Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 575/QĐ-UBND | Hậu Giang, ngày 11 tháng 4 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu;
Xét đề nghị của Chủ tịch UBND thị xã Ngã Bảy và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Ngã Bảy đến năm 2020, bao gồm những nội dung chính như sau:
(1) Huy động mọi nguồn lực địa phương, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, liên kết chặt chẽ với các địa phương trong tỉnh, trong vùng, nhất là các đô thị lớn như thành phố Cần Thơ, thành phố Vị Thanh, thành phố Sóc Trăng… nhằm xây dựng thị xã thành một đô thị văn minh, hiện đại; một trung tâm trung chuyển của tiểu vùng Tây Nam sông Hậu và tiểu vùng Bắc bán đảo Cà Mau; là điểm tựa vững chắc cho các huyện lân cận trong tỉnh, thực hiện chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
(2) Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu kinh tế, từng bước chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn đến năm 2020 nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế so sánh về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan và con người Ngã Bảy.
(3) Phát triển bền vững với ba trụ cột kinh tế - xã hội - môi trường: phát triển kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội; phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường.
(4) Phát triển hài hòa giữa đô thị - nông thôn: phát triển đô thị theo hướng văn minh, hiện đại. Tổ chức không gian đô thị của thị xã một cách hợp lý, hài hòa theo hướng đầu tư phát triển đồng bộ, liên hoàn giữa phát triển đô thị với phát triển thương mại, dịch vụ, khu dân cư tập trung. Phát triển 3 xã theo mô hình nông thôn mới trên cơ sở phân bổ nguồn lực hợp lý cho 3 xã, nhằm giảm nhanh chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa người giàu và người nghèo.
(5) Quan điểm về phát triển con người, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: bảo đảm cho mọi người dân có cơ hội tham gia và thụ hưởng thành quả của sự phát triển. Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật và đội ngũ doanh nhân; thường xuyên quan tâm công tác giáo dục, đào tạo và dạy nghề để nâng cao trình độ dân trí, trình độ chuyên môn kỹ thuật cho người lao động.
(6) Đảm bảo giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả hơn nữa việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển và nâng cao chất lượng đô thị loại III là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Đến năm 2020, Ngã Bảy là đô thị trung tâm tiểu vùng Tây Sông Hậu và tiểu vùng Bắc bán đảo Cà Mau. Giai đoạn 2016 - 2020 sẽ tạo chuyển biến căn bản về chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế; từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện giảm nghèo bền vững. Tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy tiềm năng, lợi thế của đô thị Ngã Bảy, lấy thương mại, dịch vụ giá trị gia tăng cao làm mũi đột phá. Phấn đấu đưa thị xã Ngã Bảy trở thành thành phố trực thuộc tỉnh vào năm 2020.
2. Mục tiêu phát triển cụ thể
(1) Tổng giá trị sản xuất (theo giá so sánh năm 2010) tăng bình quân thời kỳ 2016 - 2020 là 6,15%/năm.
(2) Cơ cấu giá trị sản xuất đến năm 2020: Khu vực I chiếm 26,22%; khu vực II chiếm 37,48% và khu vực III chiếm 36,30%.
(3) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm 2016 – 2020, đạt 10.687 tỷ đồng.
(4) Tổng thu ngân sách nhà nước 5 năm 2016 - 2020, đạt 3.100 tỷ đồng, trong đó, thu nội địa 300 tỷ đồng.
(5) Dân số trung bình đạt 66.380 người; tốc độ tăng dân số bình quân thời kỳ 2016-2020 là 1,5%/năm; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm là 1%.
(6) Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 2%, giảm bình quân hàng năm là 0,3%.
(7) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia là 80%; hoàn thành phổ cập trung học phổ thông; tỷ lệ huy động trẻ em đi nhà trẻ là 25%, mẫu giáo là 92%. Tỷ lệ học sinh nhập học các cấp: tiểu học đạt 100%, trung học cơ sở đạt 100%, trung học phổ thông đạt 90%.
(8) Số giường bệnh/1 vạn dân đạt 46,2 giường/vạn dân; số bác sĩ trên 1 vạn dân đạt 8,5 bác sĩ; tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi còn 10,5%; tỷ lệ trạm y tế đạt chuẩn quốc gia đạt 100%. Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế chiếm 80%.
(9) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50%, tổng số lao động được tạo việc làm trong 5 năm 2016 - 2020 là 10.000 người.
(10) Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 100%.
(11) Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh là 99%, nước sạch 80%; tỷ lệ dân số thành thị được cấp nước sạch là 95% .
(12) Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn theo chuẩn vệ sinh môi trường ở đô thị và nông thôn đạt trên 90%.
(13) Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn đạt 100%.
(14) Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn đạt 100%.
(15) Thị xã hoàn thành Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới và nâng cao chất lượng các chỉ tiêu đô thị loại III.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phát triển nông – lâm – thủy sản
Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao chuỗi giá trị các ngành hàng nông sản, thủy sản chủ lực, ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ đồng bộ; ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học công nghệ; củng cố và phát triển các vùng chuyên canh tập trung, các cánh đồng mẫu lớn, cánh đồng liên kết; gắn với phát triển công nghiệp chế biến và ngành nghề, làng nghề nông thôn; phát triển nhanh các hình thức tổ chức sản xuất và liên kết tiêu thụ sản phẩm phù hợp.
Phát triển và chuyển đổi mạnh mẽ kinh tế hộ cá thể theo hướng trang trại, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (kiểu mới) và các loại hình doanh nghiệp, nâng cao năng lực của các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, kể cả doanh nghiệp khoa học công nghệ.
Phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống của nông dân và chất lượng nguồn nhân lực; thực hiện chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông nghiệp - nông thôn, điều chỉnh phân bố dân cư, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện cảnh quan và môi trường.
Phấn đấu giá trị sản xuất trên 1 ha đất nông nghiệp năm 2020 đạt khoảng 200 triệu đồng.
- Trồng trọt:
+ Triển khai quy hoạch vùng trồng lúa chất lượng cao quy mô 500 ha; xây dựng và nhân rộng mô hình cánh đồng mẫu lớn tại phường Hiệp Thành, quy mô 325 ha. Ổn định diện tích gieo trồng lúa cả năm đạt 4.100 ha (năm 2015), sản lượng 24.390 tấn và đến năm 2020 đạt 2.400 ha, sản lượng 14.820 tấn. Ổn định diện tích trồng mía khoảng 1.000 ha mỗi năm.
+ Xây dựng vùng rau ứng dụng công nghệ cao sản xuất rau an toàn với quy mô từ 200 - 300 ha. Xây dựng vùng chuyên canh bưởi, quy mô 500 ha, trong đó xây dựng mô hình theo tiêu chuẩn VietGAP chiếm 30% diện tích; vùng chuyên canh cam sành quy mô 1.800 ha, chiếm 15 - 18% tổng diện tích vùng chuyên canh của tỉnh, phát triển thế mạnh cây cam xoàn.
- Chăn nuôi:
Phát triển chăn nuôi theo hướng chuyển dịch từ hình thức nuôi nhỏ lẻ sang trang trại, gia trại; áp dụng phương thức nuôi công nghiệp, ứng dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường sinh thái, phù hợp với phát triển đô thị.
- Lâm nghiệp:
Đầu tư phát triển trồng cây lâm nghiệp phân tán kết hợp với bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử, bảo tồn đa dạng sinh học trong lâm phần gắn với hoạt động du lịch sinh thái. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, chuyển diện tích đất rừng sản xuất sang thành đất trồng cây lâu năm.
- Thủy sản:
+ Xác định cá tra là đối tượng nuôi chủ lực; nuôi với hình thức thâm canh, tập trung ven các sông lớn và sông nhánh của thị xã Ngã Bảy. Phát triển sản xuất giống thủy sản nước ngọt để chủ động cung cấp cho nhu cầu nuôi của thị xã nói chung và tỉnh Hậu Giang nói riêng.
+ Kết hợp hài hòa giữa khai thác với bảo vệ nguồn lợi thủy sản nước ngọt trên địa bàn thị xã, hạn chế đến mức thấp nhất và xử lý nghiêm các hoạt động khai thác có tính chất hủy diệt như: sử dụng xung điện, chất nổ, chất độc.
+ Đến năm 2020, diện tích đất nuôi trồng thủy sản khoảng 550 ha, tập trung chủ yếu tại xã Đại Thành và xã Tân Thành, cụ thể: Lái Hiếu 0,9 ha; Hiệp Thành 20,2 ha, Tân Thành 265,66 ha; Đại Thành 253,64 ha và Hiệp Lợi 7,54 ha.
2. Ngành công nghiệp – xây dựng
2.1. Công nghiệp:
- Triển khai các chính sách mời gọi các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp các ngành như: chế biến nông, thủy sản (lúa gạo, trái cây), các công nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp) để tăng giá trị công nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ thu hút các dự án thứ cấp vào sản xuất trong cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp Hiệp Thành. Chuyển đổi một số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường sang sản xuất sạch, tập trung.
- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp chế biến sau: ngành sản xuất chế biến thực phẩm; ngành sản xuất phương tiện vận tải khác; các ngành sản xuất sản phẩm dệt, sản xuất sản phẩm thuốc lá, sản xuất trang phục, sản xuất sản phẩm gỗ và lâm sản,…
- Định hướng phát triển các khu tiểu thủ công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề truyền thống trên địa bàn thị xã Ngã Bảy:
+ Cụm công nghiệp thị xã Ngã Bảy: tiếp tục đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng trong Cụm công nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách về thu hút các doanh nghiệp đầu tư và hoạt động trong cụm. Định hướng ngành nghề thu hút đầu tư: ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm thân thiện với môi trường như: chế biến bột giấy, phân NPK, rượu, bia, ván MDF, sửa chữa đóng tàu thuyền, giày da….
+ Cụm công nghiệp Tân Thành: xây mới, có quy mô 50 ha. Định hướng ngành nghề thu hút đầu tư là ngành công nghiệp sạch, không gây ô nhiễm môi trường đô thị như: lắp ráp thiết bị điện, điện tử, may mặc…
+ Khu tiểu thủ công nghiệp: được quy hoạch thành khu tập trung, quy mô 11 ha, cặp sông Cái Côn. Định hướng ngành nghề thu hút là các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp không gây ô nhiễm môi trường.
+ Làng nghề truyền thống: tập trung các làng nghề hiện có của thị xã thành 1 cụm riêng biệt có vị trí cặp sông Cái Côn. Phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp với thị trường đầu ra gắn liền với dịch vụ du lịch sông nước trên địa bàn. Định hướng thu hút ngành nghề: đóng ghe xuồng, đan cần xé, sản xuất đồ gỗ.
2.2. Xây dựng:
- Chú trọng nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng, quản lý quy hoạch, quản lý đô thị. Tiếp tục rà soát các quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động xây dựng để kiến nghị loại bỏ những bất cập, chồng chéo, tăng cường cải cách hành chính, nâng cao năng lực và hiệu lực quản lý Nhà nước về lĩnh vực xây dựng.
- Thời kỳ 2016 - 2020, ngành xây dựng cần chú trọng đến các công trình trong Chương trình phát triển đô thị loại III.
3. Thương mại – dịch vụ
3.1. Thương mại:
- Tập trung phát triển một số ngành thương mại, dịch vụ có thế mạnh của thị xã như: bán lẻ hàng tiêu dùng, các mặt hàng hàng nông thuỷ sản, dịch vụ vận tải, trung chuyển, đào tạo, dạy nghề; các ngành có tiềm năng phát triển như: bán buôn, du lịch, tư vấn, khoa học công nghệ, kinh doanh tài sản, tài chính, tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm, thông tin.
- Xây dựng Ngã Bảy trở thành đầu mối trung chuyển, trung tâm phân phối, bán buôn, trung tâm giao thương phía Đông Bắc tỉnh Hậu Giang, kết nối với các đô thị: thành phố Cần Thơ, thành phố Sóc Trăng.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật thương mại như trung tâm thương mại, chợ, cụm kho thương mại trên địa bàn, cụ thể: xây dựng khu thương phường Ngã Bảy, quy mô 2,44 ha, hạng II; trung tâm thương mại dịch vụ xã Tân Thành, quy mô 0,3 ha; trung tâm thương mại dịch vụ phường Lái Hiếu, quy mô 0,87 ha; xây dựng mới 2 chợ gồm: chợ Nổi Ngã Bảy, chợ đầu mối nông - thủy sản Ba Ngàn; nâng cấp, mở rộng 2 chợ gồm: chợ Hiệp Lợi (xã Hiệp Lợi); chợ Tân Thành (xã Tân Thành); xây dựng 01 cụm kho thương mại tổng hợp tại phường Hiệp Thành với diện tích khoảng 4 ha.
3.2. Dịch vụ du lịch: phát triển du lịch Ngã Bảy trên cơ sở khai thác tối đa lợi thế về cảnh quan, sinh thái, văn hoá và lịch sử để phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng; gắn liền với tour tuyến du lịch của tỉnh, đó là tuyến Cần Thơ - Chợ nổi Ngã Bảy - Khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng - Khu căn cứ Tỉnh ủy Cần Thơ.
3.3. Dịch vụ vận tải: khuyến khích các thành phần kinh tế tiếp tục đầu tư mới, nâng cấp để sớm hình thành lực lượng vận tải mạnh, có phương tiện, trang bị tiên tiến, phù hợp với quy chuẩn, có khả năng vận tải các hàng hoá siêu trường siêu trọng. Thúc đẩy ngành vận tải tăng trưởng nhanh (cả vận tải đường bộ và đường thuỷ), tương xứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế của thị xã.
3.4. Phát triển hệ thống dịch vụ tài chính, ngân hàng đi vào hiện đại hóa, hội nhập trong tỉnh, trong nước, đảm bảo an toàn hệ thống, nâng cao chất lượng phục vụ của dịch vụ tài chính, ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng và sử dụng các dịch vụ tài chính, ngân hàng có hiệu quả trong các hoạt động sản xuất và đời sống.
3.5. Dịch vụ bưu chính viễn thông: đẩy mạnh phát triển các dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng tốt nhu cầu thông tin cho nhân dân; chú trọng đưa các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin về nông thôn.
4. Phát triển các lĩnh vực xã hội
- Giáo dục, đào tạo và dạy nghề:
Từng bước đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, đào tạo nghề là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là tiền đề để mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng “Chuẩn hóa, hiện đại hóa”.
Quy hoạch trường dạy nghề hiện tại thành khu giáo dục chuyên nghiệp, quy mô 15 ha, trong đó, dành 5 ha xây dựng trường Cao đẳng cộng đồng, xây dựng trường cao đẳng nghề Ngã Bảy tại Hiệp Thành. Mặt khác đa dạng hóa các loại hình dạy nghề với những nghề phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của thị xã trong từng giai đoạn. Gắn dạy nghề với giải quyết việc làm cho người lao động trong các cụm công nghiệp, các làng nghề.
- Y tế:
Phát triển hệ thống y tế thị xã theo hướng hiện đại và bền vững, gắn liền với đảm bảo an sinh xã hội. Bảo đảm mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu. Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng; thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm sóc sức khỏe; nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế.
Tăng cường huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị cho các trạm y tế xã, nâng chất lượng hoạt động của y tế xã.
- Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao:
Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa đặc thù của thị xã Ngã Bảy, của vùng sông nước vùng đồng bằng sông Cửu Long, duy trì giao lưu các hoạt động văn hoá, hội nhập, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá của nhân loại. Phát triển mở rộng quy mô các thiết chế văn hoá trên địa bàn thị xã, tập trung xây dựng hoàn chỉnh, hiện đại các thiết chế văn hoá tương xứng là đô thị loại III của tỉnh.
Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật thể dục, thể thao của thị xã, góp phần hoàn thiện, nâng cao chất lượng các thiết chế phục vụ đào tạo vận động viên, phục vụ phát triển thể dục, thể thao quần chúng, nhà trường… từng bước nâng cấp, hoàn thiện các công trình thể thao hiện có ở thị xã, các xã, phường; tiến tới xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể thao đồng bộ từ thị xã đến cơ sở.
- Lĩnh vực xã hội khác:
Huy động cộng đồng chung tay đóng góp quỹ bảo trợ xã hội nhằm giải quyết tốt các chế độ chính sách đối với các đối tượng chính sách.
Tập trung giải quyết việc làm, mở rộng mạng lưới của trung tâm giới thiệu việc làm hiện thời, tăng cường các công tác xây dựng và thử nghiệm, nhân rộng các mô hình tín dụng hỗ trợ vay vốn phát triển việc làm trong Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm. Tổ chức triển khai tốt các chương trình, dự án giảm nghèo trên địa bàn thị xã.
5. Phát triển kinh tế đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Đẩy mạnh công tác giáo dục quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân cho cán bộ, nhân dân. Nâng cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng an ninh cho các đối tượng trong hệ thống chính trị, học sinh, chức sắc, đồng bào dân tộc và toàn thể nhân dân. Tăng cường bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đảm bảo giữ vững sự ổn định nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động triển khai các biện pháp nắm tình hình, quản lý chặt chẽ đối tượng, địa bàn, kết hợp phát triển đấu tranh ngăn chặn các hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.
6. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
- Hạ tầng giao thông:
Hệ thống giao thông đối ngoại: tranh thủ nguồn vốn ngân sách trợ cấp từ Trung ương, tỉnh, ưu tiên đầu tư nâng cấp và mở rộng Quốc lộ 1, tuyến Quản Lộ - Phụng Hiệp, đường vành đai 1 và xây dựng mới đường vành đai 2 nhằm tạo điều kiện phát triển và mở rộng đô thị hướng về phía sông Hậu, nâng cấp duy tu đường tỉnh 927 và 927C, đoạn qua địa bàn thị xã đạt tiêu chuẩn đường đô thị.
Hệ thống giao thông nội thị: triển khai và đẩy nhanh tiến độ xây dựng một số tuyến đường đô thị trọng điểm, gồm trục chính toàn thị xã và trục chính khu vực, đường nội bộ khu dân cư.
Hệ thống giao thông nông thôn: tiếp tục duy tu, nâng cấp các tuyến giao thông trọng điểm trên địa bàn nông thôn và đảm bảo đạt các tiêu chí về giao thông nông thôn trong quá trình nâng chất và xây dựng nông thôn mới ở các xã Đại Thành, Tân Thành và Hiệp Lợi.
Hệ thống giao thông thủy: tiếp tục khai thác thế mạnh vận tải thủy của sông Cái Côn và kênh Quản lộ Phụng Hiệp với vai trò là một bộ phận của tuyến vận tải thủy quốc gia thành phố Hồ Chí Minh – Cà Mau, tạo môi trường xanh – sạch – đẹp và thông thoáng đối với các tuyến kênh Lái Hiếu, kênh Xẻo Vông, kênh Mang Cá, kênh Bún Tàu, kênh Sóc Trăng, kênh Xẻo Môn phục vụ phát triển du lịch, vận chuyển hành khách và hàng hóa, đảm bảo lưu thông an toàn cho các tàu du lịch, tàu chở hàng hóa và hành khách lưu thông trên địa bàn.
- Cấp điện:
Phát triển lưới điện: đối với đường dây trung thế, xây dựng mới 51,7 km đường dây 22 KV, trong đó đường dây một pha là 36,95 km và đường dây ba pha là 14,75 km, cải tạo thay thế nâng tiết diện 16,84 km đường dây trung thế. Đối với đường dây hạ thế, xây dựng mới 193,2 km, cải tạo 24,1 km. Xây dựng trạm biến áp: xây lắp mới 14 trạm biến áp (máy biến áp loại 3 pha 22/0,4 KV) phục vụ cho khu vực (28 x 4.000 KVA/trạm), các trạm biến áp được đặt dọc theo tuyến trung thế và đặt tại trung độ phụ tải. Phấn đấu nâng tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng đạt 100% vào năm 2020.
- Cấp nước: xây dựng mới trạm cấp nước sạch tại phường Hiệp Thành, quy mô 0,3 ha; công suất nhà máy nước 20.000m3/ngày đêm và sẽ tăng theo nhu cầu sử dụng thực tế. Mở rộng hệ thống đường ống cấp nước. Phấn đấu nâng tỷ lệ dân số khu vực nội thị được cấp nước sạch đạt trên 90% vào năm 2020, tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt khu vực nội thị đạt 150 lít/người/ngày đêm vào năm 2020. Đối với khu vực nông thôn, phấn đấu đảm bảo các tiêu chí về sử dụng nước hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại các xã (trên 95%). Xây dựng mới trạm cấp nước sạch tại xã Đại Thành, quy mô 0,12 ha.
- Thông tin truyền thông, công nghệ thông tin:
+ Bưu chính: xây dựng bưu điện thị xã và bưu điện một số xã, phường (bưu điện trung tâm thị xã Ngã Bảy, quy mô 0,39 ha; bưu điện Tân Thành 0,01 ha; bưu điện Hiệp Thành 0,14 ha; bưu điện Đại Thành 0,09 ha; bưu điện Lái Hiếu 0,01 ha).
+ Viễn thông: ngầm hóa hạ tầng mạng viễn thông, nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo mỹ quan đô thị. Xây dựng hạ tầng viễn thông làm nền tảng cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính.
+ Công nghệ thông tin: đến năm 2020, 100% các cơ quan nhà nước cấp thị xã có trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến tối thiểu mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp.
IV. ĐỊNH HƯỚNG KHÔNG GIAN LÃNH THỔ
1. Định hướng tổ chức không gian kinh tế đô thị
Định hướng phát triển không gian của thị xã Ngã Bảy lấy nơi hội tụ của bảy tuyến kênh làm tâm, phát triển mạnh về hướng Bắc và một phần hướng Tây.
Vùng đô thị: diện tích tự nhiên là 5.179,9 ha, chiếm 66% diện tích tự nhiên thị xã, gồm các phường Ngã Bảy, Lái Hiếu, Hiệp Thành, Hiệp Lợi và Đông Thành. Hướng phát triển chủ yếu là kinh tế dịch vụ và công nghiệp, gồm: dịch vụ thương mại, dịch vụ tài chính – ngân hàng, dịch vụ công, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa và nghỉ dưỡng, công nghiệp chế biến thân thiện với môi trường.
Vùng nông thôn: diện tích tự nhiên là 2.672,0 ha, chiếm 34% diện tích tự nhiên thị xã, gồm các xã Đại Thành, Tân Thành (sau khi điều chỉnh diện tích thành lập phường mới). Định hướng phát triển vùng: phát triển nông nghiệp sạch, chất lượng cao, năng suất vượt trội, chú trọng phát triển vườn cây ăn trái kết hợp với du lịch sinh thái miệt vườn, phát triển ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp theo hướng tạo ra sản phẩm công nghiệp mới (lắp ráp thiết bị điện, điện tử, cơ khí sửa chữa, công nghiệp nhẹ, may mặc).
2. Định hướng phát triển các khu dân cư, tuyến dân cư
Giai đoạn 2016 - 2020, phát triển một số khu dân cư và các tuyến dân cư đô thị như sau: khu dân cư kết hợp thương mại, quy mô 4,5 ha tại phường Ngã Bảy; khu dân cư kết hợp thương mại đường Nguyễn Huệ, quy mô 3,1 ha; khu dân cư Nguyễn Thị Minh Khai, quy mô 15,6 ha; khu dân cư thương mại dịch vụ Ngã Bảy, quy mô 79 ha; khu dân cư phường Lái Hiếu, quy mô 5,0 ha; các tuyến dân cư phường Ngã Bảy, quy mô 5,5 ha; các tuyến dân cư phường Hiệp Thành; các tuyến dân cư phường Lái Hiếu.
Đối với khu dân cư nông thôn, dự kiến xây dựng: tuyến dân cư hai bên kênh Xẻo Tre, quy mô 2,2 ha tại xã Hiệp Lợi; khu dân cư Hiệp Lợi, quy mô 8,3 ha; các tuyến dân cư xã Đại Thành, quy mô 9,1 ha; các tuyến dân cư xã Tân Thành, quy mô 24,44 ha.
V. CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2020
(Đính kèm phụ lục)
VI. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Tạo nguồn vốn, huy động vốn và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư
Tranh thủ tối đa và sử dụng hiệu quả nhất các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, từ nguồn vốn dân cư và doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nguồn vốn đầu tư nước ngoài và các nguồn vốn khác.
Huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, khả năng huy động vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn thị xã giai đoạn 2016-2020 là 10.687 tỷ đồng, trong đó, chiếm tỷ lệ lớn nhất là nguồn vốn doanh nghiệp và dân cư (chiếm 68,5%), tiếp đến là vốn ngân sách (20%), vốn tín dụng (8%) và các nguồn khác (3,5%).
2. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
Tiếp tục triển khai thực hiện: “Chương trình số 96-CTr/TU ngày 22 tháng 5 năm 2012 của tỉnh ủy Hậu Giang”; “Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng tỉnh Hậu Giang đồng bộ theo hướng hiện đại đến năm 2020”. Trong các kế hoạch, chương trình nêu trên đã nêu rõ nội dung xây dựng kết cấu hạ tầng của từng lĩnh vực: đô thị; giao thông; thương mại; cụm công nghiệp; cung cấp điện; thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu; nông thôn; thông tin; giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ; y tế; văn hóa, thể thao, du lịch và quốc phòng, an ninh.
3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thu hút và sử dụng nhân tài
Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và bố trí sử dụng cán bộ nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý.
Điều chỉnh cơ cấu đào tạo, cân đối giữa đào tạo và sử dụng ở các trình độ và các ngành nghề khác nhau, đảm bảo nhân lực cho các ngành chủ lực, tăng nhanh tỷ lệ đào tạo và đào tạo nghề.
Kết hợp đào tạo mới, đào tạo lại, tranh thủ các nguồn tài trợ, học bổng để tăng nhanh lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề, chuyên gia khoa học công nghệ, văn hoá, nhà kinh doanh, quản lý giỏi.
Thị xã chủ động phối hợp với các sở, ngành của tỉnh để tiếp tục triển khai thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2020.
4. Phát triển khoa học - công nghệ, bảo vệ môi trường
- Khoa học công nghệ:
Chú trọng ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ (công nghệ sinh học và công nghệ thông tin) vào sản xuất trên các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, quản lý nhà nước.
Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án khoa học và công nghệ để huy động sức mạnh tổng hợp thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội - môi trường đã đề ra trong quy hoạch.
Xây dựng kế hoạch đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là cán bộ trẻ có trình độ cao trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ.
- Bảo vệ môi trường:
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao hiểu biết, xây dựng các chuẩn mực, hình thành ý thức, lối nghĩ, cách làm, hành vi ứng xử thân thiện với thiên nhiên, môi trường.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý quyết liệt, giải quyết dứt điểm các vụ việc về môi trường, các vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.
Thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư quy mô lớn, làm căn cứ cho việc thực hiện nghiêm túc các mục tiêu quy hoạch về bảo vệ môi trường trong phát triển kinh tế, phát triển đô thị...
5. Thực hiện quản lý Nhà nước, cải cách hành chính
Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền các cấp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước. Trước hết, tập trung thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng (đầu tư công); đồng thời, cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nghị quyết của cấp ủy.
Triển khai thực hiện các văn bản do UBND tỉnh ban hành liên quan đến công tác quản lý Nhà nước, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa hành chính trên địa bàn thị xã Ngã Bảy.
Đầu tư củng cố và cải tạo trụ sở làm việc của UBND cấp xã, cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng hiện đại, đồng bộ; đảm bảo đủ, kịp thời kinh phí phục vụ cho công tác cải cách thủ tục hành chính; thường xuyên có kế hoạch đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hành chính để nâng cao hơn nữa trình độ cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm.
6. Tăng cường hợp tác, liên kết, mở rộng thị trường ra bên ngoài
Tăng cường liên kết thương mại giữa các đô thị kế cận nhau, tăng cường liên doanh liên kết với mạng lưới thương nghiệp của các thành phần kinh tế nhằm đảm bảo cung ứng hàng hoá và dịch vụ kịp thời, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng, nhất là tiêu thụ nông sản cho nông dân.
Hợp tác, liên kết với các địa phương tiếp giáp với thị xã trong việc cung ứng, thu – mua nguyên liệu, nông sản, thủy sản phục vụ cho phát triển công nghiệp chế biến. Hợp tác với các địa phương trong việc đào tạo phát triển nhân lực, dạy nghề, giới thiệu việc làm.
VII. TỔ CHỨC VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Tổ chức công bố, phổ biến quy hoạch
Giao Ủy ban nhân dân thị xã Ngã Bảy tổ chức công bố, phổ biến điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Ngã Bảy đến năm 2020 cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong thị xã trên cơ sở các nội dung, mục tiêu Quy hoạch ngay sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành.
2. Xây dựng các chương trình hành động
Cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ của điều chỉnh Quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện có hiệu quả. Hàng năm có đánh giá việc thực hiện quy hoạch, trên cơ sở đó tiến hành rà soát, kiến nghị theo thẩm quyền việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thị xã trong từng thời kỳ.
Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện Quy hoạch.
Điều 2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Ngã Bảy và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 354/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện đảo Cồn Cỏ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2Quyết định 740/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Dự án: Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Con Cuông đến năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Dự án: Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nghĩa Đàn đến năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 566/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5Quyết định 860/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
- 6Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Ổn định sản xuất, đời sống và phát triển kinh tế - xã hội các bản dân tộc Mông, huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020” do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Quyết định 1094/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 8Quyết định 1109/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 9Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2015 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Tuyên Quang
- 10Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh giai đoạn 2016-2020 tỉnh Kon Tum
- 11Quyết định 1928/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An đến 2020
- 12Quyết định 2113/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tương Dương tỉnh Nghệ An đến 2020
- 13Quyết định 792/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang đến năm 2020
- 14Quyết định 1026/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2020
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 4Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 354/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện đảo Cồn Cỏ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 7Quyết định 740/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Dự án: Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Con Cuông đến năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Dự án: Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nghĩa Đàn đến năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Quyết định 566/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 10Quyết định 860/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
- 11Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Ổn định sản xuất, đời sống và phát triển kinh tế - xã hội các bản dân tộc Mông, huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020” do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 12Quyết định 1094/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 13Quyết định 1109/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 14Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2015 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Tuyên Quang
- 15Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh giai đoạn 2016-2020 tỉnh Kon Tum
- 16Quyết định 1928/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An đến 2020
- 17Quyết định 2113/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tương Dương tỉnh Nghệ An đến 2020
- 18Quyết định 792/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang đến năm 2020
- 19Quyết định 1026/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2020
Quyết định 575/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Ngã Bảy đến năm 2020 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- Số hiệu: 575/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/04/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Lữ Văn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra