HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2004/NQ-HĐT | Vũng Tàu, ngày 29 tháng 7 năm 2004 |
NGHỊ QUYẾT
NHIỆM VỤ KINH TẾ – XÃ HỘI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU 6 THÁNG CUỐI NĂM 2004
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Sau khi xem xét báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các cơ quan tư pháp và các cơ quan hữu quan về tình hình kinh tế- xã hội 6 tháng đầu năm và các giải pháp thực hiện nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2004; phát biểu của Chủ tịch Ủy ban MTTQVN tỉnh; các tờ trình của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; kiến nghị của cử tri và ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tại kỳ họp;
- Ý kiến phát biểu chỉ đạo của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy;
Kỳ họp thứ II HĐND tỉnh khóa IV được tổ chức từ ngày 28 đến ngày 29 tháng 7 năm 2004
QUYẾT NGHỊ:
Nhất trí với Báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh thời gian qua và chương trình công tác 6 tháng cuối năm 2004, các báo cáo thẩm định của 3 ban.
Tán thành báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành Tư pháp về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội, an ninh – quốc phòng, thực thi pháp luật 6 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ, giải pháp cần tập trung thực hiện trong 6 tháng cuối năm 2004:
I. Đánh giá tình hình kinh tế – xã hội của tỉnh 6 tháng đầu năm 2004:
Sáu tháng đầu năm, mặc dù còn không ít khó khăn ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, nhưng với sự nỗ lực phấn đấu của nhân dân, chính quyền, các ngành, các cấp, hầu hết các chỉ tiêu cơ bản của Nghị quyết kỳ họp thứ 10 của HĐND tỉnh khóa III có chuyển biến tích cực, tạo thuận lợi cho việc hoàn thành nhiệm vụ kinh tế – xã hội năm 2004.
Tình hình kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế vượt mức kế hoạch đề ra. Tổng sản lượng trong nước (GDP) tăng 16,1% so với cùng kỳ. Các chỉ tiêu về văn hóa, xã hội đạt và vượt kế hoạch. Chất lượng giáo dục – đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất cho trường học có tiến bộ, số học sinh ngoài công lập tiếp tục tăng theo chủ trương xã hội hóa. Công tác y tế cộng đồng và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm hơn, không để xảy ra dịch bệnh. Mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân được nâng lên. Hệ thống cơ sở hạ tầng, đường giao thông, trạm y tế, trường học từng bước được đầu tư mở rộng và cơ bản đáp ứng được nhu cầu của nhân dân. An ninh quốc phòng được giữ vững, trật tự xã hội bảo đảm, tạo niềm tin trong nhân dân.
Tuy nhiên, 6 tháng đầu năm cũng còn không ít hạn chế, yếu kém. Còn 4 chỉ tiêu kinh tế về giá trị công nghiệp trừ dầu khí, xuất khẩu trừ dầu khí, xuất khẩu hải sản và tổng mức đầu tư xã hội thực hiện hơn kế hoạch và giảm so với cùng kỳ. Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách, khối lượng thực hiện và giải ngân đạt thấp chỉ bằng 25% kế hoạch; những vướng mắc trong khâu đền bù, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư giải quyết không kịp thời. Các dự án đầu tư du lịch, hạ tầng chế biến, nuôi trồng thủy sản triển khai rất chậm, cơ chế quản lý đất rừng làm du lịch vẫn còn nhiều vướng mắc kéo dài. Đầu tư cơ sở hạ tầng và thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tăng chậm. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt thấp, công tác xúc tiến đầu tư vẫn còn yếu.
Quản lý, sử dụng đất đai và quản lý đô thị còn nhiều bất cập. Tình hình xây dựng trái phép và không phép vẫn chưa ngăn chặn tốt. Môi trường ở một số nơi tiếp tục bị ô nhiễm. Tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, tội phạm hình sự chưa giảm đáng kể, có mặt còn gia tăng. Một số chương trình, công trình trọng điểm triển khai chậm. Công tác cải cách hành chính chưa thực sự đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ và phục vụ nhân dân trong tỉnh.
II. Một số nhiệm vụ và giải pháp trong 6 tháng cuối năm 2004.
HĐND tỉnh nhất trí với các nhiệm vụ, giải pháp tích cực, khả thi được UBND tỉnh đề ra cho 6 tháng cuối năm 2004 và bổ sung một số giải pháp sau đây:
1- Phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ kinh tế – xã hội và dự toán thu chi ngân sách mà Nghị quyết HĐND đã đề ra cho năm 2004: Nâng cao tăng trưởng theo hướng chất lượng, hiệu quả và bền vững, tạo điều kiện hoàn thành kế hoạch 5 năm (2001-2005).
2. Đối với những chỉ tiêu 6 tháng đầu năm 2004 đạt thấp so với kế hoạch, cần rà soát thật cụ thể với các Sở, ngành, doanh nghiệp và các địa phương có liên quan để tìm ra giải pháp, phấn đấu đạt chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng và đăng ký thương hiệu hàng hóa. Đa dạng hóa các sản phẩm hàng hóa xuất khẩu; đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường. Tổ chức lại việc cung ứng nguyên liệu, nhất là nguyên liệu cho chế biến hải sản nhằm ổn định đầu vào cho các doanh nghiệp.
Lập kế hoạch khôi phục và phát triển đàn gia cầm gắn với từng bước quy hoạch các vùng chăn nuôi tập trung. Theo dõi chặt chẽ diễn biến của dịch cúm gia cầm tái phát và chủ động có biện pháp xử lý kịp thời khi dịch xảy ra. Sớm triển khai xây dựng các trại giống vật nuôi, cây trồng tốt phục vụ cho nông dân trong tỉnh. Hoàn thành một số công trình trọng điểm, thi công các công trình phục vụ Festival Biển 2005.
3. Điều chỉnh, hoàn thiện các quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội các huyện, thị, thành phố và phải công bố cho nhân dân biết. Quản lý chặt chẽ quỹ đất, nhất làđất ven biển, ven các trục giao thông và đất nằm trong khu vực có liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia. Sử dụng đất một cách tiết kiệm, hiệu quả. Ngăn chặn và xử lý nghiêm tình trạng lấn chiếm, mua bán đất đai và xây dựng trái phép, không phép. Lâp kế hoạch và tiến độ xây dựng các khu tái định cư, ổn định đời sống các hộ phải di dời; triển khai các dự án nhà ở cho người thu nhập thấp. Có kế hoạch cụ thể khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và rác thải đô thị. Quy hoạch đồng thời tích cực chuẩn bị điều kiện để thực hiện dự án di dời các cơ sở chế biến hải sản sang Gò Găng.
4. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Luật Đất đai và Luật Xây dựng, rà soát đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng. UBND tỉnh kịp thời soát xét, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, có biện pháp chỉ đạo cụ thể, cương quyết để bảo đảm triển khai đúng tiến độ và giải ngân hết các nguồn vốn đã bố trí. Có biện pháp trong ký kết hợp đồng để ràng buộc trách nhiệm các đơn vị thi công, các đơn vị tư vấn trong việc bảo đảm tiến độ và chất lượng các công trình xây dựng. Tập trung giải quyết các khó khăn, vướng mắc, để tiếp tục xây dựng và đẩy nhanh tiến độ những hạng mục hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, đáp ứng yêu cầu hợp lý của các nhà đầu tư. Ban hành chính sách cụ thể thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, về đầu tư xây dựng, quản lý và thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế vào các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại địa bàn các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh; trong đó chú ý đến doanh nghiệp chế biến nông sản và thu hút sử dụng nhiều lao động. Hoàn thành giải tỏa để sớm thi công dứt điểm dự án công viên Bãi Trước, dự án khu du lịch Thùy Vân – Bãi Sau; khẩn trương hoàn thành các thủ tục để khởi công xây dựng Công viên Hồ Bầu Sen.
5. Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước địa phương. Phấn đấu đạt tiến độ kế hoạch đã được Chính phủ phê duyệt. Những doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối cần củng cố năng lực tài chính, mở rộng sản xuất kinh doanh, hoàn thành kế hoạch.
6. Đối với lĩnh vực Giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, cần tập trung:
Nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt ở bậc trung học, tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên học tập nâng cao trình độ để đạt chuẩn vào năm 2006. Tập trung hoàn thành công tác phổ cập trung học cơ sở vào cuối năm 2004. Giải quyết cơ bản về bảo đảm phòng học cho học sinh, không để xảy ra học ca 3. Điều chỉnh Quy hoạch khu liên hợp thể dục thể thao Bầu Trũng, dành 1 phần diện tích phục vụ nhu cầu xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia. Lập lại trật tự, kỷ cương trong việc thực hiện những quy định về dạy thêm ngoài giờ. Tăng cường cơ sở phục vụ giảng dạy, có chương trình để nâng cao chất lượng các trường dạy nghề nhằm đáp ứng nhu cầu giải quyết việc làm của nhân dân, đồng thời đáp ứng yêu cầu lao động của các khu công nghiệp.
Ngành y tế: tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cho ngành y tế một cách đồng bộ, nhất là ở 2 bệnh viện của tỉnh; xây dựng phòng riêng để điều trị can phạm. Thực hiện phong trào thi đua xây dựng bệnh viện xuất sắc, phát huy y đức của người thầy thuốc, đồng thời xử lý nghiêm những cán bộ y tế yếu về năng lực và y đức; tăng cường công tác quản lý dược và khám chữa bệnh trên toàn địa bàn tỉnh. Thực hiện có hiệu quả công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống dịch bệnh. Đẩy mạnh tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS. Khẩn trương tiến hành các thủ tục để sớm triển khai xây dựng mới 2 bệnh viện tuyến tỉnh ở Bà Rịa và Vũng Tàu.
Đối với hoạt động Văn hóa thông tin, chú trọng đi vào chiều sâu, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, xây dựng nếp sống văn minh trong cộng đồng dân cư, nhất là ở những đô thi để từng bước chuẩn bị cho lễ hội Festival biển Vũng Tàu năm 2005. Củng cố các trung tâm văn hóa phường xã đáp ứng nhu cầu và chất lượng hưởng thụ văn hóa của nhân dân.
Ngành thể dục thể thao, đẩy mạnh phong trào rèn luyện thân thể đã được nhân dân đô thị hưởng ứng. Đầu tư lâu dài cho các môn thể thao thành tích cao, vực dậy các môn thể thao là thế mạnh lâu nay của tỉnh.
Nghiên cứu đưa ra chuẩn nghèo mới, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao đời sống bộ phận nhân dân nghèo. Huy động đủ vốn để hoàn thành kế hoạch xây dựng 1000 căn nhà tình thương.
7. Sơ kết việc thực hiện đề án 4 giảm, rút kinh nghiệm và nhân điển hình về phương pháp quản lý và tổ chức thực hiện; tăng cường công tác phối kết hợp giữa các ngành chức năng và các đoàn thể, các cấp chính quyền địa phương để thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục, phát hiện đối tượng, ngăn ngừa những tệ nạn xã hội, quản lý tốt hơn trật tự an toàn đô thị. Củng cố các đội kiểm tra chuyên ngành văn hóa, kiểm tra phòng chống tệ nạn xã hội. Quản lý tốt hộ tịch, hộ khẩu, giải quyết tốt hơn việc nhập khẩu diện KT3. Sớm hoàn thành để đưa vào hoạt động Trại quản lý sau cai nghiện.
8. Tiếp tục giữ vững an ninh quốc phòng, đảm bảo ổn định trật tự an toàn xã hội, từng bước nâng cao nhận thức và tính chấp hành luật pháp trong xã hội. Hạn chế tai nạn giao thông, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm an toàn giao thông đường bộ, đường thủy. Quản lý địa bàn chặt chẽ, có hiệu quả kết hợp với việc xây dựng gia đình văn hóa, khu phố, ấp văn hóa.
9. Xây dựng kế hoạch nhiệm vụ kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng năm 2005. Chuẩn bị tốt các điều kiện để xây dựng kế hoạch Kinh tế xã hội 5 năm 2006 – 2010 phục vụ đại hội các cấp bộ Đảng trong năm 2005.
III. Về các tờ trình và kiến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Hội đồng Nhân dân tỉnh thông qua và phê duyệt các nội dung đề án mà UBND tỉnh đã trình:
1. Thống nhất với chủ trương về việc bổ sung, điều chỉnh số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách phường, xã, thị trấn và thôn ấp, khu phố tại tờ trình số 3671/TT.UB ngày 8-7-2004 của UBND tỉnh. Đề nghị bổ sung thêm: Đối với cán bộ có cùng bằng cấp đào tạo, khi được hợp đồng làm chuyên môn thuộc khối chính quyền hoặc bố trí làm cán bộ khối Mặt trận, đoàn thể được hưởng mức lương khởi điểm như nhau. Đối với đề nghị bổ sung phụ cấp cho các chức danh Phó Chủ tịch, Chi hội trưởng Hội Người cao tuổi, Hội Chữ thập đỏ giao cho Thường trực HĐND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của UBND tỉnh và thẩm tra của Ban Văn hóa – xã hội.
2. Chấp thuận tổng biên chế sự nghiệp năm 2004-2005, biên chế thực hiện cải cách hành chính theo mô hình một cửa và phê chuẩn kế hoạch biên chế hành chính năm 2005 của tỉnh để trình Chính phủ theo tờ trình số 3670/TT.UB ngày 8/7/2004 của UBND tỉnh.
3. Đồng ý cho ban hành chế độ thu các loại phí: chợ, phí giữ xe đối với phương tiện vi phạm an toàn giao thông, phí sử dụng bến bãi theo tờ trình 3887/TT.UB ngày 20-7-2004 của UBND tỉnh. Riêng loại phí sử dụng lề đường HĐND tỉnh chưa thông qua kỳ họp này.
4. Đồng ý cho thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và ngưng phụ thu tiền nước theo tờ trình số 3888/TT.UB ngày 20-7-2004 của UBND tỉnh.
5. Đồng ý thực hiện kiến nghị của UBND tỉnh tại Báo cáo số 33/BC.UB ngày 20-7-2004 “về ước thực hiện dự toán thu, chi ngân sách 6 tháng đầu năm, dự toán thu, chi ngân sách cả năm 2004”: bổ sung số dự kiến vượt thu ngân sách địa phương được hưởng trong năm 2004 để bố trí tăng chi ngân sách địa phương 6 tháng cuối năm (khoảng 230 tỷ đồng), trong đó phân bổ bổ sung cho nguồn kinh phí mua sắm, sửa chữa tài sản 10 tỷ đồng, phân bổ bổ sung cho dự phòng ngân sách 40 tỷ đồng, số còn lại bổ sung nguồn vốn xây dựng cơ bản.
6. Chấp thuận đề án “Nhà cho người thu nhập thấp” tại tờ trình số 3735/TT.UB ngày 13-7-2004 của UBND tỉnh. Giao cho UBND tỉnh hoàn chỉnh đề án, tổ chức thực hiện và quản lý chặt chẽ khi đề án được thực hiện.
7. Đồng ý bổ sung danh mục chuẩn bị đầu tư năm 2004 theo tờ trình số 3970/TT.UB ngày 21-7-2004. Giao cho UBND tỉnh thực hiện đúng tinh thần báo cáo thẩm định của Ban kinh kế ngân sách.
8. Đồng ý điều chỉnh địa giới hành chính phường 1 và chia tách phường 2, phường 8, phường 10 thuộc thành phố Vũng Tàu và điều chỉnh địa giới hành chính thị trấn Ngãi Giao và xã Kim Long để thành lập thêm xã mới thuộc huyện Châu Đức theo tờ trình số 3832/TT.UB ngày 19-7-2004 của UBND tỉnh.
9. Chấp thuận bãi bỏ việc tạm ngưng hoạt động khai thác đất, cát san lấp trên địa bàn 2 huyện Long Điền và Đất Đỏ theo tờ trình số 4031/TT.UB ngày 26-7-2004 của UBND tỉnh.
10. Căn cứ vào Thông tư liên tịch số 216/2004/TTLT-BTCQT-BTC của Ban Tài chính Quản trị Trung ương và Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính Đảng, HĐND tỉnh đồng ý tiếp tục phân cấp ngân sách cho các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp huyện.
11. Trước những yêu cầu bức xúc của các cử tri trong tỉnh và đề nghị của một số đại biểu HĐND tỉnh về việc bãi bỏ trạm thu phí đường Mỹ Xuân – Ngãi Giao, HĐND tỉnh giao cho Thường trực HĐND tỉnh xem xét và quyết định sau khi có đề nghị của UBND tỉnh và thẩm định của Ban Kinh tế ngân sách. Riêng đối với trạm thu phí cầu Cỏ May, HĐND tỉnh giao cho Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh làm việc với các bộ, ngành Trung ương và Chính phủ để đề nghị xem xét quyết định sớm bãi bỏ.
IV. Tổ chức thực hiện:
- Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể và các giải pháp đồng bộ để tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
- Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân và Đại biểu HĐND tỉnh tăng cường công tác kiểm tra giám sát, chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót trong quá trình thực hiện Nghị quyết.
- Đề nghị UBND, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể chính trị – xã hội làm tốt vai trò giám sát và vận động mọi tầng lớp nhân dân tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế – xã hội 6 tháng cuối năm 2004.
Nơi nhận: | TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Nghị quyết số 14/2004/NQ-HĐ về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2004 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Nghị quyết số 45/2004/NQ-HĐ về nhiệm vụ kinh tế -xã hội năm 2004 do Hội đồng nhân dân TP Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU về phát triển kinh tế, xã hội thành phố Vũng Tàu đến năm 2015, có tính đến năm 2020
- 1Nghị quyết số 14/2004/NQ-HĐ về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2004 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Nghị quyết số 45/2004/NQ-HĐ về nhiệm vụ kinh tế -xã hội năm 2004 do Hội đồng nhân dân TP Hồ Chí Minh ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư liên tịch 216/2004/TTLT-BTCQT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Đảng do Ban Tài chính-Quản trị Trung ương - Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU về phát triển kinh tế, xã hội thành phố Vũng Tàu đến năm 2015, có tính đến năm 2020
Nghị quyết 07/2004/NQ-HĐT về nhiệm vụ kinh tế – xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 6 tháng cuối năm 2004
- Số hiệu: 07/2004/NQ-HĐT
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 29/07/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Nguyễn Tuấn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/07/2004
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định