Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 761/2000/QĐ-UB

Ninh Bình, ngày 01 tháng 6 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ Ở VÀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật đất đai ngày 14/7/1993.
- Căn cứ Điều 454 của Bộ luật dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Căn cứ Nghị định của Chính phủ số: 44/CP ngày 03/8/1996 về việc bổ sung Điều 1 của Nghị định số 89/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính.
- Căn cứ Nghị định của Chính phủ số: 86/CP ngày 19/12/1996 ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản.
Xét đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạm thời bán đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở và các công trình khác trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 861/QĐ-UB ngày 23/8/1995 của UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài chính - Vật giá, Xây dựng, Địa chính, Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế, Thủ trưởng các ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3
- TT Tỉnh uỷ
- TT HĐND Tỉnh
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh
- CPVP UBND tỉnh
- Lưu VT, VP4, VP5
 tt/61

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Thị Thanh

 

QUY CHẾ

TẠM THỜI BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ Ở VÀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 761/2000/QĐ-UB ngày 01/6/2000 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng:

1) Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất do Nhà nước đang trực tiếp quản lý, sử dụng hoặc thu hồi từ các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của Pháp luật cho các tổ chức, cá nhân mua để làm nhà ở, xây dựng các công trình khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

2) Các tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất tại Việt Nam không áp dụng quy chế này.

Điều 2. Hình thức bán đấu giá:

Bán đấu giá là hình thức bán tài sản công khai có nhiều người muốn mua cùng tham gia trả giá theo thủ tục được quy định tại quy chế này.

Điều 3.

1) Người bán đấu giá quyền sử dụng đất là Hội đồng bán đấu giá được thành lập theo đúng quy định của pháp luật ở cấp tỉnh, huyện, thị xã. Thời hạn hoạt động của Hội đồng được quy định cụ thể trong quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá.

2) Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất ở huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là Hội đồng bán đấu giá cấp huyện) do đồng chí Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND huyện, thị xã làm Chủ tịch Hội đồng, đồng chí Trưởng phòng tài chính làm Phó chủ tịch Hội đồng và các uỷ viên là đại diện các cơ quan: Địa chính, Xây dựng, Thuế, Tư pháp, Viện kiểm sát... cấp huyện.

Giúp việc cho Hội đồng có tổ công tác gồm các đồng chí chuyên viên thuộc các ngành Tài chính, Xây dựng, Địa chính... do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

3) Trong trường hợp đặc biệt và thấy cần thiết hoặc đối với những khu đất ở trung tâm các thị xã, thị trấn phải đầu tư lớn, khả năng sinh lời cao thì UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh. Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh do đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, đồng chí Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá làm Phó chủ tịch Hội đồng và các thành viên là đại diện lãnh đạo các sở: Địa chính, Xây dựng, Tư pháp, Cục Thuế, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và một số sở, ban ngành có liên quan.

Giúp việc cho Hội đồng đấu giá cấp tỉnh có tổ công tác gồm các đồng chí chuyên viên thuộc các ngành: Tài chính, Địa chính, Xây dựng... do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

Điều 4.

1) Người được tham gia đấu giá:

a. Cá nhân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có đủ điều kiện về năng lực hành vi dân sự theo quy định của Pháp luật tại thời điểm tham gia đấu giá.

b. Các tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật.

2) Người không được tham gia đấu giá:

a. Người không có quyền mua tài sản đấu giá theo quy định của Pháp luật.

b. Người không có đủ năng lực hành vi dân sự, người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định từ điều 23 đến điều 25 của Bộ luật dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không tự nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

c. Những người làm việc trong Hội đồng bán đấu giá hoặc cha, mẹ, vợ, chồng con của những người đó.

Điều 5. Người điều hành bán đấu giá:

Là người do Hội đồng bán đấu giá cử ra để điều hành cuộc bán đấu giá.

Điều 6. Giá khởi điểm và giá trúng đấu giá:

1) Giá khởi điểm: Là mức giá do Hội đồng định giá xác định được UBND tỉnh phê duyệt.

2) Giá trúng đấu giá: Là giá được tổ chức, cá nhân trả với giá cao nhất mà không thấp hơn giá khởi điểm.

Điều 7. Nguyên tắc bán đấu giá:

Việc bán đấu giá phải thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp, công khai, trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia đấu giá.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 8. Điều kiện của các lô đất bán đấu giá:

1) Đất đang do cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, các cá nhân quản lý, sử dụng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi theo đúng quy định của pháp luật.

2) Đất không có tranh chấp và đã được giải phóng mặt bằng.

3) Đất bố trí theo đúng quy hoạch chi tiết được duyệt và xác định cụ thể về diện tích, quy mô xây dựng, tính chất, mục đích sử dụng của công trình theo quy hoạch được duyệt.

4) Đã được UBND tỉnh phê duyệt phương án đấu giá đất.

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng bán đấu giá:

1) Xây dựng phương án, hồ sơ đấu giá đất đề nghị UBND tỉnh phê duyệt.

2) Định giá khởi điểm của lô đất bán đấu giá.

3) Lập dự toán chi phí bán đấu giá.

4) Thông báo, niêm yết công khai đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến lô đất bán đấu giá.

5) Thu tiền đặt cọc tham gia đấu giá, tiền bán đấu giá.

6) Chỉ dẫn cho các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá được khảo sát tại thực địa.

7) Tổ chức bán đấu giá theo đúng nguyên tắc, thủ tục và trình tự quy định tại quy chế này.

8) Lập văn bản bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 10 quy chế này.

9) Đăng ký quyền sử dụng cho người trúng đấu giá.

Điều 10. Văn bản bán đấu giá:

1) Văn bản bán đấu giá quyền sử dụng đất có nội dung sau đây:

a. Thành phần Hội đồng bán đáu giá.

b. Tên, địa chỉ của người điều hành bán đấu giá.

c. Tên, địa chỉ người tham gia đấu giá.

d. Thời gian, địa điểm bán đấu giá.

đ. Tên lô đất đem bán đấu giá.

e. Giá khởi điểm.

f. Giá trúng đấu giá.

g. Tên, địa chỉ người trúng thầu giá.

h. Thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán tiền.

i. Thời gian giao đất tại thực địa.

k. Thời gian giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2) Văn bản được lập thành 3 bản, một bản cho người trúng đấu giá, một bản cho cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất, một bản lưu Hội đồng đấu giá đất.

Điều 11. Hội đồng thẩm định phương án đấu giá đất.

Hội đồng bán đấu giá đất các cấp có trách nhiệm lập đầy đủ hồ sơ đấu giá đất trình Hội đồng thẩm định tỉnh phê duyệt. Thành phần Hội đồng thẩm định tỉnh gồm:

1) Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá Chủ tịch Hội đồng.

2) Lãnh đạo các ngành Địa chính, Xây dựng làm uỷ viên.

Hội đồng có nhiệm vụ thẩm định phương án đấu giá đất, hồ sơ đấu giá đất, chi phí đấu giá đất trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá:

1) Quyền của người tham gia đấu giá đất:

a. Được Hội đồng đấu giá đất cung cấp đầy đủ các thông tin về lô đất đấu giá như: Vị trí lô đất, giá khởi điểm của các lô đất, khảo sát trên thực địa (nếu người tham gia đấu giá yêu cầu) và những thông tin khác liên quan đến đấu giá đất.

b. Được quyền trả giá cạnh tranh theo quy định tại Điều 17 của quy chế này.

c. Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định giao quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tiến hành giao đất tại thực địa khi đã trúng đấu giá và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại điểm 2 Điều 12 quy chế này.

2) Nghĩa vụ:

a. Phải có đơn đăng ký tham gia đấu giá đất (theo mẫu quy định).

b. Nộp tiền đặt cọc theo quy định tại Điều 16 quy chế này.

c. Khi trúng đấu giá phải nộp kịp thời, đầy đủ các khoản tiền sau đây:

- Tiền trúng đấu giá đất.

- Lệ phí địa chính

- Lệ phí trước bạ.

Điều 13. Hồ sơ đấu giá đất:

1) Hồ sơ thu hồi đất và quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh.

2) Quy hoạch chi tiết mặt bằng từng lô đất đấu giá đã được Sở Xây dựng duyệt.

3) Biên bản định giá khởi điểm của từng lô đất bán đấu giá.

4) Kế hoạch đấu giá đất của Hội đồng đấu giá.

5) Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án đấu giá đất.

6) Hồ sơ về đền bù giải phóng mặt bằng (nếu có).

Điều 14. Các định giá khởi điểm

Căn cứ để xây dựng giá khởi điểm;

1) Khung giá do UBND tỉnh quy định.

2) Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, giá trị tài sản, vật kiến trúc trên đất (nếu có).

3) Chi phí san lấp tôn tạo, bồi trúc (nếu có).

4) Chi phí đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng như cấp thoát nước... (nếu có).

5) Vị trí và khả năng sinh lời của lô đất.

6) Giá đất trên thị trường tại thời điểm bán đấu giá.

Điều 15. Niêm yết và thông báo công khai việc bán đấu giá:

1) Trước khi tiến hành bán đấu giá 30 ngày Hội đồng bán đấu giá phải niêm yết việc bán đấu giá tại nơi tổ chức bán đấu giá. Bản niêm yết có nội dung như sau:

a. Thời gian, địa điểm bán đấu giá.

b. Số lô đất, diện tích và vị trí từng lô đất.

c. Giá khởi điểm của từng lô đất.

d. Những thông tin cần thiết về quy hoạch, xây dựng có liên quan đến lô đất bán đấu giá.

e. Thời gian, địa điểm đăng ký đấu giá và nộp tiền đặt cọc.

2) Cùng với việc niêm yết bán đấu giá, Hội đồng bán đấu giá phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng 2 lần, mỗi lần cách nhau 3 ngày. Nội dung thông báo phải đầy đủ các nội dung trong bản niêm yết.

Điều 16. Đăng ký tham gia đấu giá:

1) Người muốn tham gia đấu giá phải nộp đơn đăng ký đấu giá đất (theo mẫu quy định) chậm nhất là 5 ngày trước ngày tổ chức bán đấu giá.

2) Nộp một khoản tiền đặt cọc bằng 1 - 5% giá khởi điểm, mức cụ thể do Hội đồng đấu giá quyết định.

a. Trong trường hợp người tham gia trúng đấu giá thì khoản tiền đặt cọc được trừ vào giá mua, nếu không trúng đấu giá thì khoản tiền đặt cọc được trả lại cho người nộp ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc.

b. Trường hợp người tham gia đấu gia đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng sau đó không tham gia đấu giá mà không có lý do chính đáng được Hội đồng đấu giá chấp nhận thì khoản tiền đặt cọc được nộp vào NSNN.

Điều 17. Phương thức và trình tự đấu giá đất:

Tuỳ từng điều kiện và trường hợp cụ thể mà Hội đồng đấu giá đất quyết định phương thức đấu giá theo một trong hai phương thức sau:

1) Phương thức bỏ phiếu kín:

Việc đấu giá đất được tiến hành qua nhiều vòng bỏ phiếu. Sau mỗi vòng bỏ phiếu, người điều hành bán đấu giá công bố phiếu có giá trả cao nhất, sau đó tiếp tục bỏ phiếu các vòng tiếp theo. Người trúng đấu giá là người có giá trả cao nhất của vòng cuối cùng nhưng không được thấp hơn giá khởi điểm.

2) Phương thức đấu giá công khai trực tiếp;

a. Người điều hành đấu giá nhắc lại giá khởi điểm và yêu cầu người đấu giá tham gia trả giá.

b. Nhắc lại một cách rõ ràng chính xác bằng lời nói giá đã trả sau cao hơn giá người trước đã trả mỗi lần cách nhau 30 giây.

c. Công bố người trúng đấu giá nếu sau 3 lần nhắc lại giá người đó đã trả mà không có người nào trả giá cao hơn. Trong trường hợp có nhiều người cùng trả một giá thì người điều hành bán đấu giá tổ chức rút thăm giữa những người đó và công bố người rút thăm là người mua được tài sản bán đấu giá.

3) Mức trả giá của người trả giá sau phải cao hơn người trả giá trước từ 1% đến 3% của giá khởi điểm, mức cụ thể do Hội đồng đấu giá quyết định.

Điều 18. Tiến hành bán đấu giá:

Tại cuộc bán đấu giá người điều hành bán đấu giá thực hiện các hành vi sau đây:

1) Giới thiệu thành phần Hội đồng bán đấu giá, giới thiệu bản thân và người giúp việc (nếu có).

2) Điểm danh người đã đăng ký có đủ điều kiện tham gia đấu giá, công bố số tiền đặt cọc...

3) Nhắc lại giá khởi điểm và điều hành cuộc đấu giá theo một trong hai phương thức đấu giá quy định tại điều 17 quy chế này.

4) Công bố người trúng đấu giá.

Trong trường hợp giá đã trả cao nhất thấp hơn so với giá khởi điểm cuộc bán đấu giá coi như không thành. Hội đồng bán đấu giá phải tổ chức bná đấu giá lại. Trình tự, thủ tục bán đấu giá lần sau thực hiện như lần trước.

Điều 19. Rút lại giá đã trả:

Tại cuộc bán đấu giá nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả, thì việc bán đấu giá được tổ chức lại ngay và bắt đầu từ giá trả trước đó, người rút lại giá đã trả không được tham gia trả giá.

Trong trường hợp giá bán tài sản đấu giá thấp hơn giá mà người rút lại giá đã trả thì người rút lại phải trả khoản tiền chênh lệch cho người bán đấu giá, nếu tài sản bán được giá cao hơn thì người rút lại không được hưởng khoản tiền chênh lệch đó.

Nếu cuộc bán đấu giá không thành thì người rút lại giá đã trả không được hoàn trả khoản tiền đặt cọc trước đó.

Điều 20. Từ chối mua:

Sau khi văn bản bán đấu giá đã được lập mà người trúng đấu giá từ chối mua thì phải được Hội đồng bán đấu giá chấp thuận nhưng phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc bán đấu giá và không được hoàn trả tiền đặt cọc. Khoản tiền đặt cọc được sung công quỹ Nhà nước.

Điều 21. Thời hạn thanh toán tiền:

Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày bán đấu giá người trúng đấu giá phải nộp đủ số tiền thưo quy định tại điểm c khoản 2 điều 12 quy chế này.

Điều 22. Đăng ký quyền sử dụng đất:

1) Sau khi đã nộ đủ tiền vào NSNN, cá nhân hoặc tổ chức trúng đấu giá sẽ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức giao đất tại thực địa.

2) Chậm nhất là 30 ngày sau khi người trúng đấu giá đã nộp đủ tiền vào NSNN. Hội đồng bán đấu giá có trách nhiệm hoàn thành thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá.

Điều 23. Chi phí bán đấu giá:

1) Hội đồng bán đấu giá được sử dụng nguồn thu từ bán đấu giá để chi phí cho các khoản sau đây:

a. Chi xây dựng phương án bán đấu giá.

b. Chi khảo sát, vẽ bản đồ hiện trạng, quy hoạch chi tiết lô đất bán đấu giá.

c. Chi bồi dưỡng cho các thành viên hội đồng bán đấu giá.

d. Chi mua sổ sách giấy tờ, thông tin quảng cáo... cho việc tổ chức bán đấu giá.

e. Các khoản chi khác (nếu có).

2) Trong trường hợp chưa có nguồn để chi cho việc tổ chức đấu giá đất thì căn cứ vào dự toán được duyệt, cơ quan Tài chính các cấp giải quyết cho tạm ứng trước. Khi thực hiện xong đấu giá thì thu hồi trả lại cho NSNN.

Điều 24. Quản lý, sử dụng tiền thu về đấu giá quyền sử dụng đất:

1) Cơ quan Tài chiính các cấp được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để quản lý toàn bộ số tiền phát sinh trong quá trình đấu giá. Kết thúc cuộc bán đấu giá Hội đồng đấu giá phải xử lý ngay số tiền trên tài khoản này. Toàn bộ số tiền thu về bán đấu giá được xử lý như sau:

a. Chi phí cho Hội đồng bán đấu giá đất theo quy định tại điều 23 quy chế này.

b. Chi xây dựng cơ sở hạ tầng (trong trường hợp không thuộc NSNN).

c. Chi phí san lấp, cải tạo mặt bằng (trong trường hợp không thuộc NSNN).

d. Tổng số tiền còn lại sau khi trừ các khoản chi phí trên được nộp vào mục cấp quyền sử dụng đất theo mục lục NSNN để phân bổ cho các cấp ngân sách theo quy định nhưng số tiền còn lại nộp vào NSNN không được thấp hơn giá đất theo bảng giá đất của UBND tỉnh quy định theo khung giá đất của Chính phủ.

2) Trường hợp đất đưa đấu giá phải đền bù thiệt hại về đất cho các tổ chức và cá nhân có đất bị thu hồi thì số tiền đấu giá đất còn phải trừ đi số tiền đền bù thiệt hại về đất, tài sản trên đất theo quy định của Pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết thực hiện quy chế này.

Điều 26. Mọi khiếu nại, tranh chấp có liên quan đến việc bán đấu giá quyền sử dụng đất được giải quyết theo quy định của luật khiếu nại, tố cáo.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 761/2000/QĐ-UB về Quy chế tạm thời bán đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở và công trình khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành

  • Số hiệu: 761/2000/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 01/06/2000
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Bùi Thị Thanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/06/2000
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản