- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 792/QĐ-UBND | Hậu Giang, ngày 26 tháng 5 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu;
Xét đề nghị của Chủ tịch UBND thành phố Vị Thanh và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Vị Thanh đến năm 2020, bao gồm những nội dung chính như sau:
(1) Phát huy đồng bộ sức mạnh tổng hợp của tỉnh, của thành phố và các thành phần kinh tế trong quá trình phát triển. Phát triển kinh tế - xã hội của thành phố phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hậu Giang và toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long.
(2) Ưu tiên đầu tư vào các ngành, lĩnh vực tạo thế và lực cho phát triển (kết cấu hạ tầng then chốt, lĩnh vực và sản phẩm chủ lực, công nghệ và nhân lực); đầu tư có trọng điểm vào một số lĩnh vực mà thành phố có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh như thương mại, du lịch, dịch vụ kho bãi và vận tải hàng hóa, công nghiệp chế biến, công nghiệp hàng tiêu dùng, nông nghiệp đô thị,… tạo bước chuyển biến mạnh trong phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ và công nghiệp trong cơ cấu tổng sản phẩm. Gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế với chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao năng suất lao động.
(3) Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng với phát triển các lĩnh vực xã hội, nhất là giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao; coi phát triển, xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng là nhiệm vụ trọng tâm, phát triển xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng; phát triển kinh tế là nhiệm vụ nền tảng và liên tục.
(4) Quá trình đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo thực hiện theo quy hoạch được phê duyệt. Gắn quá trình phát triển đô thị, xây dựng nông thôn mới với phát triển các ngành kinh tế, phát triển các mô hình sản xuất bền vững, có hiệu quả kinh tế cao.
(5) Phát triển kinh tế nhanh nhưng phải bền vững, gắn phát triển kinh tế với sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển kinh tế phải đồng thời với phát triển các lĩnh vực xã hội, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, từng bước thu hẹp khoảng cách phát triển giữa khu vực đô thị với nông thôn.
(6) Phát triển kinh tế phải đi đôi với giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
1. Mục tiêu tổng quát
- Đến năm 2020, thành phố Vị Thanh cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại II, đóng vai trò là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, hành chính, giáo dục - đào tạo, y tế, du lịch, dịch vụ; là đầu mối giao thông, giao lưu quan trọng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội; có vị trí chiến lược về an ninh quốc phòng của tỉnh Hậu Giang, tiểu vùng Tây Sông Hậu và tiểu vùng Bắc bán đảo Cà Mau.
- Tăng trưởng kinh tế hợp lý, ổn định và bền vững; từng bước phát triển các lĩnh vực xã hội; vững mạnh về quốc phòng, an ninh và đảm bảo môi trường sinh thái; có cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện và hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương trong tình hình mới; bảo tồn và phát huy những giá trị tinh hoa văn hóa của dân tộc.
- Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tạo chuyển biến rõ rệt về cải cách thủ tục hành chính; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, áp dụng các hình thức thu hút đầu tư đa dạng, hấp dẫn để huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế, phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực cho phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể
(1) Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân 5,3%/năm giai đoạn 2016 - 2020.
(2) Cơ cấu giá trị sản xuất đến năm 2020: nông nghiệp - thủy sản chiếm 8,17%, công nghiệp - xây dựng 51,82%, thương mại - dịch vụ 40,01%.
(3) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 20.500 tỷ đồng (giá hiện hành) giai đoạn 2016 - 2020, bình quân mỗi năm 4.100 tỷ đồng.
(4) Tổng thu ngân sách đạt 900 - 950 tỷ đồng vào năm 2020, trong đó thu nội địa 300 - 350 tỷ đồng.
(5) Đến năm 2020, thành phố Vị Thanh cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại II với quy mô dân số khoảng 81 ngàn người (bao gồm cả dân số tạm trú).
(6) Phấn đấu đến năm 2020 có 100% số xã đạt 19/19 tiêu chí xã nông thôn mới.
(7) Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 3% vào năm 2020 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020); bình quân giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 1,0 - 1,5%/năm.
(8) Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 50% vào năm 2020; giải quyết việc làm cho từ 1.800 - 2.000 lao động/năm.
(9) Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống còn dưới 10% vào năm 2020.
(10) Tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia đạt trên 80% vào năm 2020.
(11) Tỷ lệ dân số sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 97% vào năm 2020; trong đó tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đạt 80%, dân số đô thị đạt 91%.
(12) Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn đảm bảo vệ sinh môi trường tại đô thị, trung tâm các xã đạt 98% vào năm 2020.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC ĐẾN NĂM 2020
1. Nông nghiệp và thủy sản
Phát triển nông nghiệp theo hướng phục vụ nhu cầu đô thị và cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu. Thực hiện đầu tư nâng cấp các công trình thủy lợi, hạ tầng trong các khu sản xuất, dần hình thành các vùng chuyên canh nông sản ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, hướng tới nền nông nghiệp hàng hoá có giá trị kinh tế và sức cạnh tranh cao trong điều kiện hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và biến đổi khí hậu đang diễn ra ngày càng phức tạp.
Phấn đấu giá trị sản xuất khu vực nông nghiệp và thủy sản tăng bình quân 1,46%/năm giai đoạn 2016 - 2020 (tính theo giá so sánh 2010).
1.1. Trồng trọt
Thực hiện đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp, nhân rộng các mô hình sản xuất tiên tiến có hiệu quả kinh tế cao, thích ứng với nắng hạn và xâm nhập mặn; ưu tiên phát triển trong giai đoạn tới các sản phẩm nông nghiệp thế mạnh và có khả năng phát triển thị trường tiêu thụ như khóm, mía, rau củ quả thực phẩm chất lượng cao, cây ăn trái, lúa chất lượng cao, hoa cây cảnh,…
Đến năm 2020, diện tích lúa gieo trồng 7.790ha, bắp 100ha, khoai lang 50ha, rau đậu các loại 900ha, mía 1.500ha, dừa 350ha, khóm 1.500ha, cây ăn trái 520ha.
1.2. Chăn nuôi
Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung an toàn sinh học tại những xã thuộc khu vực ngoại thành. Hướng chính trong phát triển chăn nuôi là khuyến khích thực hiện chuyển đổi phương thức chăn nuôi truyền thống hộ gia đình quy mô nhỏ sang chăn nuôi trang trại, gia trại theo phương thức công nghiệp - bán công nghiệp để tạo điều kiện ứng dụng công nghệ nuôi tiên tiến, an toàn sinh học, tăng sức cạnh tranh sản phẩm, chủ động phòng chống dịch bệnh một cách kịp thời và có hiệu quả, xử lý tốt chất thải chăn nuôi, đảm bảo mỹ quan và vệ sinh môi trường, hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường, đồng thời đảm bảo nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi.
Tiến hành xác định và kiên quyết thực hiện các khu vực cấm nuôi, nhất là đối với các phường nội thành. Từng bước đưa các cơ sở giết mổ tập trung ra khỏi các khu vực phát triển đô thị tập trung. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động chăn nuôi, nhất là trong công tác kiểm soát dịch bệnh và môi trường, chất lượng và vệ sinh an toàn sản phẩm.
Phấn đấu đến năm 2020, quy mô đàn heo 4.000 con, đàn dê 100 con, đàn gia cầm 100.000 con.
1.3. Thủy sản
Phát triển đa dạng các phương thức nuôi trồng thủy sản, bao gồm: nuôi cá thát lát, cá rô, cá lóc, cá bống tượng,… thâm canh trong ao, hầm ven kênh rạch lớn; nuôi cá, tôm luân canh với lúa, xen canh trong mương vườn và nuôi thủy đặc sản khác. Thường xuyên cập nhật, đổi mới công nghệ, quy trình nuôi theo hướng hiện đại, hiệu quả và đảm bảo vệ sinh môi trường.
Đến năm 2020, diện tích nuôi thủy sản 400ha, trong đó nuôi chuyên 350ha, nuôi kết hợp 50ha; nuôi lồng bè, bể bạt 220 cái.
2. Công nghiệp - xây dựng
2.1. Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Tăng cường công tác quảng bá, kêu gọi đầu tư và vận dụng tối đa cơ chế chính sách về ưu đãi đầu tư, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn đối với mọi thành phần kinh tế.
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp mà thành phố có lợi thế và tiềm năng phát triển như công nghiệp chế biến nông thủy sản, đồ uống, hàng may mặc, sản xuất vật liệu xây dựng, thiết bị gia dụng, gia công cơ khí,… theo hướng đầu tư chiều sâu, áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào sản xuất; gắn phát triển công nghiệp chế biến với xây dựng vùng nguyên liệu chất lượng cao, bền vững và ổn định; tăng cường công tác quản lý chất lượng nhằm nâng cao khả năng cạnh trạnh và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Đẩy mạnh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng cụm tiểu công nghiệp thành phố Vị Thanh quy mô 75 ha, cụm công nghiệp và kho tàng bến bãi tại xã Tân Tiến quy mô 56 ha; cũng như hạ tầng kết nối giữa các cụm công nghiệp với hệ thống cơ sở hạ tầng bên ngoài theo hướng đồng bộ, hiện đại.
Quan tâm phát triển ngành nghề nông thôn trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, góp phần đẩy nhanh quá trình xây dựng thành công nông thôn mới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động tại các địa bàn nông thôn.
Phấn đấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân 4,88%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Đến năm 2020, giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt 4.013 tỷ đồng (giá cơ bản) và 2.936 tỷ đồng (giá so sánh 2010).
2.2. Xây dựng
Tập trung đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị theo tiêu chí đô thị loại II, hạ tầng các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở thương mại - dịch vụ; trong đó ưu tiên thực hiện những dự án trọng điểm, đóng vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Hoàn thành kết cấu hạ tầng chương trình xây dựng nông thôn mới.
Thực hiện kêu gọi đầu tư, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu đô thị mới, khu tái định cư làm nòng cốt và tạo sức lan tỏa cho quá trình đô thị hóa.
Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành xây dựng bình quân 8,37%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Đến năm 2020, giá trị sản xuất ngành xây dựng đạt 1.675 tỷ đồng (giá cơ bản) và 1.100 tỷ đồng (giá so sánh 2010).
3. Thương mại - dịch vụ
3.1. Thương mại
Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại theo hướng hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu giao dịch, trao đổi hàng hóa. Khuyến khích mở rộng mạng lưới các đại lý cung ứng vật tư thiết bị sản xuất, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng,… cũng như hệ thống đại lý, kho chứa thu mua hàng nông - thủy sản, đảm bảo phát triển rộng khắp, phục vụ tốt nhất nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người dân.
Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xây dựng và quảng bá thương hiệu hàng hóa, sản phẩm của địa phương ra thị trường trong nước và thế giới. Thường xuyên tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác khách hàng ổn định, tiếp cận các thị trường có nhu cầu về sản phẩm phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương. Xây dựng hệ thống thông tin thị trường, thường xuyên cập nhật tin tức cung cầu thị trường, nhất là thị trường nông thủy sản đến với người sản xuất.
Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất khu vực thương mại - dịch vụ bình quân đạt 5,78%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Đến năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 13.380 tỷ đồng (giá cơ bản).
3.2. Du lịch
Tăng cường công tác quảng bá, kêu gọi đầu tư nhằm huy động các nguồn lực trong và ngoài thành phố đầu tư phát triển hạ tầng du lịch; tạo các điều kiện ưu đãi thu hút đầu tư các dự án khu du lịch, khách sạn, nhà hàng đủ điều kiện thu hút du khách trong và ngoài nước lưu trú dài ngày, đưa du lịch trở thành ngành dịch vụ tạo ra nguồn thu lớn cho địa phương.
Phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù của thành phố như: du lịch tham quan các điểm di tích lịch sử văn hóa, tham quan làng nghề, tham dự các hoạt động biểu diễn nghệ thuật truyền thống, ẩm thực kết hợp với du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, du lịch miệt vườn sông nước, du lịch dã ngoại đồng quê phục vụ ăn uống tại chỗ, du lịch giải trí cuối tuần, du lịch kết hợp với hội nghị, hội thảo,… nhằm thu hút lượng khách tại chỗ, khách từ các địa phương xung quanh, du khách trong nước và quốc tế.
Gắn phát triển du lịch với hoạt động sản xuất nông nghiệp, duy trì và phát triển các làng nghề nông thôn, gìn giữ và phát huy những khu vực có giá trị du lịch như các vườn cây ăn trái, cánh đồng khóm, mía, lúa,… mang đậm nét đặc trưng của đồng quê Nam bộ; lấy du lịch làm động lực thúc đẩy phát triển các ngành nghề, cải thiện môi trường sống nông thôn, bảo tồn và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của địa phương. Thực hiện hợp tác sâu rộng với các địa phương trong và ngoài tỉnh để hình thành các tour, tuyến du lịch tiềm năng.
Phấn đấu đến năm 2020, thành phố đón khoảng 1,8 vạn khách du lịch, tăng bình quân 5,6%/năm giai đoạn 2016 - 2020.
3.3. Vận tải - kho bãi
Đa dạng hóa các loại hình vận tải hàng hóa và hành khách, khuyến khích các doanh nghiệp làm dịch vụ vận tải, kho bãi mở rộng quy mô kinh doanh, đầu tư nâng cấp trang thiết bị và mua sắm phương tiện vận tải. Khuyến khích phát triển hình thức vận tải hành khách công cộng như xe buýt, taxi có chất lượng phục vụ cao.
Phấn đấu nâng lượng hành khách vận chuyển đạt 65 triệu lượt người năm 2020; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 10%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 5,1 triệu tấn vào năm 2020; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 8%/năm giai đoạn 2016 - 2020.
3.4. Bưu chính - viễn thông
Dịch vụ bưu chính: Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ bưu chính; thực hiện liên thông, liên kết giữa hoạt động bưu chính với các ngành dịch vụ khác như viễn thông, tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, thương mại điện tử, thu phí điện, nước,… đồng thời phải đảm bảo phổ cập và nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính ngày một tốt hơn, thân thiện và tiện lợi hơn đối với người dân.
Dịch vụ viễn thông: Xây dựng và phát triển hạ tầng viễn thông hiện đại có dung lượng lớn, tốc độ cao, vùng bao phủ rộng để đáp ứng nhu cầu dịch vụ viễn thông ngày càng cao của người dân và nền kinh tế. Tăng cường phát triển các dịch vụ ứng dụng trên cơ sở hạ tầng viễn thông đã được xây dựng nhằm phát huy tối đa sự hội tụ của công nghệ và dịch vụ.
3.5. Tài chính - ngân hàng
Tạo điều kiện thuận lợi để các ngân hàng, tổ chức tài chính mở chi nhánh, phát triển mạng lưới các điểm giao dịch trên địa bàn thành phố; mở rộng và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, các loại hình dịch vụ, tiện ích ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng.
Tạo điều kiện hình thành và thúc đẩy phát triển các dịch vụ tài chính như dịch vụ kế toán, kiểm toán, bảo hiểm, cho thuê tài chính,...
Khai thác, nuôi dưỡng các nguồn thu, tăng thu cho ngân sách nhà nước, cân đối chi tăng mạnh cho đầu tư phát triển.
4. Khoa học và công nghệ
Tập trung phát triển và đưa vào ứng dụng các lĩnh vực công nghệ có tính cấp thiết đối với sự phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội của thành phố, các lĩnh vực mà thành phố có lợi thế so sánh hoặc công nghệ chủ đạo hỗ trợ định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố theo chiều sâu (công nghệ sinh học, công nghệ thông tin - truyền thông, công nghệ bảo quản và chế biến nông sản, công nghệ cơ khí - chế tạo máy, công nghệ tự động hóa,…).
Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư nghiên cứu sáng chế, cải tiến, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới, hợp lý hóa quy trình sản xuất nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm.
Hợp tác với các viện nghiên cứu, trường đại học tổ chức đào tạo, phát triển đội ngũ nhân lực khoa học - công nghệ; thực hiện các chương trình, dự án nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học - công nghệ trong các ngành nghề, lĩnh vực.
5. Phát triển các lĩnh vực xã hội
5.1. Giáo dục - đào tạo
Triển khai thực hiện tốt chương trình cải cách, đổi mới giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục một cách toàn diện từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông. Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất trường lớp, hoàn chỉnh trang thiết bị dạy và học, đảm bảo việc phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng “chuẩn hoá, hiện đại hoá”. Phấn đấu có 25 trường học đạt chuẩn quốc gia trong giai đoạn 2016 - 2020; nâng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia lên 80% vào năm 2020.
Xây dựng, đào tạo đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hóa, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn.
Phấn đấu đến năm 2020, huy động đến lớp đạt 45% trẻ trong độ tuổi mầm non, riêng trẻ trong độ tuổi từ 3 - 5 tuổi đạt 96%; tỷ lệ huy động học sinh nhập học đúng độ tuổi đạt 95% ở bậc tiểu học, 95% ở bậc trung học cơ sở.
5.2. Y tế và chăm sóc sức khỏe
Đầu tư xây dựng mới Bệnh viện đa khoa thành phố quy mô 150 giường bệnh. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị khám chữa bệnh cho các cơ sở y tế tuyến thành phố, tuyến xã (phường). Phấn đấu đến năm 2020 có 100% xã, phường đạt 10/10 tiêu chí quốc gia về y tế xã; 100% trạm y tế xã, phường có bác sỹ, y sỹ sản, nhi và thầy thuốc đông y; các ấp, khu vực đều có tổ y tế cộng đồng. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển mạng lưới y tế nhằm đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ngày càng cao và đa dạng của người dân. Coi trọng công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ y bác sỹ. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi, thu hút bác sỹ có trình độ chuyên môn cao đến làm việc tại các cơ sở y tế tuyến thành phố và tuyến xã, phường. Phấn đấu đến năm 2020, số bác sỹ phục vụ trên 1 vạn dân đạt 07 bác sỹ (thuộc các cơ sở y tế do thành phố quản lý); số giường bệnh điều trị nội trú trên 1 vạn dân đạt 16 giường bệnh.
Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của người dân về y tế và chăm sóc sức khỏe, phòng chống suy dinh dưỡng. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ sàng lọc trước sinh đạt trên 90%; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi còn 9,5%; tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng đầy đủ các loại vacxin trong chương trình tiêm chủng quốc gia đạt trên 95%; tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt trên 80%.
5.3. Phát triển các lĩnh vực văn hóa - thể dục thể thao
a) Văn hóa
Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các công trình văn hóa cấp thành phố như: Trung tâm văn hóa thành phố, trung tâm hoạt động thanh thiếu niên, trung tâm phát hành phim và rạp chiếu bóng, nhà truyền thống,… Tranh thủ và huy động các nguồn vốn khác nhau để đầu tư nâng cấp, xây dựng mới các thiết chế văn hóa cấp xã, phường, ấp, khu vực.
Củng cố đưa phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đi vào chiều sâu, dần hình thành nếp sống văn minh, môi trường văn hóa lành mạnh từ gia đình đến khu dân cư, trường học, cơ quan, doanh nghiệp; xây dựng lề lối, tác phong làm việc công nghiệp trong các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% số xã đạt chuẩn xã văn hóa nông thôn mới và 100% số phường đạt chuẩn phường văn minh đô thị; đồng thời nâng chất các chỉ tiêu đạt được trong phong trào xây dựng gia đình văn hóa.
b) Thể dục thể thao
Từng bước đầu tư xây dựng sân thể thao các xã, phường, nhà văn hóa - khu thể thao các ấp theo chuẩn quy định. Thực hiện đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thể dục thể thao trong các khu dân cư, nhất là các sân bóng đá mini, sân bóng chuyền, cầu lông, quần vợt, các hồ bơi tư nhân tại các khu vực đô thị,... nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu luyện tập thể dục thể thao của nhân dân.
Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Phấn đấu nâng tỷ lệ người thường xuyên luyện tập thể dục thể thao lên 40% vào năm 2020.
5.4. Lao động, việc làm và an sinh xã hội
a) Đào tạo nghề và giải quyết việc làm
Đào tạo nghề theo hướng đáp ứng yêu cầu của xã hội. Nắm chắc cung - cầu lao động làm căn cứ xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu lao động cho các doanh nghiệp, các cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố và các địa phương xung quanh, các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50%; giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp ở thành thị ở mức dưới 4%, tỷ lệ lao động thiếu việc làm ở nông thôn còn dưới 8%.
Triển khai và tổ chức thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm; giảm nghèo lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác và các giải pháp tạo ra nhiều việc làm mới. Phấn đấu giải quyết việc làm mới bình quân cho khoảng 1.800 - 2.000 lao động/năm trong giai đoạn 2016 - 2020.
b) Giảm nghèo
Thực hiện phối hợp đồng bộ các biện pháp, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo. Tập trung đầu tư giảm nghèo cho các xã có điều kiện kinh tế khó khăn, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, xã có đông đồng bào dân tộc. Mở rộng đào tạo nghề, hỗ trợ khởi nghiệp, cung cấp tín dụng ưu đãi để người nghèo có cơ hội việc làm và tự tạo việc làm, vươn lên thoát nghèo. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tiến hành dạy nghề, tạo công ăn việc làm cho đối tượng hộ nghèo, người tàn tật, neo đơn,… Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 3% vào năm 2020 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020); bình quân tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 1,0 - 1,5%/năm.
6. Quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng
6.1. Giao thông
- Các tuyến giao thông đối ngoại: Quốc lộ 61C (Đường nối Vị Thanh - Cần Thơ): Trong giai đoạn quy hoạch đến năm 2020 sẽ thực hiện duy tu, bảo dưỡng và giữ nguyên cấp đường hiện nay. Định hướng sau năm 2020 sẽ thực hiện nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, trong đó đoạn đi qua thành phố Vị Thanh có lộ giới 71,0m, nền đường rộng 25,5m gồm 04 làn xe. Đường tỉnh 925B: Xây dựng mới toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp V đồng bằng có nền đường rộng 9,0m, lộ giới 35,0m. Đường tỉnh 931: Xây dựng mới toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng có nền đường rộng 9,0m, lộ giới 35,0m.
- Hệ thống đường đô thị: triển khai và đẩy nhanh tiến độ xây dựng một số tuyến đường đô thị trọng điểm, gồm trục chính toàn thành phố (Đường Nguyễn Huệ, Lê Quí Đôn, 1/5 nối dài, đường 19/8 nối dài, đường Võ Văn Kiệt). Định hướng đến năm 2020 sẽ thực hiện nâng cấp 100% tuyến đường khu vực lên lộ nhựa hoặc bê tông xi măng.
- Đường giao thông nông thôn:
Đối với hệ thống đường huyện: triển khai tuyến đường ô tô về trung tâm xã Hỏa Lựu dài 4,2 km đạt tiêu chuẩn đường cấp VI đồng bằng, nền rộng 6,5 m, mặt rộng 3,5 m, kết cấu mặt đường láng nhựa. Đối với các tuyến đường huyện hiện hữu thực hiện duy tu, bảo dưỡng thường xuyên và giữ nguyên cấp đường trong giai đoạn quy hoạch.
Đối với các tuyến nối từ trung tâm xã đến nhà thông tin các ấp, đường liên ấp phấn đấu xây dựng đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn cấp A (nền đường rộng 4,0 - 5,0m, mặt đường rộng 3,0 - 3,5m) hoặc tối thiểu là cấp B (nền đường rộng 3,5 - 4,0m, mặt đường rộng 2,0 - 3,0m). Các tuyến đường nối từ ấp đến xóm (khu dân cư), đường liên xóm, đường trục chính ra đồng quy hoạch xây dựng đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn cấp B hoặc tối thiểu đạt cấp C (nền đường rộng 3,0m, mặt đường rộng 2,0m) theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt.
- Giao thông đường thủy: Phát triển gắn kết giữa các tuyến giao thông đường thủy với giao thông đường bộ. Đầu tư tu bổ, nạo vét ổn định độ sâu luồng lạch, duy trì cấp đường hiện nay của các tuyến đường thủy. Xây dựng bến tàu hàng khu tiểu thủ công nghiệp quy mô 1,0ha và bến vật liệu xây dựng quy mô 1,5ha trên sông Cái Nhất tại xã Tân Tiến.
6.2. Cấp điện
Xây dựng mới trạm biến thế 110kV dung lượng 1x63MVA cung cấp điện cho các cụm công nghiệp trên địa bàn. Di dời, cải tạo tuyến cao thế 110kV chạy từ Rạch Giá đến trạm biến thế 110kV Vị Thanh. Xây dựng tuyến trung thế mới dạng cáp ngầm đấu nối với tuyến trung thế hiện hữu 22kV. Thường xuyên duy tu, bảo dưỡng các tuyến trung thế hiện hữu, song song với cải tạo lưới điện hạ thế nhằm nâng cao chất lượng phục vụ điện và giảm tổn thất điện áp. Phấn đấu duy trì tỷ lệ sử dụng điện an toàn đạt trên 99,0%.
6.3. Cấp, thoát nước và xử lý rác thải
- Cấp nước sạch: Nâng cấp, cải tạo nhà máy nước Vị Thanh; xây dựng mới nhà máy cấp nước kết hợp đào hồ chứa nước. Đối với các khu vực xa trung tâm chưa có hệ thống nước máy trước mắt tạm thời nâng cấp, sửa chữa các trạm cấp nước hiện hữu; về lâu về dài sẽ từng bước đầu tư xây dựng hệ thống ống dẫn nước máy phủ khắp trên địa bàn thành phố. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ dân số nội thị được cung cấp nước sạch đạt 91,0%; tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đạt 80,0%.
- Thoát và xử lý nước thải: Từng bước đầu tư nâng cấp, cải tạo hệ thống thoát và xử lý nước thải tại các khu dân cư đô thị hiện hữu. Đối với các khu dân cư đô thị mới, trên cơ sở quy hoạch xây dựng chi tiết, triển khai thực hiện các dự án thoát nước đồng bộ với các công trình kết cấu hạ tầng. Đối với cụm công nghiệp phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung. Nước thải từ các cơ sở sản xuất phải được xử lý cục bộ tại nơi sản xuất trước khi đổ ra cống thu gom về khu xử lý chung của cụm công nghiệp. Trong giai đoạn quy hoạch sẽ xây dựng các công trình xử lý nước thải tập trung sau: Trạm xử lý nước thải phía Đông kênh Xà No; trạm xử lý nước thải phía Nam kênh Xà No; trạm xử lý nước thải phía Bắc kênh Xà No; trạm xử lý nước thải cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Vị Thanh.
- Thu gom và xử lý rác thải: Bố trí trạm trung chuyển rác xã Tân Tiến, quy mô khoảng 2.000 m2. Thực hiện tăng cường đầu tư cơ sở, phương tiện chuyên dụng để thu gom, vận chuyển rác thải; đồng thời thường xuyên tuyên truyền, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ thu gom rác thải tại đô thị và trung tâm các xã đạt trên 98,0%; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn y tế đạt 100%.
6.4. Thủy lợi
Đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi đảm bảo chủ động trong công tác ngăn mặn, tiêu úng, kiểm soát và khai thác lũ, phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp tại địa phương; nhất là hệ thống đê bao dọc sông Cái Lớn, sông Nước Đục, hệ thống cống, trạm bơm điện thuộc dự án thủy lợi Ô Môn - Xà No, hoàn chỉnh hệ thống cống ngăn mặn.
7. Quốc phòng - An ninh
7.1 Quốc phòng
Củng cố quốc phòng - an ninh trên địa bàn gắn với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Vị Thanh trở thành khu vực phòng thủ vững chắc, là địa bàn có ý nghĩa chiến lược về quốc phòng - an ninh của tỉnh Hậu Giang và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Từng bước đầu tư xây dựng các công trình quân sự theo quy hoạch thế trận khu vực phòng thủ. Làm tốt công tác quản lý đất, các công trình quốc phòng và các khu vực địa hình có giá trị cho nhiệm vụ quốc phòng.
Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác huấn luyện, thường xuyên và định kỳ tổ chức các cuộc diễn tập thực binh nhằm tăng cường khả năng sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng vũ trang địa phương; thực hiện tốt nhiệm vụ tuyển và bàn giao quân hàng năm.
7.2. An ninh
Tăng cường công tác nắm tình hình, giữ vững an ninh trật tự trong mọi tình huống. Chủ động phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch. Chủ động nắm, giải quyết những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, không để phát sinh khiếu kiện kéo dài, phức tạp.
Phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh nhằm kiềm chế thấp nhất sự gia tăng tội phạm, tai nạn giao thông, cháy nổ, các tệ nạn xã hội,… đảm bảo trật tự công cộng. Không để hình thành các băng, ổ nhóm, tội phạm nguy hiểm, các tụ điểm phức tạp về hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội; phấn đấu nâng tỷ lệ điều tra khám phá các vụ phạm pháp hình sự. Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh trật tự, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc kết hợp với phong trào xây dựng gia đình văn hóa tại địa bàn dân cư, xây dựng ấp, khu vực an toàn về an ninh.
8. Định hướng phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới
8.1. Định hướng phát triển đô thị
Định hướng đến năm 2020, thành phố Vị Thanh cơ bản đạt các tiêu chí đô thị loại II; gồm 10 đơn vị hành chính trực thuộc (08 phường và 02 xã: thành lập mới phường II và phường VI trên cơ sở chia tách xã Vị Tân, thành lập phường VIII trên cơ sở nâng cấp xã Tân Tiến). Khu vực phát triển đô thị bao gồm toàn bộ đất nội thành (các phường) và một phần đất ngoại thành (các xã Vị Tân, Hỏa Lựu, Tân Tiến).
Phát triển không gian đô thị dọc theo tuyến kênh Xà No và mở rộng về các hướng theo mối tương quan của mạng lưới giao thông thủy bộ, chủ yếu theo hướng Đông Bắc và Đông Nam thành phố, kết nối với thành phố Cần Thơ theo tuyến kênh Xà No và Quốc lộ 61C; với thị trấn Nàng Mau theo tuyến kênh Mương Lộ và Quốc lộ 61.
Tổ chức không gian đô thị được hình thành trên tuyến chính, các điểm nhấn đô thị được hình thành chủ yếu tại các nút giao giữa các trục ngang, dọc của đô thị và hai bên bờ kênh Xà No. Nhịp điệu kiến trúc được thay đổi với các nhà cao tầng kết hợp xen lẫn các công trình công cộng có khoảng lùi lớn và thấp tầng.
8.2. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới một cách toàn diện, đồng bộ, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa nông thôn cả về hệ thống cơ sở hạ tầng, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ. Trước mắt, cần ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sinh hoạt và sản xuất như giao thông, thủy lợi, điện, nước; hạ tầng cho giáo dục, y tế. Thực hiện lồng ghép chương trình xây dựng nông thôn mới với các chương trình mục tiêu quốc gia như xóa đói giảm nghèo, chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Thực hiện kêu gọi đầu tư đối với những hạng mục có khả năng xã hội hóa cao như xây dựng chợ, khu thương mại - dịch vụ, các khu dân cư,... Phấn đấu đến năm 2020, có 100% số xã đạt 19/19 tiêu chí xã nông thôn mới.
IV. CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2020 (đính kèm phụ lục)
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp huy động và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước: là nguồn vốn quan trọng, quyết định những công trình có ý nghĩa đến sự phát triển kinh tế - xã hội theo phương hướng, mục tiêu đề ra. Nguồn vốn này phải được ưu tiên sử dụng cho các công trình hạ tầng quan trọng, các công trình trọng điểm và các dự án thuộc các nhóm ngành công nghiệp, thương mại đòi hỏi vốn đầu tư lớn, khó thu hồi vốn hoặc có thời gian thu hồi vốn kéo dài; nhóm ngành có khả năng ảnh hưởng, tác động lan tỏa đến các ngành khác.
- Nguồn vốn tín dụng: vốn tín dụng từ các quỹ hỗ trợ đầu tư sẽ tập trung cho một số đơn vị sản xuất kinh doanh theo đối tượng ưu tiên, nhất là các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thuộc các ngành: chế biến nông, thủy sản, sản xuất hàng tiêu dùng, nuôi thủy sản, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,…
- Nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp ngoài nhà nước, hộ gia đình, cá nhân, vốn nhàn rỗi trong dân: Thực hiện huy động nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp ngoài nhà nước, hộ gia đình, cá nhân, vốn nhàn rỗi trong dân thông qua kênh trực tiếp như khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, hộ gia đình mở rộng, nâng cấp và thành lập các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố hoặc thông qua kênh gián tiếp như các tổ chức tài chính, tín dụng trên địa bàn thành phố để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân và thực hiện tái đầu tư thông qua kênh tín dụng cho các doanh nghiệp, hộ gia đình vay đầu tư.
- Nguồn vốn đầu tư nước ngoài (ODA, FDI, NGO): Thiết lập các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, dự án phát triển xã hội hướng tới người nghèo, người dân tộc để thu hút nguồn vốn ODA, NGO. Đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh, nhất là cơ sở hạ tầng và chất lượng nguồn nhân lực để thu hút nguồn vốn FDI.
2. Giải pháp đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tăng cường đầu tư cho sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề; khuyến khích, hỗ trợ đào tạo nghề tại chỗ, ưu tiên đào tạo đội ngũ nhân lực phục vụ phát triển các ngành kinh tế, đào tạo lao động cung cấp cho các cơ sở công nghiệp trên địa bàn và các địa phương lân cận. Tổ chức, hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên, quân nhân xuất ngũ; đào tạo, tập huấn nhân rộng và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp, nuôi thủy sản cho nông dân.
Hỗ trợ các mô hình truyền nghề, đào tạo nghề tiểu thủ công nghiệp, đào tạo lao động theo địa chỉ. Áp dụng các mô hình giáo dục, đào tạo nghề với chương trình giảng dạy phù hợp với đặc thù của từng đối tượng, từng khu vực.
Đào tạo nguồn nhân lực phải gắn với nhu cầu thị trường lao động và xuất khẩu lao động. Công tác đào tạo phải lấy chất lượng làm đầu, đảm bảo người học có đầy đủ các kỹ năng công việc mà nhà tuyển dụng yêu cầu. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn thành phố đào tạo các ngành nghề có nhu cầu lao động lớn, nhu cầu cấp thiết về nhân lực; thực hiện mở rộng quy mô tuyển sinh, đào tạo. Đồng thời tăng cường thực hiện liên kết đào tạo với các trường đại học, cao đẳng lớn, có uy tiến trong khu vực và cả nước.
Nâng cao năng lực của đội ngũ nhân lực quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp cả về chuyên môn nghiệp vụ và khả năng ngoại ngữ, hiểu biết pháp luật quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế.
3. Giải pháp về triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, phương thức đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ. Điều chỉnh phân bổ ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ theo hướng căn cứ vào kết quả, hiệu quả sử dụng kinh phí khoa học và công nghệ của thành phố, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả.
Đẩy mạnh thực hiện cơ chế đặt hàng, đấu thầu thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và cơ chế khoán kinh phí đến sản phẩm khoa học và công nghệ cuối cùng theo kết quả đầu ra. Có cơ chế thúc đẩy đổi mới công nghệ theo hướng ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại. Thành phố chủ động mua kết quả khoa học và công nghệ trong trường hợp có nhu cầu. Chấm dứt và ngăn chặn việc nhập công nghệ lạc hậu, công nghệ gây nguy hại đến sức khoẻ con người, tài nguyên, môi trường, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
Chú trọng ứng dụng khoa học và công nghệ để khai thác có hiệu quả các lợi thế và điều kiện đặc thù của thành phố. Hình thành các mô hình liên kết giữa khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo, sản xuất, kinh doanh; hướng vào khai thác các lợi thế của thành phố về các điều kiện tự nhiên, lịch sử, văn hóa, xã hội, hình thành các sản phẩm chủ lực của địa phương.
Đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển. Xây dựng hệ thống các giải pháp để hỗ trợ phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Có cơ chế, chính sách ưu đãi về đầu tư, đất đai, cơ sở hạ tầng, thủ tục hành chính,... để tạo đột phá trong thu hút các chuyên gia, nhà khoa học và công nghệ tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại thành phố.
4. Giải pháp về liên kết vùng và hợp tác với các sở, ngành tỉnh
Tăng cường mối liên kết với các địa phương lân cận và coi đây là một trong những giải pháp trọng tâm để khai thác hết tiềm năng, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao được chuỗi giá trị hàng hóa, hình thành vùng sản xuất lớn, thu hút được các nhà đầu tư. Phối hợp với các địa phương khác để cùng phát triển theo quy hoạch thống nhất, khai thác có hiệu quả lợi thế của từng địa phương. Hợp tác tập trung vào các lĩnh vực: phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu; phát triển du lịch, dịch vụ, hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội và các lĩnh vực xã hội, hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hình thành các hành lang kinh tế; phối hợp bảo vệ môi trường,...
Phối hợp chặt chẽ giữa thành phố với các ban, ngành cấp trên trong việc lập quy hoạch và đầu tư xây dựng các công trình do cấp trên quản lý trên địa bàn thành phố.
5. Giải pháp về phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự tham gia và giám sát của nhân dân, kiện toàn và phát huy vai trò của bộ máy chính quyền các cấp vào xây dựng chủ trương, đường lối và chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch. Tập trung củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp. Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy các cơ quan của Đảng và hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, nâng cao chất lượng hoạt động. Thực hiện tốt chế độ lãnh đạo tập thể đi đôi với phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo và trách nhiệm cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu. Trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện luôn nghiên cứu, chọn, mở các khâu đột phá và tập trung chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm, sâu sát cơ sở; nhạy bén phát hiện, nhân ra các mô hình, nhân tố mới.
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện nề nếp quy chế dân chủ ở cơ sở. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương, đặc biệt là đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo,... Tổ chức triển khai, vận dụng tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, nêu cao ý chí tự lực tự cường, kết hợp giữa phát huy nội lực với tranh thủ các nguồn lực bên ngoài cho đầu tư phát triển.
6. Giải pháp về cải cánh hành chính
Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, hướng tới xây dựng nền hành chính điện tử, đáp ứng yêu cầu điều hành xã hội trong tình hình mới. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách hành chính công nhằm tăng cường hiệu quả, sự minh bạch của chính sách nhà nước và công cụ cung cấp dịch vụ; đảm bảo mối quan hệ cởi mở, minh bạch và ổn định giữa nhà nước với người dân và doanh nghiệp.
Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đầu tư mà tỉnh ban hành, đặc biệt là chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong giải phóng mặt bằng, đào tạo nhân lực, ứng dụng công nghệ mới, bảo vệ môi trường,...; tôn vinh, động viên tinh thần kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo cơ hội bình đẳng cho các thành phần kinh tế cùng phát triển.
7. Giải pháp về phát triển thị trường
Chú trọng công tác định hướng phát triển cả thị trường trong nước và quốc tế, thị trường truyền thống và thị trường mới. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, xây dựng chính sách tiếp cận, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường. Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực của thành phố.
Hỗ trợ nâng cao sức cạnh tranh hội nhập cho doanh nghiệp. Đẩy mạnh việc áp dụng hệ thống kiểm soát và quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển các ngành, nghề mới, sản phẩm mới thông qua các chính sách hỗ trợ, giảm chi phí cho doanh nghiệp.
Phát triển vùng nguyên liệu gắn kết với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ. Gắn sản xuất với hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, điều chỉnh cơ cấu sản xuất theo sự biến động của thị trường trong nước và quốc tế. Phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ rộng khắp trên địa bàn, tăng cường tiêu thụ hàng hóa nội địa.
8. Giải pháp về bảo vệ môi trường
Tổ chức thực hiện chương trình quản lý môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch để giám sát, cảnh báo những tác động môi trường từ các hoạt động kinh tế, xã hội, có biện pháp ứng phó, xử lý kịp thời. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, cá nhân và cộng đồng, đặc biệt là các doanh nghiệp.
Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường; khuyến khích các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia vào các hoạt động giữ gìn vệ sinh môi trường, phòng chống và xử lý ô nhiễm môi trường, tham gia giám sát bảo vệ môi trường. Xây dựng các mô hình tự chủ, tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường ở các cộng đồng dân cư; phát động phong trào tình nguyện của học sinh, sinh viên, đoàn thanh niên trong bảo vệ môi trường.
VI. TỔ CHỨC VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN QUY HOẠCH
- Giao Ủy ban nhân dân thành phố Vị Thanh tổ chức công bố, phổ biến Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Vị Thanh đến năm 2020 cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong thành phố và trên các phương tiện truyền thông để huy động các nguồn lực thực hiện và giám sát thực hiện. Các phòng, ban theo lĩnh vực phụ trách của mình phối hợp với các cơ quan hữu quan của sở, ngành cấp tỉnh để thực hiện quy hoạch và kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch.
- Các cấp, các ban ngành của thành phố phối kết hợp chặt chẽ, tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố; thực hiện lồng ghép, bổ sung quy hoạch tổng thể vào các quy hoạch chuyên ngành, các kế hoạch phát triển 5 năm, hàng năm và các chương trình, dự án đầu tư để thực hiện thống nhất, đồng bộ quy hoạch theo từng giai đoạn đến năm 2020.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp các ngành, các cấp tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch. Định kỳ hàng năm tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện quy hoạch và kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch.
Điều 2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Vị Thanh và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
Ban hành kèm theo Quyết định số: 792/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh Hậu Giang
STT | Tên dự án | Địa điểm | Nguồn vốn |
I | Nông nghiệp, thủy lợi |
|
|
1 | Hệ thống cống ngăn mặn nam kênh Xà No | TPVT | NSNN |
2 | Hệ thống trạm bơm điện Ô Môn - Xà No (31 trạm) | TPVT | NSNN |
3 | Kè kênh Xáng Xà No - giai đoạn 2 | xã Vị Tân | NSNN |
4 | Nạo vét kênh số 1, kênh 2, kênh 4 xã Hỏa Tiến | Hỏa Tiến | NSNN |
5 | Nạo vét kênh Ba Thao, kênh Sườn 1, kênh Sườn 2, kênh Sườn 3 xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
6 | Nạo vét kênh Lầu xã Hỏa Tiến | Hỏa Tiến | NSNN |
7 | Nạo vét kênh Bờ Dừa, kênh Tư Nho xã Hỏa Tiến | Hỏa Tiến | NSNN |
8 | SC trạm bơm kênh số 2, kênh Tư xã Hỏa Tiến | Hỏa Tiến | NSNN |
9 | Nạo vét kênh Đê Hậu, ấp Mỹ Hiệp 3 | Xã Tân Tiến | NSNN |
10 | Cống ngầm thoát nước cống Út Thuê, cống út Bạch, cống 3 Hổ | Xã Hỏa Tiến | NSNN |
11 | Nạo vét kênh xóm miên khu vực 1và kênh 5 Lý phường IV | Phường IV | NSNN |
12 | Nạo vét kênh Ba Kịch, kênh Tập Đoàn 2, kênh Cầu Lẵm xã Hỏa Lựu, thành phố Vị Thanh | Xã Hỏa Lựu | NSNN |
13 | Sửa chữa cống kênh 5 Bê và cống kênh số 2 (giáp kênh Chống Mỹ), xã Hỏa Tiến thành phố Vị Thanh | Xã Hỏa Tiến | NSNN |
14 | Xây dựng đường khu căn cứ Ba Voi, ấp 2 xã Vị Tân thành phố Vị Thanh | Xã Vị Tân | NSNN |
15 | Xây dựng đường đê bao từ kênh KH9 đến kênh tắc huyện phương | Xã Vị Tân | NSNN |
16 | Nạo vét kênh Trường Học | Xã Tân Tiến | NSNN |
17 | Nạo vét kênh Số 1, kênh 2, kênh 4 | Xã Hỏa Tiến | NSNN |
18 | Sửa chữa cống Bảy Sáng, cống Tám Dẫn | Xã Hỏa Lựu | NSNN |
19 | Sửa chữa trạm bơm Tư Nghĩ xã Vị Tân | Xã Vị Tân | NSNN |
20 | Nạo vét kênh Bà Tư, kênh Út Chới, kênh 60, kênh Ba Trường | Xã Hỏa Lựu | NSNN |
21 | Nạo vét kênh Chín Nuôi - Tổng Qưới, kênh Thống Nhất, kênh Tư Đen | Xã Hỏa Tiến | NSNN |
22 | Sửa chữa cống Ba Hổ xã Hỏa Tiến | Xã Hỏa Tiến | NSNN |
23 | Nâng cấp đê bao đoạn từ Kênh Mới đến vàm Cái Su | Xã Hỏa Lựu | NSNN |
24 | Nâng cấp đê bao kênh Ba Thao, kênh Sườn 1, kênh Sườn 2, kênh Sườn 3 | Xã Hỏa Lựu | NSNN |
25 | Nạo vét Kênh Mới, xã Hỏa Lựu | Xã Hỏa Lựu | NSNN |
26 | Nạo vét kênh Út Lùn, kênh Nông Nghiệp | Phường III | NSNN |
27 | Sửa chữa trạm bơm Thạch Suông | Xã Vị Tân | NSNN |
28 | Sửa chữa trạm bơm Bào Mướp | Xã Vị Tân | NSNN |
29 | Nạo vét kênh Đòn Dong, kênh Bà Huyền | Xã Vị Tân | NSNN |
30 | Nạo vét kênh Bờ Dừa, kênh Tư Nho | Xã Hỏa Tiến | NSNN |
31 | Nạo vét kênh Chín Phước, kênh 2 Tường, kênh Cùng | Xã Tân Tiến | NSNN |
32 | Sửa chữa trạm bơm Năm Phi | Xã Vị Tân | NSNN |
33 | Sửa chữa trạm bơm Út Đinh | Xã Tân Tiến | NSNN |
34 | Sửa chữa trạm bơm Chính Hậu | Xã Tân Tiến | NSNN |
35 | Sửa chữa trạm bơm Hai Cường | Xã Tân Tiến | NSNN |
36 | Sửa chữa trạm bơm Hoàng Đẹp | Xã Hỏa Lựu | NSNN |
37 | Sửa chữa trạm bơm Tập Đoàn 4 | Xã Hỏa Lựu | NSNN |
38 | Sửa chữa trạm bơm Tập Đoàn 2 | Xã Hỏa Lựu | NSNN |
39 | Sửa chữa trạm bơm 7 An, xã Hỏa Lựu | Xã Hỏa Lựu | NSNN |
40 | Sửa chữa trạm bơm Thạnh Lợi, xã Hỏa Lựu | Xã Hỏa Lựu | NSNN |
41 | Sửa chữa trạm bơm Kênh Số 2, xã Hỏa Tiến | Xã Hỏa Tiến | NSNN |
42 | Sửa chữa trạm bơm Kênh Tư, Hỏa Tiến | Xã Hỏa Tiến | NSNN |
43 | Sửa chữa trạm bơm Tư Lộc, Phường III, thành phố Vị Thanh | Phường III | NSNN |
44 | Sửa chữa trạm bơm kênh Máng - 9 Sóc, Phường III, thành phố Vị Thanh | Phường III | NSNN |
45 | Sửa chữa trạm bơm Vị Bình 1, Phường III, thành phố Vị Thanh | Phường III | NSNN |
46 | Sửa chữa trạm bơm Vị Bình 2, Phường III, thành phố Vị Thanh | Phường III | NSNN |
47 | Sửa chữa trạm bơm Hai Trường xã Hỏa Lựu | Xã Hỏa Lựu | NSNN |
48 | Nâng cấp nạo vét Tuyến Kênh Mới xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
49 | Nạo vét Tuyến kênh Cái Sình - Ông Cả xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
50 | Nạo vét Tuyến kênh Cầu Lẫm - Cái Su xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
51 | Nạo vét Tuyến đê bao đoạn từ Kênh Mới đến vàm Cái Su xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
52 | Nạo vét Kênh Ba Trường xaxHoar Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
53 | Nạo vét Kênh Miếu Hội xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
54 | Nạo vét Kênh Đường Cột 1 xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
55 | Nạo vét Kênh Đường Cột 2, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
56 | Nạo vét Kênh Ba Tiện, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
57 | Nạo vét Kênh Ba Răng, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
58 | Nạo vét Kênh Tập Đoàn 6, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
59 | Nạo vét Kênh 2 Điền - 3 Phương, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
60 | Nạo vét Kênh Tư Trắng, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
61 | Nạo vét Kênh Phong Dinh, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
62 | Nạo vét Kênh Thanh Niên, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
63 | Nạo vét Kênh Bà Tư, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
64 | Trạm bơm Hoàng Đẹp, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
65 | Trạm bơm Tập Đoàn 2, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
66 | Trạm bơm Tập Đoàn 4, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
67 | Trạm bơm 7 An và nâng cấp trạm bơm Thạnh Lợi | Hỏa Lựu | NSNN |
68 | Nạo vét kênh Bảy An, kênh Tập Đoàn 1 | Hỏa Lựu | NSNN |
69 | Nạo vét kênh Chống Mỹ | Hỏa Lựu | NSNN |
II | Công nghiệp |
|
|
1 | Cụm công nghiệp - TTCN TP Vị Thanh (đã thực hiện 56ha) | Phường 7 | kêu gọi đầu tư |
2 | Cụm CN và kho tàng bến bãi | Tân Tiến | kêu gọi đầu tư |
3 | Trạm biến thế 110kV | xã Tân Tiến | Doanh nghiệp |
4 | Tuyến cao thế 110kV từ Rạch Giá đến TBA 110kV Vị Thanh | xã Tân Tiến | Doanh nghiệp |
5 | Cải tạo lưới điện trung thế, hạ thế | TPVT | Doanh nghiệp |
III | Thương mại - dịch vụ |
|
|
1 | Khu Trung tâm Thương mại - Dịch vụ (Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Sinh Thái (Vincom) | phường V | kêu gọi đầu tư |
2 | Trung tâm Thương mại - dịch vụ giải trí | phường V | kêu gọi đầu tư |
3 | Khu Trung tâm Thương mại - Dịch vụ - Giải trí Nguyễn Kim Hậu Giang | phường I | kêu gọi đầu tư |
4 | Trung tâm mua sắm tại chợ Hai Bà Trưng | Phường I | kêu gọi đầu tư |
5 | Khu phức hợp khách sạn, cán bộ và trung tâm thương mại AIC | phường I | kêu gọi đầu tư |
6 | Cụm cơ sở giết mổ tập trung thành phố Vị Thanh | X. Tân Tiến | kêu gọi đầu tư |
7 | Công trình dịch vụ (KDL sinh thái Kênh Lầu 15,4 ha) | X. Hỏa Tiến | kêu gọi đầu tư |
8 | Làng du lịch khóm Cầu Đúc | Xã Tân Tiến | kêu gọi đầu tư |
9 | Xây dựng chợ Hỏa Lựu, xã Hỏa Lựu, thành phố Vị Thanh | Hỏa Lựu | Nhà nước + Doanh nghiệp |
10 | XD chợ Hỏa Tiến, xã Hỏa Tiến, thành phố Vị Thanh | Hỏa Tiến | Nhà nước + Doanh nghiệp |
IV | Giao thông |
|
|
1 | Duy tu bảo dưỡng đường nối Vị Thanh - Cần Thơ | TP. Vị Thanh | NSNN |
2 | Đường tỉnh 925B | TP. Vị Thanh | NSNN |
3 | Đường tỉnh 931 | TP. Vị Thanh | NSNN |
4 | Dự án nâng cấp đô thị thành phố Vị Thanh - tỉnh Hậu Giang (thời gian hoàn thành dự án trong năm 2020) | TP. Vị Thanh | Vốn vay ngân hàng thế giới |
5 | Chống sạt lở đường dẫn vào cầu và đường dân sinh tuyến kênh Đòn Dong | Vị Tân | NSNN |
6 | Nâng cấp, sửa chữa đường Nguyễn Huệ (đoạn từ cầu Xà No đến nhà thờ Vị Hưng và đoạn từ Mương lộ 62 đến ranh hành chính tỉnh uỷ). | Phường IV | NSNN |
7 | Những đoạn đức khúc các công trình giao thông nông thôn địa bàn phường III, thành phố Vị Thanh. | Phường III | NSNN |
8 | XD mới tuyến đường Độc Lập xã Hỏa Tiến | Hỏa Tiến | NSNN |
9 | XD tuyến đường đê bao Sông Nước Đục xã Hỏa Tiến | Hỏa Tiến | NSNN |
10 | XD tuyến đường đê bao sông Cái Lớn xã Hỏa Tiến | Hỏa Tiến | NSNN |
11 | XD tuyến đê bao sông Nước Đục giai đoạn 2 xã Hỏa Tiến | Hỏa Tiến | NSNN |
12 | NC, SC đường Hóc Hỏa xã Hỏa Tiến | Hỏa Tiến | NSNN |
13 | NC, SC đường Hai Phi xã Hỏa Tiến | Hỏa Tiến | NSNN |
14 | XD đường Kênh Lầu xã Hỏa Tiến | Hỏa Tiến | NSNN |
15 | XD đường Kênh Chống Mỹ xã Hỏa Tiến | Hỏa Tiến | NSNN |
16 | XD đường Kênh Bảy Dư xã Hỏa Tiến | Hỏa Tiến | NSNN |
17 | XD Cầu Hai Dẻo xã Hỏa Tiến | Hỏa Tiến | NSNN |
18 | XD Cầu Tư Nho xã Hỏa Tiến | Hỏa Tiến | NSNN |
19 | XD Cầu Kênh 1 xã Hỏa Tiến | Hỏa Tiến | NSNN |
20 | XD Cầu Năm Lâm xã Hỏa Tiến | Hỏa Tiến | NSNN |
21 | Cầu Kênh Mới xã Tân Tiến | Tân Tiến | NSNN |
22 | Đường nối từ đường Mạc Đỉnh Chi đến hết ranh UBND phường VII | Phường VII | NSNN |
23 | Cầu Xáng Hậu, Phường III, TPVT | TPVT | NSNN |
24 | NC tuyến đường Đồng Khởi - Giải phóng xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
25 | Xây mới Tuyến Xáng Hậu - Xẻo Ruộng - Ông cả | Hỏa Lựu | NSNN |
26 | Nâng cấp Tuyến đường Xẻo Ruộng, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
27 | XD Cầu Tập Đoàn 4, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
28 | XD Cầu 2 Rồng, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
29 | XD Cầu Ba Tiện, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
30 | XD Cầu Xáng Hậu, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
31 | XD Cầu Thạnh Lợi, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
32 | XD Cầu Chùa 1, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
33 | XD Cầu Chùa 2, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
34 | XD Cầu 9 Mỹ, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
35 | XD Cầu Bảo Linh, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
36 | XD tuyến đường Chủ Chẹt, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
37 | XD tuyến đường Kênh Đê - Út Thảo, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
38 | XD tuyến đường Xà Tón (Mỹ 1), xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
39 | XD tuyến đường Miếu Hội, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
40 | XD tuyến đường Cái Su, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
41 | XD tuyến đường Bảy Dử, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
42 | XD tuyến đường 8 Quýt, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
43 | XD Cầu Tám Tại xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
44 | XD Cầu Hai Thành (ấp Thạnh Lợi) xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
45 | XD Cầu Tám Đổng xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
46 | XD Cầu Sáu Chánh xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
47 | XD Cầu Tập Đoàn 6 xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
48 | XD Cầu Tám Phát xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
49 | XD Cầu Ba Cần xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
50 | XD Cầu Ba Giáp xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
51 | XD Cầu Kênh Tư Đen xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
52 | XD Cầu Trường THCS Nguyễn Viết Xuân xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
53 | XD Cầu Bảy Cẩn xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
54 | XD Cầu Tám Sỹ xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
55 | XD Cầu Chín Kịch xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
56 | XD Cầu Ba Năng xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
V | Giáo dục, y tế, văn hóa, TDTT, xã hội |
|
|
1 | Xây dựng 05 phòng học, 05 phòng chức năng và các công trình phụ trường tiểu học Bùi Thị Xuân, xã Vị Tân, thành phố Vị Thanh | Vị Tân | NSNN |
2 | XD điểm lẻ trường tiểu học chùa Khmer thuộc điểm lẻ trường tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, Phường III, TPVT | Phường III | NSNN |
3 | Trường TH Nguyễn Văn Trỗi trong KDC - TĐC phường III (Giai đoạn 1) | Phường III | NSNN |
4 | Trường Tiểu học Phạm Hồng Thái (điểm Xáng Hậu) |
| NSNN |
5 | Trường Tiểu học Trương Định (điểm Thạnh Xuân) |
| NSNN |
6 | Trường Tiểu học Chu Văn An |
| NSNN |
7 | Xây dựng 08 phòng chức năng Trường Mâm non Hoa Trà Mi, phường III, thành phố Vị Thanh | Phường III | NSNN |
8 | Trường TH Nguyễn Văn Trỗi trong KDC - TĐC phường III (Giai đoạn 2) | Phường III | NSNN |
9 | Sửa 02 phòng học, nhà vệ sinh và hàng rào điểm Thạnh Xuân thuộc Trường Tiểu học Trương Định, xã Hỏa Tiến, thành phố Vị Thanh | Xã Hỏa Tiến | NSNN |
10 | Xây dựng nhà xe giáo viên, lắp dựng gương áp tường, giống múa và vách ngăn làm nhà khoTrường Mầm non Tân Tiến, xã Tân Tiến, thành phố Vị Thanh | Xã Tân Tiến | NSNN |
11 | Sửa chữa 06 phòng lầuTrường THCS Nguyễn Viết Xuân, xã Hỏa Lựu, thành phố Vị Thanh | Xã Hỏa Lựu | NSNN |
12 | Sửa 02 phòng học, nhà vệ sinh và cổng rào điểm Tân Kiều thuộc Trường Mầm non Hoa Hồng, xã Vị Tân, thành phố Vị Thanh | Xã Vị Tân | NSNN |
13 | Nâng cấp, sửa chữa 03 phòng học, thay mái tol 06 phòng, sửa nhà vệ sinh học sinh, xây nhà bảo vệ Trường Tiểu học Chu Văn An, phường VII, thành phố Vị Thanh | Phường VII | NSNN |
14 | Nâng cấp, sửa chữa 03 phòng học, nhà vệ sinh và hàng rào điểm Vị Hưng thuộc Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, phường III, thành phố Vị Thanh | Phường III | NSNN |
15 | Xây dựng hàng rào Trường Tiểu học Trần Quang Diệu, xã Vị Tân, thành phố Vị Thanh (điểm chính) | Xã Vị Tân | NSNN |
16 | Nâng cấp, sửa chữa điểm Mười Thước thuộc trường Tiểu học Trần Quang Diệu, xã Vị Tân, thành phố Vị Thanh | Xã Vị Tân | NSNN |
17 | Sửa chữa 01 phòng làm việc và kho lưu trữ của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Vị Thanh | Phường III | NSNN |
18 | XD nhà văn hóa các ấp xã Hỏa Tiến | Hỏa Tiến | NSNN |
19 | Xây dựng 02 phòng học, 04 phòng chức năng Trường Mầm non Hương Sen, xã Hỏa Lựu, thành phố Vị Thanh | Xã Hỏa Lựu | NSNN |
20 | Trường mầm non Hoa Sen (giai đoạn 2) xã Hỏa Tiến | Hỏa Tiến | NSNN |
21 | Trường TH Nguyễn Văn Trỗi trong KDC - TĐC phường III (Giai đoạn 2) | Phường III | NSNN |
22 | Nâng cấp, sửa chữa điểm Xáng Hậu thuộc trường Tiểu học Phạm Hồng Thái, phường VII, thành phố Vị Thanh | Phường VII | NSNN |
23 | Xây dựng 06 phòng học, 08 phòng chức năng Trường THCS Nguyễn Viết Xuân, xã Hỏa Lựu, thành phố Vị Thanh | Xã Hỏa Lựu | NSNN |
24 | Nâng cấp, mở rộng trường THCS Nguyễn Viết Xuân diện tích 2.000 m2, xây mới 14 phòng (trong đó 6 phòng học và 8 phòng chức năng); bổ sung cơ sở vật chất | Xã Hỏa Lựu | NSNN |
25 | Xây dựng nhà xe giáo viên Trường Tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm, xã Tân Tiến, thành phố Vị Thanh | Xã Tân Tiến | NSNN |
26 | Sửa chữa 05 phòng học Trường Tiểu học Nguyễn Trung Trực, xã Tân Tiến, thành phố Vị Thanh | Xã Tân Tiến | NSNN |
27 | Sửa chữa 10 phòng học, xây nhà bảo vệ, san lắp cát phía sau dãy phòng học Trường THCS Phan Văn Trị, phường VII, thành phố Vị Thanh | Phường VII | NSNN |
28 | Nâng cấp sân và hàng rào điểm Bà Bét thuộc Trường Tiểu học Hoàng Hoa Thám, xã Vị Tân, thành phố Vị Thanh | Xã Vị Tân | NSNN |
29 | Xây dựng trường Tiểu học Trần Quang Diệu, xã Vị Tân, thành phố Vị Thanh (gồm 15 phòng học và 08 phòng chức năng) | Xã Vị Tân | NSNN |
30 | Xây dựng 8 phòng chức năng Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt, phường IV, thành phố Vị Thanh | Phường IV | NSNN |
31 | Xây 08 phòng chức năng và sửa chữa 06 phòng học Trường THCS Hỏa Tiến, thành phố Vị Thanh | Xã Hỏa Tiến | NSNN |
32 | Xây dựng phòng nhân viên Trường Mầm non Vành Khuyên, phường IV, thành phố Vị Thanh | Phường IV | NSNN |
33 | Lát gạch tự chèn sân điểm Kinh Đê thuộc Trường Tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm, xã Tân Tiến, thành phố Vị Thanh | Xã Tân Tiến | NSNN |
34 | Xây 08 phòng học, 10 phòng chức năng Trường THCS Châu Văn Liêm, phường IV, thành phố Vị Thanh | Phường IV | NSNN |
35 | Xây thêm 10 phòng chức năng Trường Tiểu học Kim Đồng, phường I, thành phố Vị Thanh | Phường I | NSNN |
36 | Nâng cấp, sửa chữa 04 phòng học, hàng rào, san lắp, lát sân (gạch tự chèn) Điểm Thạnh Bình thuộc Trường Tiểu học Võ Thị Sáu, xã Hỏa Lựu, thành phố Vị Thanh | Xã Hỏa Lựu | NSNN |
37 | Xây dựng trường mới Trường Tiểu học Phạm Hồng Thái, phường VII, thành phố Vị Thanh (gồm 15 phòng học và 08 phòng chức năng) | Phường VII | NSNN |
38 | Sửa chữa 06 phòng chức năng Trường THCS Châu Văn Liêm, phường IV, thành phố Vị Thanh | Phường IV | NSNN |
39 | Nâng cấp, sửa chữa 08 phòng học của TTGDTX thành phố Vị Thanh để làm khu thí nghiệm thực hành cho Trường THCS Lê Quý Đôn, phường III, thành phố Vị Thanh | Phường III | NSNN |
40 | Nâng cấp, sửa chữa các phòng thực hành, lát gạch sân chơi (gạch tự chèn), xây nhà bảo vệ Trường THCS Hoàng Diệu, xã Vị Tân, thành phố Vị Thanh | Xã Vị Tân | NSNN |
41 | Sửa 02 phòng học và nhà vệ sinh điểm Lung Nia Trường Tiểu học Bùi Thị Xuân, xã Vị Tân, thành phố Vị Thanh | Xã Vị Tân | NSNN |
42 | Trường TH Nguyễn Văn Trỗi trong KDC - TĐC phường III (Giai đoạn 2) | Phường III | NSNN |
43 | Nhà văn hóa khu vực 2, phường 4 | Phường IV | NSNN |
44 | Xây dựng nhà văn hoá khu vực 2, phường VII, thành phố Vị Thanh. | Phường VII | NSNN |
45 | Nhà Văn hóa ấp Mỹ Hiệp 1, xã Tân Tiến | Tân Tiến | NSNN |
46 | XD mới trung tâm văn hóa xã Hỏa Tiến | Hỏa Tiến | NSNN |
47 | Nhà văn hóa phường VII | Phường VII | NSNN |
48 | Nhà văn hóa khu thể thao ấp Thạnh Lợi, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
49 | Trung tâm văn hóa - thể thao xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
50 | Nhà văn hóa khu thể thao ấp Thạnh Phú, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
51 | Nhà văn hóa khu thể thao ấp Thạnh Đông, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
52 | Nhà văn hóa khu thể thao ấp Thạnh Bình, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
53 | Nhà văn hóa khu thể thao ấp Thạnh Trung, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
54 | Nhà văn hóa khu thể thao ấp Mỹ I, xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
55 | NC, SC nhà văn hóa Khu vực 2, phường III, TP Vị Thanh | Phường III | NSNN |
56 | NC, SC nhà văn hóa Khu vực 4, phường III, TP Vị Thanh | Phường III | NSNN |
57 | NC, SC nhà văn hóa Khu vực 6, phường III, TP Vị Thanh | Phường III | NSNN |
V | Trụ sở hành chính |
|
|
1 | Ban chỉ huy quân sự thành phố Vị Thanh | phường III | NSNN |
2 | CSHT Khu trung tâm hành chính thành phố Vị Thanh | phường III | NSNN |
3 | Khối trụ sở hành chính thành phố Vị Thanh |
| NSNN |
4 | Cơ quan đại diện thông tấn xã Việt Nam | phường V | NSNN |
5 | Chi cục thuế thành phố Vị Thanh | phường III | NSNN |
6 | Trụ sở UBND phường I | phường V | NSNN |
7 | Sửa chữa nhà làm việc và nâng cấp sân Trụ sở UBND, xã Vị Tân | Vị Tân | NSNN |
8 | Xây dựng mới nhà để xe, Sửa chữa kho lưu trữ, phòng tư pháp và Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Vị Thanh. | Phường I | NSNN |
9 | Xây dựng kho lưu trữ Ủy ban nhân dân xã Vị Tân, thành phố Vị Thanh. | Vị Tân | NSNN |
10 | XD nhà bảo vệ, nhà xe, sân, hàng rào, cột cờ, thoát nước và chiếu sáng ngoại vi phường 7 | Phường VII | NSNN |
11 | Nâng cấp sân UBND xã Hỏa Lựu | Hỏa Lựu | NSNN |
12 | Xây dựng trụ sở UBND Phường IV | TPVT | NSNN |
13 | Hội trường UBND xã Vị Tân | Vị Tân | NSNN |
14 | Xây dựng hội trường UBND phường VII, thành phố Vị Thanh. | Phường 7 | NSNN |
15 | Xây dựng hội trường UBND xã Hoả Lựu, thành phố Vị Thanh. | Hỏa Lựu | NSNN |
16 | Xây dựng hội trường UBND phường V, thành phố Vị Thanh. | Phường 5 | NSNN |
17 | Cải tạo, nâng cấp hội trường UBND xã Tân Tiến: | Tân Tiến | NSNN |
VI | Vệ sinh môi trường |
| NSNN |
1 | Nghĩa trang nhân dân thành phố Vị Thanh | TP. Vị Thanh | NSNN |
2 | Nâng cấp, cải tạo nhà máy nước Vị Thanh |
| NSNN |
3 | Xây dựng mới bệnh viện đa khoa thành phố | xã Vị Tân | NSNN |
4 | Trung tâm văn hóa tỉnh Hậu Giang | Phường 1 | NSNN |
5 | Trung tâm Kỹ thuật Phát thanh - Truyền hình tỉnh Hậu Giang | Phường V | NSNN |
6 | Khu liên hợp thể thao thành phố |
| NSNN |
VII | Dự án khu dân cư |
|
|
1 | Khu Tái định cư dân cư Khu hành chính Tỉnh Ủy thành phố Vị Thanh (Phần mở rộng) | Phường 4 | Nhà nước + Doanh nghiệp |
2 | Khu dân cư - tái định cư 2 bên đường Hậu Giang (nay là đường Võ Nguyên Giáp) | Phường 5 | Nhà nước + Doanh nghiệp |
3 | Khu dân cư đô thị khu vực 2 và 3 tại phường V | Phường 5 | Nhà nước + Doanh nghiệp |
4 | Khu dân cư Tây Sông Hậu (mở rộng hướng Đông Nam) tại phường V | Phường 5 | Nhà nước + Doanh nghiệp |
5 | Khu dân cư thương mại tại phường IV | Phường 4 | Nhà nước + Doanh nghiệp |
6 | Khu dân cư Tây Sông Hậu (mở rộng hướng Tây Nam) tại phường V | Phường 5 | Nhà nước + Doanh nghiệp |
7 | Khu dân cư trung tâm phường VII | Phường 7 | Nhà nước + Doanh nghiệp |
8 | Khu dân cư – tái định cư đường Lê Quý Đôn - Nguyễn Văn Trỗi | Phường 3 | Nhà nước + Doanh nghiệp |
9 | Khu dân cư – tái định cư phường VII (giai đoạn 2) | Phường 7 | Nhà nước + Doanh nghiệp |
VIII | Các chương trình, mục tiêu quốc gia |
|
|
1 | Hỗ trợ vốn sản xuất, chăn nuôi cho hộ nghèo | TPVT | NSNN |
2 | DA nhân rộng mô hình giảm nghèo | TPVT | NSNN |
3 | Nước sinh hoạt tập trung cho đồng bào dân tộc Khmer nghèo, ấp 7, xã Vị Tân (nối dài) | Vị Tân | NSNN |
4 | Nước sinh hoạt tập trung cho đồng bào dân tộc Khmer nghèo, KV4, Phường III (nối dài) | Phường III | NSNN |
5 | Đào tạo nghề cho lao động nông thôn | TPVT | NSNN |
Ghi chú: về vị trí, qui mô, tổng mức vốn và nguồn vốn đầu tư của các dự án được tính toán, điều chỉnh cụ thể trong giai đoạn trình duyệt dự án, tùy thuộc vào nhu cầu, khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng năm, riêng các dự án được ghi vốn ngân sách là những công trình chuyển tiếp và khởi công mới trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 của tỉnh.
- 1Quyết định 575/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Ngã Bảy đến năm 2020 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2Quyết định 1094/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 1928/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An đến 2020
- 4Quyết định 1026/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2020
- 5Quyết định 2384/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 6Quyết định 2874/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 7Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
- 8Quyết định 1234/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 575/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Ngã Bảy đến năm 2020 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 6Quyết định 1094/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 7Quyết định 1928/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An đến 2020
- 8Quyết định 1026/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2020
- 9Quyết định 2384/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 10Quyết định 2874/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 11Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
- 12Quyết định 1234/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Quyết định 792/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang đến năm 2020
- Số hiệu: 792/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/05/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Lữ Văn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực