Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2384/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 27 tháng 5 năm 2016 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Quyết định số 2355/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 892/TTr-SKHĐT ngày 19 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nghi Lộc đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Phát triển kinh tế - xã hội huyện Nghi Lộc phải phù hợp với Nghị Quyết 26 – NQ/TW ngày 20/7/2013 của Bộ Chính trị; Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An và Quyết định số 52/QĐ-TTg ngày 14/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Huy động các nguồn lực cho phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại; Tập trung đầu tư xây dựng phát triển Khu kinh tế Đông Nam, khu, cụm công nghiệp của huyện, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế; Quan tâm huy động nguồn lực đầu tư vào xây dựng nông thôn mới theo hướng văn minh.
3. Phát triển có tính hài hòa hợp lý các vùng, các ngành lĩnh vực, trong đó ưu tiên phát triển triển nhanh công nghiệp, dịch vụ trên cơ sở duy trì ổn định phát triển nông nghiệp.
4. Phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự xã hội và tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với liên kết các địa phương trong vùng (thành phố Vinh, Cửa Lò, Hưng Nguyên, Diễn Châu) nhằm khai thác các lợi thế về cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ sản phẩm và giải quyết những nhiệm vụ chung trọng yếu của tỉnh trên địa bàn; khẳng định trong tương lai Nghi Lộc là vệ tinh quan trọng kết nối thành phố Vinh - Cửa Lò, là một trong ba vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh.
1. Mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu đến 2020: “Xây dựng Nghi Lộc trở thành một trong những huyện dẫn đầu của tỉnh, trở thành huyện công nghiệp đến năm 2020, là một điểm nhấn về phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An, đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế chung của tỉnh. Thực hiện các khâu đột phá trong các ngành, lĩnh vực của huyện gắn với việc tái cơ cấu kinh tế để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên, an sinh xã hội, bảo vệ môi trường ngày càng được chú trọng, giữ vững ổn định xã hội và quốc phòng an ninh”.
2. Mục tiêu cụ thể.
2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 đạt 12,5 -13,5%, trong đó khu vực công nghiệp xây dựng tăng 16,6%, khu vực dịch vụ tăng 13,5%, nông nghiệp tăng 3,4%.
- Cơ cấu nông lâm nghiệp, thủy sản 15,10%, công nghiệp - xây dựng, 48,50% và Dịch vụ: 36,40%
- Tổng sản lượng lương thực năm 2020 đạt trên 90.000 tấn.
- VA (giá HH)/người đạt từ 68-70 triệu đồng, tương đương 3.000-3.500 USD.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (không kể tiền sử dụng đất) đạt khoảng 170 tỷ đồng (bình quân tăng thu ngân sách mỗi năm đạt 18-20%) .
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 25.119 tỷ đồng.
2.2. Mục tiêu xã hội:
- Tỷ lệ phát triển dân số 0,94%. Tạo việc làm hàng năm cho khoảng 5.000 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 1000 - 1200 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%.
- Phấn đấu tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia là 80-85%.
- Phấn đấu tỷ lệ khối, xóm đạt tiêu chuẩn văn hoá là 75%; Tỷ lệ gia đình văn hoá: 86-88%; tỷ lệ xã có thiết chế văn hóa - thể thao đạt chuẩn Bộ VHTTDL: 65-72%; tỷ lệ dân số luyện tập thể thao thường xuyên 35%.
- Thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân: Đến năm 2020 có từ 96-100% xã, thị trấn đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế, có đủ điều kiện cơ sở vật chất phục vụ khám và chữa bệnh cho nhân dân, từng bước nâng cao các chỉ tiêu cơ bản về sức khoẻ nhân dân đạt mức khá của tỉnh.
- Đảm bảo nguồn nước, xây dựng hệ thống cấp nước, đảm bảo trên 95% dân số được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh và tỷ lệ hộ dân đô thị và phụ cận được sử dụng nước sạch đạt 80%, riêng thị trấn Quán Hành đạt 100%.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 12% ở năm 2020; 99% trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng theo quy định.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí hiện hành) đến năm 2020 xuống dưới 1,84%.
- Xây dựng Nghi Lộc xanh, sạch, đẹp, văn minh. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng đô thị, nông thôn được xây dựng đồng bộ, cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
2.3. Về xây dựng nông thôn mới:
- Mục tiêu phấn đấu năm 2020, toàn huyện có 19-21 xã hoàn thành 19/19 tiêu chí về nông thôn mới (đạt 65-72%) và huyện đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó phấn đấu có 2-3 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và tỷ lệ dân số đô thị hoá là 30-35%.
- Các xã còn lại phấn đấu hoàn thành từ 1-2 tiêu chí/năm, để đạt mục tiêu đạt từ 15 tiêu chí trở lên.
2.4. Mục tiêu bảo vệ môi trường
- Cơ bản phủ xanh đất trống trên những diện tích đất đồi có thể khai thác để trồng rừng, giữ vững độ che phủ rừng khoảng 25,5%.
- Đảm bảo nguồn nước, xây dựng hệ thống cấp nước, đảm bảo trên 95% dân số được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh và tỷ lệ hộ dân đô thị và phụ cận được sử dụng nước sạch đạt 80%, riêng thị trấn Quán Hành đạt 100%.
- Cải tạo và xây dựng hệ thống thoát nước nhất là tại các Khu công nghiệp, khu vực thị trấn Quán Hành, các khu vực thị trấn, thị tứ, đến năm 2020 trên 95% nước thải sinh hoạt được xử lý. Cơ bản thu gom và xử lý trên 95% rác thải khu vực đô thị và trên 90% rác thải ở khu vực khác.
- Phát triển mạng lưới vườn hoa, cây xanh, công viên, phấn đấu nâng diện tích cây xanh đạt 10-15m2/người vào năm 2020.
2.5. Về quốc phòng, an ninh
Kết hợp phát triển kinh tế với xây dựng quốc phòng vững mạnh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Bảo đảm ổn định vững chắc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Tạo bước chuyển biến mới rõ rệt về trật tự, an toàn xã hội, nếp sống đô thị, đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Xây dựng Nghi Lộc thành khu vực phòng thủ vững chắc.
III. CÁC MŨI ĐỘT PHÁ VÀ ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN
1. Các khâu đột phá:
- Thứ nhất: Đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp, trên cơ sở nhanh chóng thu hút đầu tư để lấp đầy các khu công nghiệp tập trung của tỉnh; đồng thời tập trung phát triển các Khu, cụm công nghiệp vừa và nhỏ và các cụm tiểu thủ công nghiệp, làng nghề của huyện.
- Thứ hai: Đầu tư phát triển các ngành kinh tế trọng điểm, có tính đột phá trên cơ sở phát huy các lợi thế của huyện về Công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí,... Phát triển kinh tế biển dọc theo dải ven biển với các ngành mũi nhọn là đóng tàu; nuôi trồng và đánh bắt hải sản; du lịch biển.
- Thứ ba: Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao. Đẩy mạnh xây dựng và phát triển hệ thống chuyển giao công nghệ nhất là đối với nông dân, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Thứ tư: Tăng cường cải cách hành chính đi đôi với đổi mới cơ chế chính sách tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo nguồn lực đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế.
- Thứ năm: Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng ở cả đô thị và nông thôn. Nhanh chóng đầu tư xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng đồng bộ theo hướng hiện đại, ưu tiên xây dựng nâng cấp các tuyến đường giao thông kết nối các vùng kinh tế động lực (KKT Đông Nam, Khu du lịch Bãi Lữ, KCN Nam cấm…), với Cảng biển Cửa Lò, sân bay Vinh và với hệ thống giao thông đối ngoại nhất là Quốc lộ 1A, Quốc lộ 46, nhằm thúc đẩy phát triển nhanh các ngành kinh tế.
2. Các ngành, sản phẩm ưu tiên phát triển:
Tập trung ưu tiên phát triển công nghiệp cơ khí, điện tử - công nghệ thông tin, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng xuất khẩu; công nghiệp dệt may, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và quan tâm đến phát triển các sản phẩm công nghiệp phụ trợ. Các dịch vụ vận tải - kho cảng - logistics, du lịch, chuyển giao công nghệ; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất nông, thủy sản thực phẩm sạch, an toàn có giá trị hàng hóa lớn.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU
1. Ngành công nghiệp - xây dựng
- Khai thác các cơ hội thu hút đầu tư, tiếp tục phát huy, nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực hiện có, đồng thời thu hút đầu tư hình thành phát triển các ngành, sản phẩm mới có hàm lượng công nghệ cao, gía trị gia tăng lớn (cơ khí chế tạo, điện tử - công nghệ thông tin,...).
- Xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng KKT Đông Nam và các KCN đồng bộ với các dịch vụ tiện ích cho doanh nghiệp ngay trong KKT, KCN; hình thành KCN có hạ tầng hiện đại, KCN xanh, tạo sức hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư vào KKT, KCN.
- Phát triển KKT, KCN gắn với tạo lập các khu dịch vụ - đô thị, khu chung cư cho người có thu nhập thấp, tạo thuận lợi về nhà ở và điều kiện sinh hoạt cho công nhân.
- Tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư công nghiệp, xây dựng có vốn đầu tư nước ngoài, quan tâm phát triển các doanh nghiệp công nghiệp, xây dựng địa phương, phát triển đa dạng các ngành nghề TTCN.
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng khu vực công nghiệp - xây dựng bình quân 16,6%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Cơ cấu kinh tế CN-XD trong nền kinh tế chiếm 48,5%.
* Phát triển phân ngành công nghiệp chủ yếu:
- Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng:
+ Rà soát các mỏ đá hiện có để có kế hoạch khai thác hợp lý như các mỏ ở các xã Nghi Yên, Nghi Vạn, Nghi Hưng, Nghi Lâm, Nghi Công Nam.
+ Ổn định công suất 3 Nhà máy gạch tuynel, gồm nhà máy Quang Giang (Nghi Hưng), Hoàng Nguyên (Nghi Lâm), Kim Nguyễn (Nghi Vạn), phấn đấu sản lượng gạch nung quy chuẩn đạt 65 triệu viên. Đầu tư sản xuất gạch không nung tại Nghi Lâm 20 triệu viên/năm, tại Cụm công nghiệp Trường Thạch 20 triệu viên/năm. Phấn đấu sản lượng gạch các loại đến năm 2020 đạt trên 120 triệu viên/năm,
+ Bước đầu thăm dò, đưa vào khai thác mỏ sắt Vân Trình ở Nghi Yên.
+ Hoàn thiện đầu tư xây dựng để nhanh chóng đưa vào hoạt động sản xuất nhà máy Tôn Hoa Sen tại Khu công nghiệp Nam Cấm.
+ Thu hút có chọn lọc các dự án đầu tư khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, ưu tiên dự án sản xuất các loại vật liệu xây dựng không nung, vật liệu mới thân thiện môi trường. Khuyến khích các dự án sản xuất các sản phẩm VLXD từ nguyên liệu hợp kim và nhựa (thiết bị vệ sinh, tấm trần, khung cửa, vách ngăn,…). Công nghiệp VLXD chiếm 13-14% GTGT công nghiệp đến 2020.
+ Đầu tư khai thác mỏ sét Cao Lanh xã Nghi Văn để sản xuất gốm sứ cao cấp.
+ Quy hoạch để đưa vào đầu tư khai thác các mỏ đất để san lấp mặt bằng ở các xã có điều kiện.
- Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và thực phẩm
+ Tiếp tục kêu gọi thu hút đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thuỷ hải sản, nhà máy chế biến thịt hộp ở KCN Nam Cấm; xúc tiến đầu tư dự án nhà máy chế biến thực phẩm Cahill; hoàn thành đầu tư xây dựng để nhanh chóng đưa vào hoạt động Trung tâm công nghệ thực phẩm Masan Miền Bắc tại Nghệ An (Tập đoàn Masan); Đưa vào hoạt động sản xuất nhà máy cá hộp (Công ty TNHH Royal Foods Nghệ An) với 2 dây chuyền sản xuất có công suất trên 100 tấn cá/ngày và Nhà máy Thực phẩm tươi sống & Kho lạnh (Công ty TNHH Thực phẩm tươi sống và Kho lạnh) với sức chứa 20.000 tấn.
+ Sắp xếp lại và phát huy hiệu quả các lò giết mổ gia súc tập trung, từng bước hình thành phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm trên địa bàn. Về chế biến thức ăn gia súc cần phát huy tối đa công suất nhà máy chế biến Con Heo Vàng (KCN Nam Cấm).
+ Tập trung phát triển các cơ sở sản xuất mộc dân dụng, mộc mỹ nghệ ở thị trấn. Tạo vùng nguyên liệu giấy ổn định ở các xã bán sơn địa, tiếp tục kêu gọi đầu tư nhà máy chế biến nguyên liệu giấy; đầu tư xây dựng nhà máy chế biến nhựa thông với công suất 4.000 tấn/năm tại KCN Nam Cấm.
- Công nghiệp cơ khí, điện tử, công nghệ thông tin
Ưu tiên các dự án đầu tư sản xuất linh kiện điện tử, chíp, bản mạch và linh phụ kiện lắp ráp các thiết bị điện tử văn phòng, thông tin viễn thông, máy tính, thiết bị điện tử thông minh cho công nghiệp ôtô, công nghiệp dân dụng vào KCN Nam Cấm, CCN Đô Lăng... Khuyến khích thu hút các dự án đầu tư công nghiệp cơ khí sản xuất thiết bị, phụ tùng máy móc lắp ráp ôtô, sản xuất các loại máy nông nghiệp, máy xây dựng, sản phẩm cơ điện tiêu dùng (máy điều hoà, tủ lạnh, máy giặt,…). Nghiên cứu để đầu tư xây dựng xưởng lắp ráp, sửa chữa, đại tu xe ô tô và sản xuất gia công một số phụ tùng cung cấp trên địa bàn và cho thành phố Vinh.
- Công nghiệp hàng tiêu dùng xuất khẩu
Công nghiệp hàng tiêu dùng xuất khẩu (dệt may, giày dép, đồ da, hàng TTCN xuất khẩu,…) giai đoạn tới có khả năng cạnh tranh cao so với các ngành khác khi tới đây nước ta tham gia Hiệp định TPP. Đầu tư xây dựng nhà máy dày dép xuất khẩu với quy mô diện tích 9,5 ha tại xã Nghi Diên.
- Công nghiệp điện và sản xuất nước sinh hoạt:
+ Điện: Tiếp tục xây dựng hệ thống lưới điện theo quy hoạch đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt. Phấn đấu đến năm 2020 nâng cấp các trạm điện hiện có và xây dắm trạm mới nhằm đáp ứng đủ công suất phục vụ sản xuất và sinh hoạt, tiến tới hoàn chỉnh lưới điện nông thôn.
+ Nước: Nâng cấp nhà máy nước Nghi Diên, xây dựng nhà máy nước Nghi Hoa, nhà máy nước cho Khu công nghiệp Nam Cấm. Ưu tiên đầu tư xây dựng các nhà máy nước sinh hoạt trên địa bàn các xã theo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới, chương trình nước sạch nông thôn; phát huy hiệu quả sử dụng nhà máy nước Thị trấn và các nhà máy nước hiện có trên địa bàn.
- Phát triển Khu, cụm công nghiệp và làng nghề:
+ Tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng và tiếp tục thu hút đầu tư, có cơ chế thuận lợi cho các dự án, doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn gồm: Các khu công nghiệp Nam Cấm (Khu A, B, C); Cụm công nghiệp Trường – Thạch; Cụm công nghiệp Đô Lăng (Nghi Lâm); Khu công nghệ cao Nghi Long và Khu phi thuế quan. Đồng thời quy hoạch mở rộng khu công nghiệp Nam Cấm về phía tây (khu D).
- Tập trung làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thu hút các dự án đầu tư vào khu kinh tế, khu công nghiệp để đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn.
- Rà soát đánh giá lại hiệu quả hoạt động của các làng nghề, có giải pháp để du nhập nghề mới, nhân rộng hộ làm nghề thông qua công tác đào tạo, truyền nghề để hình thành các làng nghề bền vững. Đồng thời quy hoạch mặt bằng, đất đai để tạo điều kiện phát triển sản xuất một số ngành nghề có lợi thế trên địa bàn huyện Nghi Lộc như: nghề đóng tàu thuyền Trung Kiên, chế biến thủy sản xã Nghi Xuân, Phúc Thọ gắn với thực hiện đề án phát triển kinh tế biển.
Chuyển dịch cơ cấu dịch vụ theo hướng tiếp tục đảm bảo các dịch vụ xã hội cơ bản, tăng khả năng tiếp cận của mọi người dân trong huyện với các dịch vụ xã hội thiết yếu đồng thời phát triển mạnh các sản phẩm dịch vụ có giá trị thương mại, giá trị gia tăng cao. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ bình quân đạt 13,5%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Tỷ trọng ngành Dịch vụ chiếm 36,4%.
* Về phát triển thương mại:
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng phát triển hệ thống chợ hiện có như Chợ Sơn, Chợ Nghi Trung và xây dựng mới chợ ở một số xã Nghi Thịnh, Nghi Trường, Nghi Thuận, Nghi Xá, Nghi Phong, Nghi Diên, Nghi Mỹ, Nghi Kiều... Quy hoạch 25 chợ đạt chợ loại 3.
- Quy hoạch hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại: Đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại hạng 3 tại thị trấn Quán Hành, Trung tâm thương mại Chợ Thượng (Nghi Mỹ, Nghi Lâm); Siêu thị tổng hợp hạng 2 tại thị trấn Quán Hành và các Siêu thị hạng 3 tại các xã: Nghi Thạch, Nghi Hoa, Nghi Thiết, Nghi Xuân.
- Xây dựng hệ thống các nhà hàng, khách sạn, khu dịch vụ thương mại, làng nghề ở các khu đô thị Nam - Tây Nam, Nam - Đông Nam, Đông - Đông Nam của Khu kinh tế Đông Nam. Hệ thống nhà hàng, khách sạn, văn phòng cho thuê dọc theo Đại lộ Vinh - Cửa Lò.
- Quy hoạch xây dựng kho ngoại quan tại Cảng nước sâu xã Nghi Thiết, trước mắt dùng để thực hiện nhập khẩu xăng dầu và cảng dịch vụ thương mại.
* Về phát triển Du lịch
Gắn ngành du lịch Nghi Lộc gắn với hệ thống du lịch với ngành du lịch vùng Bắc Trung Bộ, du lịch tỉnh, các huyện ven biển và thị xã Cửa Lò.
Các sản phẩm và tuyến du lịch: Phát triển du lịch văn hoá, du lịch nghỉ mát tắm biển, du lịch dưỡng bệnh, lễ hội, xây dựng các tour du lịch chuyên đề... nhằm thu hút ngày càng đa dạng hơn khách du lịch đến huyện.
* Dịch vụ bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin
Phát triển Bưu chính viễn thông đến năm 2020, đạt các chỉ tiêu như sau: Tỷ lệ hộ gia đình có đường dây thuê bao cố định (bao gồm điện thoại cố định, Internet, truyền hình cáp, truyền hình Internet) đạt 75%; Tỷ lệ dân số sử dụng điện thoại di động đạt 75%.
* Dịch vụ vận tải - kho cảng - logistics: Phát triển đồng bộ dịch vụ vận tải hàng hóa với các dịch vụ kho - cảng, logistics gắn với hệ thống các điểm thông quan, cảng biển, phục vụ lưu thông, xuất nhập khẩu và trung chuyển hàng hóa đi trong, ngoài tỉnh. Trước mắt đầu tư xây dựng cảng để nhập khẩu xăng dầu, cảng chuyên dùng cho Tập đoàn Visai Ninh Bình; xây dựng cảng chuyên dùng tại Lữ đoàn 873 (xã Nghi Quang) và Trung tâm dịch vụ logistics ở Nghi Hợp. Đồng thời thực hiện trọn gói các dịch vụ từ lưu kho, vận chuyển, giao nhận đến làm các thủ tục bảo hiểm hàng hóa... Tiếp tục phát triển các tuyến vận tải hành khách nhất là vận tải hành khách chất lượng cao, kết hợp với phát triển du lịch. Nghiên cứu mở tuyến xe buýt trong KKT Đông Nam.
* Các ngành dịch vụ khác:
Phát triển dịch vụ tư vấn, đào tạo, y tế, kinh doanh tài sản, đầu tư, bảo hiểm. Chuyển dần từng bước các hoạt động sự nghiệp công ích sang cơ chế hoạt động dịch vụ phù hợp với cơ chế thị trường.
3. Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
- Tiếp tục huy động các nguồn lực cho phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản, đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất (công trình thủy lợi, cơ sở cung cấp giống, khuyến nông, thú y, cơ sở dịch vụ nghề cá,...). Tạo chuyển biến mạnh về sản xuất nông, lâm, thủy sản có năng suất, chất lượng cao; hình thành được một số thương hiệu sản phẩm; tăng giá trị sản phẩm và thu nhập trên diện tích đất canh tác. Tỷ trọng giá trị sản xuất các cây trồng, vật nuôi áp dụng quy trình kỹ thuật tiêu chuẩn trong nước, quốc tế (VietGAP, GlobalGAP,...) đạt trên 40% GTSX trồng trọt, chăn nuôi đến 2020.
- Đẩy mạnh phát triển các vùng sản xuất nông sản, lâm sản hàng hóa tập trung gắn với chế biến; các vùng sản xuất nông, thủy sản thực phẩm sạch, an toàn được chứng nhận gắn với doanh nghiệp xuất khẩu, hệ thống các cơ sở phân phối tiêu thụ. Đồng thời phát triển nông lâm thuỷ sản của Nghi Lộc cần gắn sản xuất với tiêu thụ trên địa bàn thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các khu công nghiệp. Xây dựng các mô hình sản xuất lớn thông qua việc tập trung tích tụ ruộng đất, hoặc hình thành các liên minh hợp tác xã.
- Phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (trang trại ứng dụng CNC, vùng nông nghiệp ứng dụng CNC, ...).
- Nhân rộng các mô hình kinh tế trang trại, gia trại, mô hình kinh tế vườn đồi, vườn rừng, tổ hợp tác sản xuất có hiệu quả cao. Phấn đấu đến năm 2020, toàn huyện có hơn 300 trang trại (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản), trong đó trang trại đạt tiêu chí Bộ Nông nghiệp và PTNT là 35 trang trại. Ban hành cơ chế chính sách ưu đãi hỗ trợ nông dân xây dựng và phát triển thương hiệu nông, lâm, thủy sản hàng hóa, đặc sản của địa phương.
3.1. Về phát triển nông nghiệp
* Trồng trọt: Tiếp tục phát triển các cây trồng (lúa, ngô, lạc) theo hướng thâm canh cao, đưa nhanh các loại giống có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất để tăng hiệu quả sản xuất. Dành 70-80% diện tích trồng cây thực phẩm tập trung khu các xã vùng màu để trồng rau sạch, rau cao cấp, phục vụ cho khu đô thị mới và các KCN, KTT, du lịch. Đầu tư chiều sâu, áp dụng công nghệ cao để sản xuất hoa, cây cảnh phục vụ nhu cầu tiêu thụ của khu vực nội thị và cung cấp cho thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò. Đồng thời nghiên cứu phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (trang trại ứng dụng CNC, vùng nông nghiệp ứng dụng CNC, ...); nghiên cứu để phát triển cây dược liệu tại các xã có điều kiện.
* Chăn nuôi:
Phát triển mạnh chăn nuôi ở quy mô trang trại, gia trại gắn với các cơ sở chế biến, trung tâm giết mổ, giữ gìn môi trường và an toàn dịch bệnh. Thu hút dự án đầu tư các khu chăn nuôi, trang trại chăn nuôi (bò sữa, gia cầm, ...) theo phương thức công nghiệp có quy mô lớn (từ vài ha đến vài chục ha). Thu hút một số doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi quy mô lớn tại các xã vùng bán sơn địa. Thực hiện thu hút đầu tư các dự án chăn nuôi theo hướng ứng dụng công nghệ cao tại các xã có điều kiện thuận lợi có nhiều vùng đất xa khu dân cư thích hợp đầu tư trang trại chăn nuôi lớn tập trung ở các xã: Nghi Kiều, Nghi Lâm, Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Đồng.
Đẩy mạnh việc đầu tư đưa chuồng trại chăn nuôi ra khỏi khu vực dân cư, tăng cường công tác thú y đề phòng và chống bệnh dịch, đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường, sinh thái tốt.
3.2. Về phát triển lâm nghiệp
Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ trồng, chăm sóc, khoanh nuôi bảo vệ rừng và khai thác nhựa thông, khai thác gỗ rừng nguyên liệu. Phấn đấu trồng mới 150-200 ha rừng tập trung, khai thác nhựa thông hàng năm đạt trên 800-1000 tấn, đồng thời bảo vệ khoảng 8.800 - 9.000 ha rừng; duy trì độ che phủ rừng đến năm 2020 đạt 25,5%.
- Đối với đất rừng phòng hộ: Bên cạnh việc trồng và bảo vệ diện tích rừng phòng hộ hiện có, tiếp tục trồng rừng phủ xanh đất đồi núi chưa sử dụng ở các khu vực trọng yếu và trồng rừng các khu vực ven biển, cửa sông, tập trung ở các xã như Nghi Kiều, Nghi Yên, Nghi Công Nam, Nghi Hưng, Nghi Xuân, Nghi Tiên, Nghi Yên, Nghi Thiết, Phúc Thọ, Nghi Thái...
- Đối với đất rừng sản xuất: Trồng và bảo vệ diện tích rừng sản xuất hiện có, khai thác hợp lý nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cũng như bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. Khuyến khích phát triển kinh tế vườn rừng, cải tạo và trồng mới trên diện tích đất chưa sử dụng ở các xã như Nghi Hưng, Nghi Công Nam, Nghi Kiều, Nghi Yên,...
- Quản lý, chăm sóc và thực hiện dự án trồng rừng ngập mặn tại xã Nghi Quang, Nghi Thiết, Nghi Thái, Phúc Thọ và Nghi Xuân...; dự án quản lý đất lâm nghiệp thông qua quản lý rừng bền vững ứng phó với biến đổi khí hậu khu vực ven biển.
3.3. Về phát triển thuỷ sản
a) Đối với khai thác thủy sản:
Tập trung nâng cao năng lực khai thác hải sản trên biển, đóng mới tàu thuyền công suất lớn, tàu vỏ sắt đủ điều kiện khai thác hải sản xa bờ, mở rộng ngư trường khai thác ra các vùng xa hơn đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hậu cần nghề cá, phấn đấu xây dựng đội tàu đánh bắt xa bờ từ 15-20 chiếc có công suất lớn (trên 400CV). Sản lượng thủy sản khai thác khoảng 6.650 tấn vào 2020. Từng bước đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cảng cá, khu dịch vụ hậu cần nghề cá; quy hoạch khu bảo tồn sinh thái, vùng cấm đánh bắt, vùng đánh bắt có thời vụ. Đổi mới công tác quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác cơ sở hạ tầng dịch vụ nghề cá. Đẩy nhanh phát triển các trung tâm nghề cá và đưa vào hoạt động các khu dịch vụ nghề cá Nghi Thiết, Nghi Quang,... Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền tại Nghi Thiết và tiếp tục hoàn thiện xây dựng bến cá Nghi Quang.
Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, xây dựng và nhân rộng các mô hình nuôi trồng thủy sản mặn, lợ, ngọt có hiệu quả cao phù hợp với từng địa bàn như: nuôi sinh thái các loài nhuyễn thể (ngao, sò,…) vùng bãi triều, có tác dụng bảo vệ hệ sinh thái vùng bờ. Tập trung chỉ đạo phát triển nuôi trồng thuỷ sản mặn lợ theo mô hình VietGap tại các xã Nghi Hợp, Nghi Thái. Đồng thời tăng cường phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, các mô hình nuôi VAC. Chuyển đổi khoảng 500-600 ha đất lúa kém hiệu quả ven Sông Cấm sang nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt. Nuôi mặn lợ theo hướng đa dạng sinh học: Hình thức nuôi chủ yếu là xen ghép các đối tượng như: Cua với cá bống bớp, cá vược,... tại xã Nghi Khánh, nuôi ngao bãi triều: Tại vùng biển xã Nghi Thiết, Nghi Quang (Nghi Lộc). Quy mô diện tích nuôi trồng thủy sản đến 2020 khoảng 1.100 ha, sản lượng đạt 3.198 tấn.
4. Phương hướng phát triển các lĩnh vực xã hội
4.1. Phát triển giáo dục, đào tạo
- Phấn đấu đưa giáo dục huyện Nghi Lộc đứng vào tốp đầu của tỉnh cả về chất lượng đại trà và mũi nhọn. Tỷ lệ huy động số cháu trong độ tuổi vào nhà trẻ năm 2020 đạt 30%. Tỷ lệ huy động cháu vào mẫu giáo năm 2015 đạt 98%, trong đó cháu 5 tuổi đạt 100%. Huy động 100% trẻ đủ 6 tuổi vào học lớp 1.
- Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS đạt mức độ 3. Giữ vững chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
- Thành lập từ 2-3 trường mầm non tư thục. Phân luồng, hướng nghiệp sau THCS và THPT: hàng năm có từ 25-30% học sinh tốt nghiệp THCS và THPT tham gia học nghề và Trung cấp chuyên nghiệp. Phấn đấu năm 2020: có 80-85% trường học các cấp đạt chuẩn Quốc gia;
- Phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 70%;
- Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, gắn với công tác đào tạo bồi dưỡng, đánh giá xếp loại, bố trí, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm.
- Tập trung thực hiện công tác phân luồng và hướng nghiệp sau THCS và PTTH theo Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị để đạt được mục tiêu đề ra.
- Đa dạng hoá các loại hình trường lớp nhằm huy động tối đa số cháu trong độ tuổi đến nhà trẻ, mẫu giáo.
- Làm tốt công tác phối hợp giữa Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện với Trường trung cấp nghề để đẩy mạnh công tác phân luồng hướng nghiệp bằng việc tổ chức các lớp Giáo dục thường xuyên cấp THPT kết hợp đào tạo Trung cấp nghề theo kế hoạch của UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định 3010/QĐ-UBND ngày 15/7/2015.
- Đẩy mạnh công tác dạy nghề với quy mô và hình thức thích hợp: bồi dưỡng, đào tạo tại chỗ hoặc gửi đi đào tạo tập trung ở tỉnh, ngoại tỉnh nhằm nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo, phấn đấu đến năm 2020 đạt trên 70%.
4.2. Y tế - Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
- Phấn đấu đến 2020: có 96-100% xã, thị trấn đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế; đạt 15-16 giường bệnh/vạn dân; 100% trạm y tế xã, thị trấn có bác sỹ công tác; 100% trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng theo quy định; tỷ lệ bác sỹ/vạn dân đạt 9 bác sỹ; Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn 12% vào năm 2020. Tập trung mọi nguồn lực hoàn thành để xây dựng mới trạm y tế đạt chuẩn theo tiêu chí mới ở các xã như: Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Phong, Nghi Trung, Nghi Lâm,... các công trình y tế ở các khu đô thị thuộc khu kinh tế; Quy hoạch xây dựng Trung tâm y tế huyện; xây dựng bệnh viện thị trấn Chợ Thượng; trung tâm y học cổ truyền; mở rộng bệnh viện đa khoa phía tây huyện và các cơ sở y tế của khu đô thị thuộc khu kinh tế Đông Nam.
- Thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, làm tốt công tác phòng chống các loại bệnh hiện còn tồn tại và tiểm ẩn có xu hướng phát triển như: bướu cổ, ký sinh trùng và các loại bệnh khác.
- Tăng cường công tác xã hội hoá công tác y tế. Phát triển y tế tư nhân. Nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh cả về chuyên môn và y đức.
- Tiếp tục phát triển y học cổ truyền dân tộc cấp huyện, tăng cường đầu tư cho việc nghiên cứu, ứng dụng y học cổ truyền trên các mặt phòng bệnh, chữa bệnh, sản xuất thuốc và đào tạo cán bộ.
- Huy động các nguồn vốn để xây dựng và nâng cấp các trạm y tế xã, thị trấn đạt chuẩn theo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM, phấn đấu hoàn thành mục tiêu này trước năm 2020.
4.3. Phát triển văn hoá, thông tin
- Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động văn hoá ở cơ sở để nâng cao mức hưởng thụ của nhân dân. Tiếp tục xây dựng và phát triển làng văn hoá, gia đình văn hoá theo tiêu chí về xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2020 tất cả các xã đều có điểm vui chơi giải trí cho trẻ em, số khối, xóm đạt tiêu chuẩn văn hoá là 75%, tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 86-88%; có 65-72% xã, thị trấn có thiết chế VH-TT đạt chuẩn quốc gia (theo tiêu chuẩn Bộ VHTT&DL).
- Trùng tu, tôn tạo, mở rộng một số công trình di tích được xếp hạng, các công trình di tích huyện quản lý để xếp hạng như đền thờ Nguyễn Xí, chùa Trung Kiên, mộ và nhà thờ Nguyễn Tự Thức, nhà thờ Nguyễn Duy, nhà thờ Phạm Nguyễn Du.
- Xây dựng các công trình văn hóa của huyện như đài truyền thanh huyện, trung tâm văn hóa, bảo tàng thư viện, nhà lưu niệm Nguyễn Duy Trinh, xây dựng Khu tưởng niệm chí sỹ Đặng Thái Thân tại xã Nghi Phong; xây dựng đài tưởng niệm liệt sỹ Nghi Phong, Phúc Thọ. Đầu tư xây dựng các công trình như nhà văn hóa xóm, xã, nhà truyền thống, khu công viên cây xanh trong các khu đô thị thuộc khu kinh tế Đông Nam, công viên trong đại lộ Vinh - Cửa Lò, công viên sinh thái, công viên cây xanh, cung thiếu nhi thuộc thị trấn Quán Hành.
4.4. Phát triển thể dục - thể thao
- Phấn đấu đến năm 2020: Tỷ lệ người dân tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt 35-37%; tỷ lệ gia đình thể thao đạt 30-35%, 100% số trường học thực hiện giáo dục thể chất có nền nếp; 65% số trường tổ chức hoạt động giáo dục thể chất ngoại khóa.
- Đẩy mạnh phát triển thể thao quần chúng, đặc biệt là ở các xã, thị trấn, khối xóm. Thành lập các điểm văn hoá ngoài trời kết hợp điểm vui chơi cho trẻ em. Đổi mới đầu tư các môn thể thao có thành tích cao, đảm bảo có sự phát triển bền vững. Các trường học phải có khu dành riêng cho giảng dạy các môn thể dục thể thao, có đầy đủ trang thiết bị tập luyện phục vụ cho công tác dạy và học.
- Tập trung xúc tiến đầu tư xây dựng Khu liên hợp thể dục thể thao cấp vùng Bắc Trung Bộ tại xã Nghi Phong (đã được đưa vào danh mục đầu tư của tỉnh đến năm 2020) phục vụ thi đấu một số môn cấp quốc gia, quốc tế tại vùng Bắc Trung Bộ.
- Xây dựng khu thể thao thuộc các khu đô thị thuộc khu kinh tế Đông Nam, quy hoạch bố trí mới và mở rộng sân thể thao các xã, xóm đạt theo tiêu chuẩn quy định của Bộ VHTTDL như Nghi Phong, Nghi Hưng, Nghi Quang, Nghi Mỹ, Nghi Thạch, Nghi Công Nam, Nghi Thiết, Phúc Thọ..., sân thể thao xóm ở các xã.
- Hình thành các khu trung tâm văn hóa thể thao tại thị trấn Quán Hành và các xã trên địa bàn huyện.
4.5. Dân số, lao động, giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo
- Ổn định tỷ lệ phát triển dân số ở mức dưới 1,0% trong kỳ quy hoạch. Đẩy mạnh công tác KHHGĐ, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên.
- Đầu tư, mở rộng sản xuất, mở rộng ngành nghề tạo nhiều việc làm cho người lao động, phấn đấu giải quyết việc làm bình quân năm cho trên 5.000 lao động.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia, gắn công tác định cư với phát triển nông lâm nghiệp.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2020 xuống dưới 1,84%.
- Đẩy nhanh công tác đào tạo, dạy nghề, tăng chất lượng lao động nhằm đáp ứng nhu cầu lao động trước mắt và lâu dài. Chăm lo đội ngũ lao động có trình độ và tay nghề cao, thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút người tài.
- Hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển, tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động; phát triển đào tạo nghề tăng cơ hội tìm việc cho người lao động. Từng bước chuyển đổi cơ cấu lao động theo hướng giảm tương đối lao động nông nghiệp tăng tỷ lệ lao động công nghiệp, TTCN và dịch vụ thương mại du lịch và ngành nghề khác.
4.6. Phát triển khoa học và công nghệ
Phát huy có hiệu quả các nhân tố động lực mới (tin học hoá, công nghệ sinh học, vật liệu mới, năng lượng mới và công nghệ sạch, bảo vệ môi trường) và các nhân tố động lực truyền thống của KHCN (điện khí hoá, cơ giới hoá) phát huy tiềm lực nội sinh, khai thác kịp thời các thời cơ và xu thế thị trường nhằm góp phần thích đáng thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng được một tiềm lực về KHCN có đủ năng lực nội sinh đáp ứng được nhu cầu phát triển của địa phương. Một số trung tâm nghiên cứu ứng dụng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Chú trọng hướng vào các vấn đề thực tiễn về đánh giá, khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, dự báo, phòng tránh, giảm nhẹ hậu quả thiên tai.
Ưu tiên chuyển giao và ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào đời sống và sản xuất. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản với các tiến bộ về giống cây trồng, vật nuôi năng suất cao, chất lượng tốt. Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách khuyến khích các nhà sản xuất đầu tư ứng dụng thành tựu mới về khoa học và công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
5. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
5.1. Phát triển hệ thống giao thông
a) Giao thông đường bộ
* Hệ thống giao thông Quốc lộ
Phối hợp triển khai xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo hệ thống giao thông đường quốc lộ, tỉnh lộ chạy qua địa bàn huyện theo quy hoạch.
* Hệ thống đường huyện, đường xã:
- Quy hoạch đường huyện: Tổng cộng 24 tuyến đường huyện với tổng chiều dài 208,0 km. Đến năm 2020 tỷ lệ km đường huyện được cứng hoá, đạt tiêu chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT 100%.
- Quy hoạch hệ thống đường xã: Toàn huyện đến năm 2020 đưa vào quy hoạch 74 tuyến đường xã với tổng chiều dài 260,0km: Đến năm 2020 nâng cấp và cải tạo các tuyến đường xã đạt tiêu chuẩn đường cấp VI (TCVN 4054-2005); tối thiểu 95% đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông xi măng hóa đạt tiêu chuẩn đường cấp VI (TCVN 4054-2005).
- Quy hoạch hệ thống đường thôn xóm: Quy hoạch đến năm 2020, toàn huyện Nghi Lộc quy hoạch 824,17 km đường thôn xóm và Quy hoạch 562,43 km đường giao thông nội đồng: Đường giao thông thôn xóm đạt tiêu chuẩn loại A (22TCN 210-92 Đường giao thông nông thôn – tiêu chuẩn thiết kế), nền rộng 5,0m, mặt đường rộng 3,5m và Quy hoạch đường giao thông nội đồng đạt tiêu chuẩn loại B nền rộng 4,0m. Tối thiểu 70% đường thôn, xóm được cứng hóa. Đồng thời phát triển giao thông nội đồng đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hóa sản xuất, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp.
- Quy hoạch đường nội thị: Theo quy hoạch đã được duyệt tại các Quyết định: Quy hoạch đường nội thị trấn Quán Hành theo quy hoạch được duyệt tại Quyết định số 3147/QĐ.UBND-CN ngày 03/07/2009 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng thị trấn Quán Hành, huyện Nghi Lộc, gồm 5 tuyến, tổng chiều dài 25,83 km; Quy hoạch đường nội thị trấn Chợ Thượng theo quy hoạch được duyệt tại Quyết định số 3144/QĐ.UBND-CN ngày 03/07/2009 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết thị trấn Chợ Thượng, huyện Nghi Lộc, gồm 6 tuyến, tổng chiều dài 20,31m;
b) Hệ thống bến xe: Quy hoạch bãi đậu xe: Quy hoạch Bãi đậu xe mới tại thị trấn Chợ Thượng. Với vị trí thị trấn Chợ Thượng Xã Nghi Mỹ diện tích 40.000m2.
c) Quy hoạch đường thủy nội địa:
- Tuyến kênh Nhà Lê từ Hưng Nguyên đến Nghi Yên dài 15km, có độ sâu đảm bảo cho tàu thuyền có trọng tải từ 15 – 20 tấn hoạt động cả 4 mùa. Đoạn từ Nghi Vạn đi Nghi Yên, đảm bảo các loại tàu thuyền có trọng tải từ 10 – 15 tấn hoạt động bình thường.
- Các tuyến khác: Phương Tích – Nghi Công dài 7 km, có ít phương tiện vận tải thuỷ hoạt động do nhu cầu vận chuyển đường sông thấp. Luồng hẹp chỉ có thể hoạt động đối với các loại thuyền có trọng tải từ 5 – 10 tấn.
- Quy hoạch bến trên sông Cấm: gồm các bến để phục vụ bốc xếp hàng hoá: Bến Thượng lưu Cảng Cửa Lò; bến Nhân Hoà Nghi Thuận; bến Nghi Phương; bến Chợ Cầu – Nghi Diên; bến Chợ Mới xã Nghi Công Bắc và bến khách ngang sông Cấm: Bến đò Nhân hoà, xã Nghi Thuận. Phục vụ đi lại của nhân dân trong vùng, năng lực khách thông qua bến 200 người/ngày.
d) Đường sắt: Lắp đặt đầy đủ hệ thống cảnh báo đường sắt, nâng cấp hệ thống đường ngang, rào chắn đường sắt, xây dựng các đường ngang đảm bảo ATGT. Chuyển Ga Quán Hành ra khỏi thị trấn Quán Hành. Xây dựng mới Tuyến Nam Cấm - Cửa Lò, phục vụ vận chuyển hàng hoá qua cảng Cửa Lò;
e) Quy hoạch cảng biển:
- Cảng Nghi Xuân: Theo Quyết định số 60/QĐ-UBND ngày 30/06/2009 của UBND tỉnh Nghệ An về việc Phê duyệt "Quy hoạch giao thông vận tải tỉnh Nghệ An", theo đó Quy hoạch cảng Nghi Xuân (thay thế cảng than Bến Thủy hiện nay). Quy hoạch quy mô cảng cấp IV.
- Cảng biển nước sâu Cửa Lò: Vị trí tại xã Nghi Thiết. Quy mô: Là một cảng tổng hợp cảng container có chiều dài 3.020m có khả năng tiếp nhận tàu tải trọng 30.000- 50.000DWT.
- Xây dựng cảng chuyên dùng: xây dựng kho ngoại quan tại Cảng nước sâu xã Nghi Thiết và xây dựng cảng dịch vụ thương mại trước mắt dùng để thực hiện nhập khẩu xăng dầu.
5.2. Phát triển hệ thống thủy lợi
Tiếp tục đầu tư sửa chữa nâng cấp một số hồ đập và bê tông hóa hệ thống kênh mương chủ động tưới tiêu cho diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Phối hợp với các Sở, ngành cấp tỉnh, vận động dự án đấu nối hệ thống kênh N2 thủy nông bắc để cung cấp nước cho Nghi Văn và các xã vùng Tây của huyện phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống của nhân dân. Đồng thời, hoàn thiện hệ thống kênh loại 3 đảm bảo chủ động tưới tiêu cho cây trồng vùng màu, nâng cấp hệ thống các hồ đập, các trạm bơm, cống thoát nước trọng yếu và kiên cố hóa hệ thống kênh mương do huyện quản lý. Thực hiện đề án xây dựng các tuyến đê sông, đê biển trên địa bàn các xã Nghi Yên, Nghi Tiến, Nghi Thiết, Nghi Quang, Phúc Thọ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội kết hợp an ninh quốc phòng.
5.3. Cấp nước sạch, thoát nước
Với mục tiêu phấn đấu nâng tỷ lệ dân được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt trên 95% và có 55-60% dân số được dùng nước máy, nhiệm vụ cần thực hiện trong thời gian tới là:
- Hoàn chỉnh hệ thống cấp nước nhà máy nước Cầu Bạch bảo đảm cấp nước cho thị trấn Quán Hành, Khu công nghiệp và các xã phụ cận.
- Nâng cấp các nhà máy nước hiện có với công suất phù hợp nhu cầu phát triển như nhà máy nước Nghi Lâm, Nghi Diên 2.000 m3/ngày đêm.
- Xây dựng nhà máy nước Nghi Hoa, Nghi Mỹ. Xây dựng các bể trữ nước để đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch ở các xã.
- Xây dựng hệ thống cấp nước cho Khu liên hợp xử lý chất thải rắn tại xã Nghi Yên.
- Xây dựng nhà máy nước phía Nam khu kinh tế Đông Nam công suất 110.000 m3/ngày đêm và xây dựng hệ thống mạng đường ống cấp nước đến các khu chức năng.
b) Về thoát nước:
- Tập trung khắc phục các tồn tại của hệ thống thoát nước cụ thể: Nước thải trước khi ra cống phải được xử lý; bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống thoát nước bao phủ mọi khu vực, chấm dứt thải nước sinh hoạt bằng tự thấm; Đảm bảo trước khi thải ra sông phải không làm ô nhiễm môi trường.
- Giải quyết triệt để vấn đề thu gom, xử lý rác và các chất thải rắn nhằm làm cho huyện sạch đẹp và có mỹ quan đô thị trên cơ sở cơ giới hóa và HĐH trang thiết bị và nâng cao ý thức tự giác "không xả rác bừa bãi" của mọi người dân.
5.4. Hệ thống truyền tải và phân phối điện
Đến năm 2020, dự báo nhu cầu: Căn cứ vào nhu cầu tiêu thụ điện năng thực tế hiện nay và theo nhịp độ tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa, tiêu thụ điện năng trên địa bàn huyện tăng khoảng 16 - 17%/năm đến năm 2020. Công suất cực đại Pmax = 66,0 MW, điện thương phẩm 312,4 triệu kW. Nhiệm vụ:
- Lưới trung áp: Trong giai đoạn đến năm 2020, cần tập trung cải tạo thay máy biến áp điện áp 10 kV sang cấp điện 22 kV khoảng 78 máy với tổng công suất đặt là 15.640 kVA; Cải tạo nâng công suất máy biến áp với các cấp điện là 14 máy với tổng công suất đặt là 2.500 kVA). Bổ sung cấp điện chống quá tải cho khu vực thị trấn Quán Hành, khu vực các xã trung tâm, cấp điện cho Khu Công nghiệp Nam Cấm, Cụm Công nghiệp của huyện. Sau năm 2020, tiếp tục đầu tư nâng cấp, làm mới các đường dây, các trạm theo nhu cầu dùng điện.
- Lưới hạ áp: Triển khai cải tạo lưới điện hạ thế các khu dân cư, sử dụng hệ thống hạ áp 220/380V ba pha với bán kính cấp điện 200- 300 m cho các khu dân cư đô thị và bán kính 500- 800 m cho các khu dân cư nông thôn. Khối lượng xây dựng mới 87,64 km và cải tạo 2,12 km đường dây 0,4 kV.
5.5. Về hạ tầng thông tin, viễn thông
- Phát triển mạng thông tin liên lạc hiện đại và đồng bộ, đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong hệ thống lãnh đạo và quản lý.
- Để đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của một số xã, hạn chế tình trạng tắc nghẽn mạng do các hệ thống mạng Viba, cần đầu tư xây dựng các điểm bưu điện văn hóa ở một số xã còn thiếu như bưu điện văn hóa Nghi Xuân, Nghi Lâm, Nghi Hoa, Nghi Thuận... Đường dây thông tin đường sắt. Lắp đặt các điểm thu phát sóng ở các các xã Nghi Thái, Nghi Trung, Nghi Yên, Nghi Văn, Nghi Diên.
6. Định hướng bảo vệ môi trường và các giải pháp giảm thiểu nguy cơ suy giảm môi trường
a) Bảo vệ môi trường
Các định hướng chính đối với bảo vệ môi trường là: bảo vệ chất lượng nước, không khí, đất; bảo vệ môi trường khu du lịch; bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên ở trong rừng, cửa sông, cửa biển. Cụ thể:
- Đối với các đề án phát triển công nghiệp, du lịch cần giải trình phương án cụ thể về công nghệ và quy trình xử lý chất thải đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường. Thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động môi trường và lập cam kết bảo vệ môi trường đối với tất cả các cơ sở sản xuất ngay từ khâu lập dự án.
- Xã hội hoá công tác thu gom, xử lý chất thải rắn. Các xã, thị trấn trong huyện cần có quỹ đất để xây dựng ít nhất một xã 1 điểm thu gom, tập kết rác thải sinh hoạt. Trong thời kỳ quy hoạch đến năm 2020, sẽ xây dựng hệ thống thoát nước thải ở thị trấn; xây dựng, cải tạo các bãi rác thải cho thị trấn và các xã.
- Tăng cường thanh tra, giám sát các nguồn thải của các cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề, khu du lịch, thực hiện Quan trắc môi trường thường xuyên theo định kỳ đối với các dự án đã và đang hoạt động để đánh giá hiệu quả công nghệ sản xuất, hiệu quả của hệ thống xử lý chất thải.
b) Phòng chống giảm nhẹ thiên tai ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Thường xuyên quán triệt, nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của các cấp uỷ đảng, chính quyền trong công tác thực hiện nhiệm vụ PCGNTT –TKCN. Thực hiện có hiệu quả Quyết định 172/2007/QĐ-TTg và chương trình hành động về chiến lược quốc gia PCGNTT đến năm 2020.
- Chỉ đạo các cấp hàng năm tổ chức khảo sát, bổ sung xây dựng Kế hoạch PCGNTT-TKCN sát với tình hình thực tiễn tại địa phương. Đồng thời chuẩn bị đầy đủ lực lượng, phương tiện, cơ sở vật chất bảo đảm cho thực hiện nhiệm vụ PCGNTT-TKCN, phát huy phương châm 4 tại chỗ là chính.
- Chủ động tổ chức phòng chống và di dời, sơ tán nhân dân ra khởi vùng nguy hiểm, không để bất ngờ, bị động xảy ra; Góp phần làm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Xây dựng quy chế quản lý chất thải, quản lý ô nhiễm, tính đúng và đủ các chi phí về bảo vệ môi trường trong các dự án đầu tư mới, thực hiện luật bảo vệ môi trường;
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ đa dạng sinh học. Xây dựng các giải pháp (công trình/phi công trình) nhằm giảm thiểu tác hại tiêu cực của biến đổi khí hậu đối với hệ thống công trình thủy lợi; đồng thời, xây dựng được kế hoạch tổ chức triển khai sau khi phê duyệt các dự án, chương trình có liên quan.
7. Phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội
V. ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN
1. Không gian phát triển đô thị
Từ nay đến năm 2020 bên cạnh việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng thị trấn Quán Hành - đô thị loại V, dự kiến sẽ thành lập, xây dựng thị trấn Chợ Thượng - trở thành trung tâm huyện lỵ trong tương lai, thị trấn Cầu Cấm, thị trấn Mai Trang và hệ thống thị tứ như Chợ Sơn, khu Đại học, Nghi Văn, Nghi Lâm, Nghi Công, Nghi Vạn, Nghi Phương.
* Thị trấn Quán Hành: Xây dựng đô thị trung tâm Quán Hành xứng tầm với đô thị loại 5, là trung tâm kinh tế, hành chính và văn hoá của huyện, đồng thời cũng là một điểm dịch vụ du lịch cho toàn huyện và phía bắc thành phố Vinh. Dự báo quy mô dân số của thị trấn Quán Hành đến năm 2020 khoảng 22.800 người, diện tích tự nhiên là 374,55 ha;
* Thị trấn Chợ Thượng: Trong tương lai khi tách huyện, phần phía đông của huyện nhập về thành phố Vinh, phần phía tây và 9 xã còn lại sẽ trở thành huyện Nghi Lộc mới. Quy hoạch thị trấn Chợ Thượng thành đô thị loại V, có vị trí nằm trên tỉnh lộ 534, thuộc một phần địa phận của xã Nghi Mỹ, Nghi Lâm và Nghi Phương, với quy mô diện tích khoảng 635,35 ha, dân số khoảng 4000 người.
* Thị trấn Cầu Cấm: Trong thời gian tới khi khu đô thị số 3, khu đô thị số 4 của Khu kinh tế Đông Nam được hình thành sẽ là cơ sở để định hướng quy hoạch thị trấn Cầu Cấm, dự kiến quy mô khoảng 144 ha với chức năng thị trấn khu vực, dịch vụ và công nghiệp.
* Thị trấn Mai Trang: Xây dựng thị trấn đô thị loại V, dự kiến quy mô khoảng 90 ha với chức năng thị trấn khu vực, dịch vụ.
2. Phát triển các tiểu vùng kinh tế.
a) Tiểu vùng 1
Vùng phía Tây của huyện gồm 10 xã: Nghi Lâm, Văn, Kiều, Công Bắc, Công Nam, Mỹ, Phương, Hoa, Diên, Vạn. Với địa hình đồi núi, nhiều hồ đập, lợi thế quỹ đất, khoáng sản, tập trung phát triển kinh tế rừng, các trang trại chăn nuôi gia súc gia cầm theo hướng công nghiệp. Tập trung phát triển vùng sản xuất cây lương thực và cây dược liệu, phát triển khu công nghiệp nhỏ sử dụng nhiều lao động, công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản và du lịch sinh thái.
b) Tiểu vùng 2
Vùng Đông Nam phụ cận thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò gồm 9 xã: Nghi Khánh, Thạch, Phong, Xuân, Thái, Phúc Thọ, Trường, Thịnh, Trung và Thị trấn Quán Hành: Tập trung phát triển các loại hình dịch vụ, thương mại, phát triển các khu đô thị mới, trung tâm văn hóa thông tin – thể thao, các vùng sản xuất cây công nghiệp, các làng nghề thủ công mỹ nghệ, trồng hoa, cây cảnh...
c) Tiểu vùng 3
Vùng Đông Bắc gồm 10 xã nằm trong khu kinh tế Đông Nam: Nghi Hợp, Quang, Xá, Thiết, Tiến, Yên, Long, Thuận, Hưng, Đồng: Tập trung thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, đóng tàu thuyền, du lịch biển, khai thác và nuôi trồng thủy sản, phát triển loại hình dịch vụ phục vụ khu công nghiệp và nông nghiệp hàng hóa phục vụ khu kinh tế.
VI. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
- Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới;
- Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
- Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ cao;
- Chương trình phòng chống biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thiên tai;
- Đề án xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu;
- Đề án phát triển cây con hàng hoá chủ yếu, tạo vùng nguyên liệu chế biến phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu đến 2020;
- Đề án thực hiện giảm nghèo và nâng cao mức sống của nhân dân vùng ven biển;
- Đề án bảo tồn, tôn tạo phát huy giá trị các di tích lịch sử – văn hoá tiêu biểu và các giá trị văn hoá truyền thống, gắn với phát triển du lịch;
2. Danh mục các dự án ưu tiên theo ngành và lĩnh vực đến năm 2020 (có phụ biểu kèm theo)
VII. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện quy hoạch giai đoạn 2016-2020 khoảng 25.119 tỷ đồng. Đây là một nhu cầu rất lớn, để huy động được các nguồn vốn đầu tư phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ cần phải làm là:
- Thực hiện chế độ công khai, minh bạch hoá, ổn định chính sách thu hút đầu tư nhằm tạo lòng tin với các nhà đầu tư. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, làm tốt công tác giải phóng mặt bằng. Có chính sách khuyến khích huy động các nguồn lực, tài sản, tiền của nhàn rỗi trong xã hội đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu các tiềm năng, thế mạnh của huyện. Xây dựng danh mục các dự án khuyến khích kêu gọi đầu tư với những thông tin đầy đủ làm cơ sở cho các doanh nghiệp tìm hiểu cơ hội đầu tư.
- Tập trung vốn đầu tư từ ngân sách cho các công trình cơ sở hạ tầng trọng điểm. Huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất để phát triển hạ tầng. Đẩy mạnh xã hội hoá trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao. Xây dựng các chương trình, dự án có tính khả thi cao để tranh thủ hỗ trợ của tỉnh, của Trung ương và các nguồn hỗ trợ từ nước ngoài.
- Khuyến khích, hỗ trợ xã hội hóa đầu tư (kể cả kết hợp công - tư) trong các ngành lĩnh vực (y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch, dịch vụ, kho bãi, chợ,...), phát triển quỹ nhà ở đô thị, xã hội hoá đầu tư hạ tầng... phù hợp với từng lĩnh vực và địa bàn trong huyện. Có cơ chế ưu đãi xúc tiến dự án đầu tư hạ tầng theo các hình thức đầu tư hợp tác Nhà nước và tư nhân (PPP), BOT.
2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
Một là, tiếp tục đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ kỹ thuật, tay nghề cho công nhân, người lao động ở khu kinh tế, KCN, CCN và lao động nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện có hiệu quả các chính sách đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; chính sách thu hút cán bộ trình độ đại học trở lên về công tác xã, thị trấn.
Hai là, thực hiện cơ chế hỗ trợ, phối hợp, liên doanh, liên kết để đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng tốt nguồn nhân lực hiện có. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng ngang tầm với phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các cấp học.
Ba là, có chính sách hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Đào tạo nâng cao phát triển đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ, giáo dục- đào tạo, y tế chuyên sâu, đội ngũ chuyên gia đầu ngành về quản lý nhà nước, ưu tiên đào tạo nhân lực có trình độ CMKT cao phát triển các lĩnh vực mũi nhọn như kinh tế biển, du lịch,… nông nghiệp công nghệ cao.
3. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Có chính sách khuyến khích đầu tư nghiên cứu cải tiến kỹ thuật và áp dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
- Rà soát, lựa chọn để đầu tư mở rộng các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ đã có hiệu quả trên địa bàn, tạo ra sản phẩm hàng hoá.
- Lựa chọn theo thứ tự ưu tiên cho những nhà đầu tư có công nghệ tiên tiến trong trường hợp có nhiều nhà đầu tư đăng ký cùng một danh mục dự án đầu tư.
- Mở rộng quan hệ hợp tác phát triển khoa học, công nghệ để tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ trong các lĩnh vực đào tạo, quản lý, ứng dụng, đổi mới công nghệ.
4. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Tăng cường và đa dạng hoá các hoạt động xúc tiến đầu tư, đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển một số lĩnh vực then chốt, chính sách phát triển khu vực động lực về kinh tế, phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch. Xây dựng chương trình, dự án kêu gọi đầu tư.
- Rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách phát triển doanh nghiệp về hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất; phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; tăng sức cạnh tranh hội nhập của doanh nghiệp địa phương thông qua hỗ trợ chuyển giao công nghệ, đổi mới quy trình sản xuất, cải tiến mẫu mã, tiêu chuẩn hóa sản phẩm giúp tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm qua đó khuyến khích doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, hình thành phát triển sản phẩm mới.
- Rà soát chính sách hỗ trợ nông dân về đào tạo, khuyến nông, thông tin thị trường, hỗ trợ một phần hoặc 100% kinh phí tập huấn, đào tạo nông dân bao gồm cả xây dựng mô hình trình diễn.
- Hỗ trợ hình thành và phát triển những ngành công nghiệp-TTCN mới của huyện, những ngành có khả năng thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, nhất là công nghiệp cơ khí, điện tử, sản xuất VLXD, chế biến, TTCN và các làng nghề theo các chương trình, kế hoạch cụ thể.
- Xã hội hoá xây dựng kết cấu hạ tầng, các cơ sở dịch vụ và các cơ sở chế biến trên địa bàn huyện. Đề nghị miễn giảm thuế đối với các dự án sử dụng công nghệ cao, chế biến sâu, hướng tới xuất khẩu, trong sản xuất, kinh doanh, đầu tiên là trong ngành nông nghiệp.
- Xây dựng một số mô hình liên kết hợp tác trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm giữa các cơ sở: sản xuất, nghiên cứu ứng dụng, chế biến, thương mại, du lịch.
5. Giải pháp về liên kết, hợp tác với bên ngoài
- Phối hợp, liên kết trong phát triển kết cấu hạ tầng: Nâng cấp, mở rộng xây dựng mới các tuyến đường kết nối Nghi Lộc với thành phố Vinh; nối Nghi Lộc với Nghi Xuân, Hà Tĩnh và các huyện lân cận.
- Hợp tác xây dựng các tour du lịch: Liên kết phát triển các tuyến du lịch nối các điểm du lịch của Nghi Lộc với các điểm du lịch trong và ngoài vùng: Cửa Lò, Đảo Ngư, Nghi Xuân, Khu di tích Kim Liên, Đền Cờn...
- Hợp tác trong lĩnh vực thương mại: Xây dựng trung tâm giới thiệu sản phẩm, thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, tăng cường phối hợp các huyện, thị lân cận như: Diễn Châu, Hưng Nguyên, thành phố Vinh, Cửa Lò,... cùng hợp tác phát triển, đóng góp vào sự tăng trưởng chung của vùng kinh tế Đông Nam.
1. Giao cho Uỷ ban nhân dân huyện Nghi Lộc:
- Sau khi điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Nghi Lộc đến năm 2020 được phê duyệt, tổ chức công bố, phổ biến điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế huyện Nghi Lộc đến năm 2020 được phê duyệt đến các cấp uỷ Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn huyện để tổ chức triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan của tỉnh nghiên cứu xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực đồng bộ và phù hợp; lựa chọn các chương trình dự án ưu tiên để đưa vào kế hoạch 5 năm và hàng năm; đề xuất các cơ chế, chính sách để thực hiện quy hoạch.
2. Các Sở, ban, ngành của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện Nghi Lộc trong việc thực hiện quy hoạch đảm bảo sự thống nhất giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nghi Lộc với quy hoạch, định hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND huyện Nghi Lộc, và Thủ trưởng các liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2384/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT | Tên công trình, dự án |
I | CÁC DỰ ÁN DO TỈNH VÀ HUYỆN QUẢN LÝ THỰC HIỆN |
1. | Dự án trồng rừng ngập mặn thông qua quản lý rừng bền vững ứng phó với biến đổi khí hậu khu vực ven biển. |
2. | Dự án sắp xếp bố trí dân cư vùng thiên tai và các dự án TĐC khác |
3. | Xây dựng hoàn thiện khu dịch vụ nghề cá Nghi Thiết và bến cá Nghi Quang |
4. | Xây dựng hạ tầng đô thị Quán Hành và thị trấn Chợ Thượng |
5. | Xây dựng khu chế biến thuỷ sản tập trung và hậu cần nghề cá |
6. | Quy hoạch xây dựng thị tứ Nghi Phương, Nghi Văn, Nghi Vạn |
7. | Hệ thống thoát và xử lý nước thải khu vực thị trấn |
8. | Xây dựng hệ thống cấp nước cho Khu liên hợp xử lý chất thải rắn tại xã Nghi Yên |
9. | Xây dựng cảng biển Nước sâu Nghi Thiết |
10. | Bãi đậu xe mới tại Thị trấn Chợ Thượng. Với trí Thị trấn Chợ Thượng |
11. | Xây dựng đường Quốc lộ ven biển |
12. | Nâng cấp đường 534,536 |
13. | Xây dựng mới đường Trung tâm Vinh - Cửa Lò |
14. | Đường gom đường sắt đoạn từ Vinh - Nam Cấm |
15. | Đường Nghi Thái - Nghi Vạn - Đô Lương |
16. | Đường nối Chợ Sơn - Ven Sông Lam |
17. | Đường Hưng Hoà - Nghi Quang |
18. | Xây dựng mới, nâng cấp mở rộng 24 tuyến đường huyện theo quy hoạch |
19. | Dự án đấu nối hệ thống kênh N2 thủy nông bắc |
20. | Xây dựng các tuyến đê sông, đê biển |
21. | Xây dựng, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước thải trên toàn huyện |
22. | Quy hoạch xây dựng nghĩa trang nhân dân |
23. | Xây dựng các cơ sở y tế của khu đô thị thuộc khu kinh tế Đông Nam. |
24. | Xây dựng Khu Liên hợp thể thao vùng Bắc Trung Bộ |
25. | Xây dựng đài truyền thanh huyện, nhà lưu niệm Nguyễn Duy Trinh, xây dựng Khu tưởng niệm chí sỹ Đặng Thái Thân tại xã Nghi Phong; xây dựng đài liệt sỹ Nghi Phong, Phúc Thọ. |
26. | Mở rộng trường PTTH Nguyễn Duy Trinh; trường PTTH Nghi Lộc 4, 5. |
II | CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH, THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ |
1. | Xây dựng và kinh doanh cảng nước Sâu Nghi Thiêt (cảng tổng hợp container, có khả năng tiếp nhận tàu tải trọng 30.000- 50.000DWT). |
2. | Nhà máy Gạch không nung |
3. | Dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong phát triển chăn nuôi và thuỷ sản |
4. | Dự án trồng rừng nguyên liệu |
5. | Dự án chăn nuôi bò thịt, lợn ngoại |
6. | Tổ hợp sản xuất nguyên vật liệu, phụ kiện dày dép công nghệ cao tại Nghi Diên |
7. | Xây dựng, nâng cấp nhà máy nước Cầu Bạch, Nghi Hoa, Nghi Mỹ, Nghi Lâm, Nghi Diên |
8. | Xây dựng các nhà máy chế biến sản phẩm nông nghiệp, sản xuất VLXD, dày dép, linh kiện điện tử… |
9. | Tổ hợp sản xuất nguyên vật liệu, phụ kiện dày dép công nghệ cao |
10. | Xây dựng mới, nâng cấp các nhà máy nước Cầu Bạch, Nghi Hoa, Nghi Mỹ, Nghi Lâm, Nghi Diên |
11. | Xây dựng nhà máy nước sạch phục vụ Khu kinh tế Đông Nam và một số khu vực phụ cận |
12. | Dự án xây dựng phát triển các làng nghề |
13. | Xây dựng trung tâm thương mại Quán Hành |
14. | Xây dựng các khu du lịch theo quy hoạch |
15. | Quy hoạch Bãi đậu xe mới tại Thị trấn Chợ Thượng |
16. | Dự án công nghiệp sản xuất phụ tùng ô tô, máy phục vụ sản xuất nông nghiệp, tàu thuyền |
17. | Nhà máy chế biến thực phẩm và kho lạnh |
Ghi chú: Về vị trí, quy mô, địa điểm, diện tích đất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động các nguồn lực của từng thời kỳ.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
- 1Quyết định 1928/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An đến 2020
- 2Quyết định 2113/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tương Dương tỉnh Nghệ An đến 2020
- 3Quyết định 792/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang đến năm 2020
- 4Quyết định 952/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 5Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
- 6Quyết định 4293/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Quyết định 172/2007/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Quyết định 60/2009/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Giao thông vận tải tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Chỉ thị 10-CT/TW năm 2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 2355/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 8Quyết định 52/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 620/QĐ-TTg năm 2015 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Quyết định 1928/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An đến 2020
- 12Quyết định 2113/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tương Dương tỉnh Nghệ An đến 2020
- 13Quyết định 792/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang đến năm 2020
- 14Quyết định 952/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 15Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
- 16Quyết định 4293/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Quyết định 2384/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- Số hiệu: 2384/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/05/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Xuân Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra