là 1,40.
2- Cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn khi được phân công kiêm nhiệm Chủ nhiệm hoặc cán bộ chuyên môn Nhà văn hóa, Trung tâm, Tụ điểm văn hóa hoặc kiêm nhiệm các chức danh cán bộ không chuyên trách khác, được hưởng hệ số phụ cấp kiêm nhiệm bằng 0,30 mức lương tối thiểu, nhưng không kiêm nhiệm quá 01 chức danh cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn.
3- Cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn quy định tại điểm b – khoản 1 – Điều 3 nêu trên hiện đang công tác nếu chưa đảm bảo trình độ chuyên môn theo quy định của chức danh đang đảm nhiệm thì chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 phải hoàn thiện tiêu chuẩn. Sau đó nếu không đảm bảo thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xem xét, có ý kiến cụ thể từng trường hợp để quyết định.
Điều 4: Chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố: được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng theo hệ số mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định, cụ thể mức hệ số phụ cấp như sau:
1- Bí thư Chi bộ thôn, ấp, khu phố:
+ Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng thôn, ấp, khu phố: 1,0.
+ Bí thư Chi bộ kiêm Phó thôn, ấp, khu phố hoặc kiêm Trưởng ban công tác mặt trận hoặc kiêm Trưởng đoàn thể (Nông dân, Cựu chiến binh, Phụ nữ, Thanh niên): 0,85.
+ Bí thư Chi bộ không kiêm chức danh khác: 0,75.
2- Phó Bí thư Chi bộ thôn, ấp, khu phố:
+ Phó Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng thôn, ấp, khu phố: 0,85.
+ Phó Bí thư Chi bộ kiêm Phó thôn, ấp, khu phố hoặc Trưởng ban công tác mặt trận: 0,75.
+ Phó Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng đoàn thể (Nông dân, Cựu chiến binh, Phụ nữ, Thanh niên): 0,60.
+ Phó Bí thư Chi bộ không kiêm chức danh khác: 0,50.
+ Trưởng thôn, ấp, khu phố kiêm Trưởng ban công tác mặt trận hoặc Trưởng đoàn thể (Nông dân, Cựu chiến binh, Phụ nữ, Thanh niên): 0,85.
+ Trưởng thôn, ấp, khu phố không kiêm chức danh khác: 0,75.
+ Phó thôn, ấp, khu phố kiêm Trưởng ban công tác mặt trận: 0,75.
+ Phó thôn, ấp, khu phố kiêm Trưởng đoàn thể (Nông dân, Cựu chiến binh, Phụ nữ, Thanh niên): 0,60.
+ Phó thôn, ấp, khu phố không kiêm chức danh khác: 0,50.
5- Trưởng ban công tác mặt trận thôn, ấp, khu phố:
+ Trưởng ban công tác mặt trận kiêm Trưởng đoàn thể (Nông dân, Cựu chiến binh, Phụ nữ, Thanh niên): 0,60.
+ Trưởng ban công tác mặt trận không kiêm chức danh khác: 0,50.
6- Trưởng đoàn thể (Nông dân, Cựu chiến binh, Phụ nữ, Thanh niên):
+ Trưởng đoàn thể kiêm Trưởng đoàn thể khác: 0,40.
+ Trưởng đoàn thể không kiêm chức danh khác: 0,30.
7- Công an viên; Cán bộ quân sự thôn, ấp, khu phố: 0,73.
* Không kiêm nhiệm quá 01 chức danh cán bộ không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố.
8- Cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn khi kiêm nhiệm các chức danh không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố được hưởng hệ số phụ cấp theo quy định tại Điều này.
Điều 5: Hoạt động phí của thôn, ấp, khu phố và tổ dân phố, tổ dân cư:
a- Thôn, ấp, khu phố được hỗ trợ kinh phí phục vụ cho hoạt động của các tổ chức ở thôn, ấp, khu phố (như trà, nước, giấy, bút, xăng xe…) với mức hệ số là 0,70 mức lương tối thiểu/1 thôn, ấp, khu phố/1 tháng.
b- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ tình hình, hoạt động cụ thể của các tổ chức ở thôn, ấp, khu phố để phân bổ mức hoạt động phí cho từng tổ chức trong tổng số kinh phí nêu trên.
2- Đối với tổ dân phố, tổ dân cư: Mỗi tổ dân phố, tổ dân cư được hỗ trợ kinh phí hoạt động với mức hệ số là 0,35 mức lương tối thiểu / 1 tổ/ 1 tháng.
Điều 6: Các Khu dân cư thuộc huyện Côn Đảo được bố trí chức danh cán bộ không chuyên trách và hưởng mức phụ cấp như đối với thôn, ấp, khu phố.
Điều 7: Điều chỉnh, bổ sung số lượng, chức danh và mức phụ cấp cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn:
1- Trong quá trình thực hiện nếu xã, phường, thị trấn có sự điều chỉnh về địa giới hành chính, tăng giảm dân số (theo số liệu điều tra biến động dân số hàng năm của Cục Thống kê tỉnh) hoặc do nhiệm vụ, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương… làm thay đổi số lượng, chức danh cán bộ không chuyên trách thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh số lượng, chức danh cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn cho phù hợp.
2- Trường hợp Nhà nước điều chỉnh tiền lương, chính sách bảo hiểm xã hội thì Sở Nội vụ tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung mức phụ cấp và chính sách bảo hiểm xã hội đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn.
Điều 8: Thời gian tính chế độ, chính sách: Các chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn và thôn, ấp, khu phố theo Quy định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 08 năm 2004.
+ Nếu mức phụ cấp của cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn và thôn, ấp, khu phố theo Quy định này cao hơn mức phụ cấp hiện hưởng thì cán bộ không chuyên trách được truy lĩnh khoản chênh lệnh giữa 2 mức phụ cấp.
+ Nếu mức phụ cấp của cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn và thôn, ấp, khu phố theo Quy định này thấp hơn mức phụ cấp hiện hưởng thì từ ngày 01/10/2004 sẽ hưởng mức phụ cấp theo Quy định này.
Điều 9: Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp: Do ngân sách xã, phường, thị trấn đảm bảo theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách Nhà nước hiện hành.
Điều 10: Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Điều 11: Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Quy định này và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của UBND các xã, phường, thị trấn trực thuộc.
- 1Quyết định 07/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về số lượng, chức vụ, chức danh, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 02/2011/QĐ-UBND
- 2Quyết định 2618/2015/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đối với viên chức, cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Nghị quyết 215/2015/NQ-HĐND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3Quyết định 37/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về số lượng, chức vụ, chức danh, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 02/2011/QĐ-UBND
- 4Quyết định 42/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 5Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 1Quyết định 2814/2006/QĐ-UBND sửa đổi quy định về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn và thôn, ấp, khu phố kèm theo quyết định 7973/2004/QĐ-UBND do thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2Quyết định 42/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 1Thông tư liên tịch 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 4Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 114/2004/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ ban hành
- 7Nghị quyết 07/2004/NQ-HĐT về nhiệm vụ kinh tế – xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 6 tháng cuối năm 2004
- 8Quyết định 07/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về số lượng, chức vụ, chức danh, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 02/2011/QĐ-UBND
- 9Quyết định 2618/2015/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đối với viên chức, cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Nghị quyết 215/2015/NQ-HĐND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 10Quyết định 37/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về số lượng, chức vụ, chức danh, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 02/2011/QĐ-UBND
Quyết định 7973/2004/QĐ-UB quy định về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn và thôn, ấp, khu phố thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 7973/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/10/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Hồ Văn Niên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra