Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2012/QĐ-UBND | Long An, ngày 29 tháng 06 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 Luật Nhà ở và Điều 121 Luật Đất đai ngày 18/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 554/TTr-STP ngày 18/6/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 18/8/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất cho thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Long An.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 29/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An)
Quy chế này áp dụng cho việc bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Long An trong các trường hợp sau:
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê do người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện.
4. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
5. Bán đấu giá tài sản gắn liền với đất trong trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
6. Các trường hợp khác ngoài quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này do cơ quan có thẩm quyền trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Điều kiện về các thửa đất được bán đấu giá
Thửa đất được bán đấu giá phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
Đối với trường hợp đất công chưa có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết nhưng không còn nhu cầu sử dụng vào mục đích chung thì chính quyền địa phương nơi có đất phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
2. Đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Có phương án bán đấu giá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Đối tượng được tham gia đấu giá
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai, có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các đối tượng tham gia đấu giá được quy định tại khoản 1, 2 Điều này cùng hợp tác, liên doanh đứng tên chung để tham gia đấu giá trên cùng một hoặc nhiều thửa đất bán đấu giá.
Điều 4. Đối tượng không được tham gia đấu giá
1. Người không có năng lực hành vi dân sự; người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt, nơi thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó; người trực tiếp xác định, thẩm định giá tài sản, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của những người đó; người ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Người không thuộc trường hợp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 5. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Những đối tượng quy định tại Điều 3 Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Cam kết trong phiếu đăng ký tham gia đấu giá sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch, triển khai dự án đầu tư, xây dựng công trình đúng thời gian và các quy định khác của pháp luật có liên quan khi mua được tài sản bán đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính đối với đất dự án:
a) Đối với tổ chức: phải có giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân: phải có giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì không yêu cầu có điều kiện này).
3. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; cùng một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; trường hợp có 02 (hai) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; trường hợp Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tân An (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với các thửa đất đủ điều kiện để bán đấu giá quy định tại Điều 2 Quy chế này theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức bán đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 37 của Luật Đất đai ngày 26/11/2003.
TỔ CHỨC CÓ CHỨC NĂNG BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ VIỆC KÝ HỢP ĐỒNG BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 7. Tổ chức có chức năng bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức có chức năng bán đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là tổ chức bán đấu giá), gồm:
a) Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp.
b) Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản.
c) Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt.
2. Nhiệm vụ của tổ chức bán đấu giá:
a) Thông báo công khai bản đồ quy hoạch tại địa điểm nhận phiếu đăng ký tham gia đấu giá tài sản và địa điểm tổ chức cuộc bán đấu giá, ghi rõ diện tích, mức giá khởi điểm của thửa đất bán đấu giá;
b) Giữ bí mật thông tin của người đăng ký tham gia đấu giá.
c) Cử đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá.
d) Căn cứ đặc điểm, quy mô, tính chất của từng cuộc bán đấu giá, quy định nội quy, hình thức, thủ tục và trình tự bán đấu giá cho phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo đúng với quy định của pháp luật.
đ) Lưu giữ toàn bộ các hồ sơ có liên quan đến việc tổ chức bán đấu giá; chịu trách nhiệm về quy trình, thời gian thông báo bán đấu giá.
e) Giải quyết những kiến nghị hoặc khiếu nại của người tham gia đấu giá theo thẩm quyền quy định của pháp luật.
3. Quyền hạn của tổ chức bán đấu giá:
a) Từ chối nhận phiếu đăng ký tham gia đấu giá đối với các trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Điều 4 Quy chế này.
b) Thu phí tham gia đấu giá, khoản tiền đặt trước của người tham gia đấu giá và chi phí dịch vụ bán đấu giá mà người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho tổ chức bán đấu giá, trừ trường hợp do Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện thì không thu chi phí dịch vụ bán đấu giá.
c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện theo đúng quy định tại Quy chế này và nội quy cuộc bán đấu giá.
Điều 8. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định bán đấu giá quyền sử dụng đất quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp đặc biệt:
a) Điều kiện thành lập Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất:
Quyền sử dụng đất có giá trị lớn: Giá khởi điểm cho toàn bộ dự án hoặc thửa đất từ 500 tỷ đồng trở lên;
Quyền sử dụng đất phức tạp theo quy định của pháp luật;
Trường hợp thửa đất đấu giá không đạt các điều kiện trên mà không thuê được các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện.
b) Thành phần của Hội đồng gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cùng cấp (hoặc người được ủy quyền) làm Chủ tịch hội đồng; các thành viên là đại diện của các cơ quan: Tài nguyên và môi trường, Tài chính, Tư pháp, Thanh tra, Xây dựng, cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất và đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
2. Trình tự, thủ tục tiến hành bán đấu giá của Hội đồng bán đấu giá thực hiện theo quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng bán đấu giá được tính trong nguồn thu được từ phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng, người từ chối mua tài sản khi được công bố là người trúng đấu giá hoặc vi phạm Quy chế bán đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2010/NĐ-CP).
Điều 9. Ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Cơ quan ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi là người có tài sản bán đấu giá):
a) Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh và cấp huyện;
b) Trường hợp cấp huyện chưa thành lập Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc không giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý thì cơ quan đang quản lý đất thực hiện việc ký hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá.
2. Trách nhiệm của cơ quan ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Sau khi có phương án bán đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt, người có tài sản bán đấu giá được quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện việc ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất với tổ chức bán đấu giá để thực hiện việc bán đấu giá. Nội dung của Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
b) Khi ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất, người có tài sản bán đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức bán đấu giá mà mình ký kết những hồ sơ, tài liệu có liên quan đến thửa đất được bán đấu giá.
Điều 10. Giá khởi điểm và bước giá để bán đấu giá
1. Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá:
a) Nguyên tắc xác định giá khởi điểm:
Giá khởi điểm quyền sử dụng đất bán đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bán đấu giá quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá; không được thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định pháp luật (sau đây gọi tắt là giá đất do UBND tỉnh quy định).
Giá khởi điểm quyền sử dụng đất bán đấu giá để cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm là đơn giá thuê đất được tính bằng giá đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền thuê đất theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá nhân (x) với tỷ lệ (%) đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Giá khởi điểm chưa bao gồm lệ phí trước bạ và lệ phí địa chính do người mua được tài sản bán đấu giá nộp.
b) Thẩm quyền quyết định giá khởi điểm: Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá khởi điểm đối với các trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất, sau khi có báo cáo thẩm định của Sở Tài chính.
2. Bước giá:
Người điều hành cuộc bán đấu giá công bố bước giá ngay từ khi bắt đầu cuộc bán đấu giá và có thể điều chỉnh bước giá cho phù hợp với từng vòng đấu giá trong khi điều hành cuộc bán đấu giá.
Điều 11. Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trước khi tiến hành bán đấu giá ít nhất 30 (ba mươi) ngày, căn cứ vào giá khởi điểm, phương án bán đấu giá đã được phê duyệt, tổ chức bán đấu giá thông báo công khai thửa đất bán đấu giá 02 (hai) lần; mỗi lần cách nhau 03 (ba) ngày trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương; đồng thời niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của tổ chức bán đấu giá, nơi bán đấu giá, nơi có thửa đất bán đấu giá, Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có thửa đất đấu giá. Ngoài các quy định trên, tổ chức bán đấu giá thông báo công khai thửa đất bán đấu giá trên trang điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Cục Quản lý công sản theo quy định.
2. Nội dung thông báo, gồm; tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá; địa điểm, diện tích, giá khởi điểm, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng, thời hạn sử dụng đất; thời gian, địa điểm đăng ký tham gia đấu giá; thời điểm kết thúc việc đăng ký; thời gian, địa điểm tiến hành bán đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất.
3. Khi niêm yết tại nơi có thửa đất thì tổ chức bán đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết trong hồ sơ hoặc lập văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất bán đấu giá về việc đã niêm yết, thông báo công khai.
Điều 12. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Việc đăng ký tham gia đấu giá được thực hiện theo thông báo của tổ chức bán đấu giá. Tổ chức bán đấu giá chỉ được thu tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong thời gian tối đa là 04 (bốn) ngày làm việc trước ngày tổ chức cuộc bán đấu giá.
Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá gồm các loại giấy tờ sau:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
- Phiếu đăng ký tham gia đấu giá (theo mẫu);
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế khác, sổ hộ khẩu gia đình;
- Giấy ủy quyền được công chứng, chứng thực theo quy định đối với trường hợp cá nhân, chủ hộ ủy quyền cho người khác thay mặt mình đăng ký, tham gia đấu giá.
b) Đối với tổ chức:
- Phiếu đăng ký tham gia đấu giá (theo mẫu) do người đại diện theo pháp luật của tổ chức ký tên và đóng dấu;
- Bản sao Quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Giấy giới thiệu cá nhân nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá;
- Giấy ủy quyền cho người đại diện tham gia đấu giá (trong trường hợp người đại diện theo pháp luật của tổ chức không trực tiếp tham dự đấu giá); bản sao giấy chứng minh nhân dân của người được ủy quyền.
c) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
- Phiếu đăng ký tham gia đấu giá (theo mẫu);
- Đối với người mang hộ chiếu Việt Nam: Bản sao hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam hoặc giấy có giá trị thay thế hộ chiếu của Việt Nam; Giấy ủy quyền được công chứng, chứng thực theo quy định đối với trường hợp ủy quyền cho người khác thay mặt mình đăng ký, tham gia đấu giá;
- Đối với người mang hộ chiếu nước ngoài: Bản sao hộ chiếu và một trong các giấy tờ xác nhận có gốc Việt Nam.
d) Đối với tổ chức nước ngoài:
- Phiếu đăng ký tham gia đấu giá (theo mẫu);
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương.
đ) Trường hợp hợp tác, liên doanh cùng đứng tên chung để tham gia đấu giá thì hồ sơ đăng ký gồm:
- Phiếu đăng ký tham gia đấu giá (theo mẫu) của liên danh, hợp tác;
- Văn bản thỏa thuận của các bên có nội dung sau: quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính; phương thức sử dụng đất (sử dụng chung hoặc phân chia diện tích sử dụng đất); phương thức triển khai dự án; đại diện đăng ký, tham gia đấu giá, ký biên bản đấu giá; việc ghi tên người sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau này;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng thành viên hợp tác, liên danh;
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân của người được ủy quyền.
e) Trường hợp các loại bản sao giấy tờ: chứng minh nhân dân, hộ chiếu, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nêu tại Điều này không có chứng thực bản sao theo quy định thì khi nộp hồ sơ đăng ký phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
Đối với các loại giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt theo quy định.
g) Ngoài các loại giấy tờ trên, tùy trường hợp cụ thể thì hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá phải bổ sung các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Khi đăng ký, người tham gia đấu giá phải nộp cho tổ chức bán đấu giá các khoản tiền sau:
a) Khoản tiền đặt trước do tổ chức bán đấu giá tài sản và người có tài sản bán đấu giá thỏa thuận quy định nhưng tối thiểu là 1% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá. Khoản tiền đặt trước được nộp cho tổ chức bán đấu giá tài sản.
Trường hợp đã nộp tiền đặt trước và có tham gia cuộc bán đấu giá mà không mua được tài sản bán đấu giá, thì khoản tiền đặt trước được hoàn trả lại cho người tham gia đấu giá tài sản sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc, chậm nhất là hai (02) ngày làm việc. Nếu không tham gia cuộc bán đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng thì khoản tiền đặt trước thuộc về tổ chức bán đấu giá, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
b) Nộp phí tham gia đấu giá theo quy định hiện hành. Khoản phí này không được hoàn trả (trừ trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 13 Quy chế này).
3. Người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được trực tiếp xem thửa đất được bán đấu giá kể từ khi niêm yết và thông báo công khai việc bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó cho đến trước ngày mở cuộc bán đấu giá 02 (hai) ngày.
4. Người tham gia đấu giá có quyền rút lại việc đăng ký tham gia đấu giá trong thời hạn đăng ký và được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
Điều 13. Trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá
1. Căn cứ vào phương án bán đấu giá, mức giá khởi điểm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức bán đấu giá tiến hành thực hiện cuộc bán đấu giá. Cuộc bán đấu giá phải có từ 02 (hai) người tham gia đấu giá trở lên.
2. Trường hợp các thửa đất đã thông báo tổ chức bán đấu giá, nếu không có hoặc chỉ có 01 (một) người tham gia đấu giá, tổ chức bán đấu giá thông báo cho người có tài sản biết để xử lý và người tham gia đấu giá được hoàn trả phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước đã nộp chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức cuộc bán đấu giá.
3. Thủ tục mở cuộc bán đấu giá:
a) Giới thiệu thành viên tham gia tổ chức cuộc bán đấu giá, người điều hành đấu giá và người ghi biên bản của cuộc bán đấu giá;
b) Điểm danh người tham gia đấu giá. Trường hợp ủy quyền cho người khác tham gia đấu giá phải được thể hiện bằng văn bản theo quy định của pháp luật về ủy quyền;
c) Công bố nội quy cuộc bán đấu giá;
d) Công bố toàn bộ thông tin có liên quan đến thửa đất bán đấu giá; làm các thủ tục cần thiết khác.
4. Nội dung thực hiện sau khi bán đấu giá:
Sau khi kết thúc cuộc bán đấu giá, người điều hành cuộc bán đấu giá có trách nhiệm lập biên bản đấu giá, biên bản phải thể hiện được các nội dung chủ yếu như: địa điểm tổ chức; thành phần tham gia tổ chức cuộc bán đấu giá; số người tham gia; vị trí thửa đất; mức giá khởi điểm; bước giá; số vòng trả giá; mức giá trả cao nhất; mức giá cao liền kề; tên, địa chỉ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (nếu là đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân phải ghi rõ số chứng minh nhân dân) mua được tài sản bán đấu giá hoặc ghi nhận kết quả bán đấu giá không thành. Biên bản bán đấu giá phải có chữ ký của Đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá, người ghi biên bản, một người tham gia đấu giá và một người tham dự cuộc bán đấu giá (nếu có).
Điều 14. Hình thức bán đấu giá
Tùy từng trường hợp cụ thể, người có tài sản bán đấu giá quyết định việc bán đấu giá được thực hiện bằng một trong hai hình thức sau đây:
1. Đấu giá trực tiếp bằng lời nói:
Người tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời nói. Sau mỗi lần trả giá, người điều hành cuộc bán đấu giá nhắc lại 03 (ba) lần một cách rõ ràng, chính xác bằng lời nói mức giá đã trả cao nhất, mỗi lần cách nhau 30 (ba mươi) giây và liên tục cho đến khi không còn người trả giá tiếp thì người có mức giá đã trả cao nhất là người mua được tài sản bán đấu giá. Cuộc bán đấu giá kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và không còn người trả giá tiếp.
2. Đấu giá bằng bỏ phiếu:
Người tham gia đấu giá bỏ phiếu trực tiếp theo từng vòng, liên tục (phiếu do tổ chức bán đấu giá cung cấp); kể từ khi người tham gia đấu giá nhận được phiếu trả giá cho đến khi không còn người bỏ phiếu giá tiếp, thì người có mức giá trả cao nhất và cao hơn mức giá khởi điểm là người mua được tài sản bán đấu giá. Cuộc bán đấu giá kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và cao hơn mức giá khởi điểm và không còn người bỏ phiếu trả giá tiếp.
Điều 15. Các trường hợp đặc biệt trong cuộc bán đấu giá
1. Tại cuộc bán đấu giá, người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi người điều hành cuộc đấu giá công bố người mua được tài sản bán đấu giá, thì cuộc bán đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trong trường hợp không có người trả giá tiếp thì cuộc bán đấu giá coi như không thành. Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia đấu giá tiếp và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước của người rút lại giá đã trả thuộc về tổ chức bán đấu giá.
2. Người mua được tài sản bán đấu giá từ chối mua tài sản:
a) Tại cuộc bán đấu giá, khi người điều hành cuộc bán đấu giá đã công bố người mua được tài sản bán đấu giá mà người này từ chối mua, thì tài sản được bán cho người trả giá liền kề trước đó, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua;
b) Đối với cuộc bán đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu, trong trường hợp có người từ chối mua tài sản bán đấu giá nêu tại điểm a khoản này mà có từ 02 (hai) người trở lên trả giá liền kề bằng nhau, người điều hành cuộc bán đấu giá tổ chức bốc thăm để chọn ra người mua được tài sản bán đấu giá;
c) Trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối mua, hoặc trường hợp người trả giá liền kề không đồng ý mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành;
d) Người mua được tài sản bán đấu giá từ chối mua tài sản quy định tại điểm a, b khoản này không được hoàn trả tiền đặt trước và khoản tiền này thuộc về người có tài sản bán đấu giá.
3. Trường hợp người tham gia đấu giá trả thấp hơn mức giá khởi điểm:
a) Trường hợp một hoặc một số người tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất trả mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm, thì người điều hành đấu giá vẫn tiếp tục cuộc bán đấu giá với số người còn lại. Những người trả mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm thì bị coi là không hợp lệ và không được tham gia trả giá tiếp.
b) Trường hợp tất cả những người tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm thì bị coi là không hợp lệ thì người điều hành đấu giá tuyên bố cuộc đấu giá không thành.
c) Trường hợp người tham gia đấu giá trả thấp hơn mức giá khởi điểm quy định tại điểm a, b khoản này thì khoản tiền đặt trước không được hoàn trả lại, khoản tiền này thuộc về người có tài sản bán đấu giá.
Điều 16. Phê duyệt kết quả bán đấu giá
1. Tổ chức bán đấu giá chuyển toàn bộ hồ sơ cuộc bán đấu giá cho người có tài sản bán đấu giá để đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả bán đấu giá.
Hồ sơ gồm có: Biên bản ghi nhận kết quả bán đấu giá, bản sao chứng minh nhân dân của người mua được tài sản, nếu là tổ chức phải có bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của tổ chức bán đấu giá, người có tài sản bán đấu giá hoàn chỉnh hồ sơ và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả bán đấu giá.
Thời hạn phê duyệt kết quả bán đấu giá không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt.
3. Trường hợp đất do Hội đồng bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá, thì Hội đồng bán đấu giá có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kết quả bán đấu giá.
4. Nội dung quyết định phê duyệt kết quả bán đấu giá:
a) Tên tổ chức bán đấu giá;
b) Người mua được tài sản bán đấu giá;
c) Thửa đất bán đấu giá;
d) Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;
đ) Giá bán tài sản;
e) Phương thức thanh toán (theo phương án bán đấu giá được duyệt);
g) Thời hạn giao đất, cho thuê đất;
h) Trách nhiệm và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
i) Các nội dung cần thiết khác.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của người mua được tài sản bán đấu giá
1. Người mua được tài sản bán đấu giá theo kết quả đã được phê duyệt, có các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; được bàn giao đất trên thực địa; được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Được quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Người mua được tài sản bán đấu giá phải thực hiện đúng các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và các cam kết trong phiếu đăng ký tham gia đấu giá.
4. Sử dụng đất đúng quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng, quản lý đô thị và các quy định khác có liên quan.
1. Đối với người mua được tài sản bán đấu giá:
a) Thời hạn thanh toán:
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày tổ chức bán đấu giá thành, người mua được tài sản bán đấu giá phải nộp đủ số tiền mua được tài sản bán đấu giá (bao gồm tiền đặt trước). Trường hợp ngày thứ ba mươi trùng với ngày nghỉ theo quy định thì được tính đến ngày làm việc đầu tiên liền kề sau ngày nghỉ đó.
b) Phương thức thanh toán: Người mua được tài sản bán đấu giá nộp tiền (đồng Việt Nam) trực tiếp vào tài khoản của người có tài sản bán đấu giá.
c) Trường hợp đất thuê trả tiền hàng năm thì việc thanh toán tiền thuê đất thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Đối với tổ chức bán đấu giá:
a) Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt kết quả bán đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, tổ chức bán đấu giá nộp vào tài khoản của người có tài sản bán đấu giá khoản tiền đặt trước của người mua được tài sản bán đấu giá;
b) Nộp phí tham gia đấu giá, khoản tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng, người rút lại giá đã trả, người từ chối mua tài sản sau khi được công bố là người trúng giá, người tham gia đấu giá trả giá thấp hơn giá khởi điểm vào tài khoản của người có tài sản bán đấu giá sau khi trừ các chi phí được phép chi quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá thời điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo Biên bản thanh lý hợp đồng bán đấu giá. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 13 Quy chế này.
3. Đối với người có tài sản bán đấu giá:
a) Người có tài sản bán đấu giá có trách nhiệm thanh toán chi phí dịch vụ bán đấu giá tài sản trong trường hợp bán đấu giá thành cho tổ chức bán đấu giá theo Biên bản thanh lý hợp đồng bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp do Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện.
b) Trường hợp việc đấu giá quyền sử dụng đất không thành thì người có tài sản thanh toán cho tổ chức bán đấu giá các khoản chi phí thực tế, hợp lý quy định tại điểm b khoản 1 Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, nhưng không được vượt quá mức chi phí đấu giá trong trường hợp đấu giá thành.
c) Trường hợp một hợp đồng bán đấu giá bao gồm nhiều lô đất mà có một phần đấu giá không thành thì phải xác định tỷ lệ (%) đấu giá thành và tỷ lệ (%) đấu giá không thành theo giá khởi điểm để xác định chi phí trả cho tổ chức bán đấu giá.
d) Nộp tiền trúng đấu giá của người mua được tài sản bán đấu giá vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất; quản lý, sử dụng chi phí đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Bàn giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản bán đấu giá
1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả bán đấu giá và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền mua được tài sản bán đấu giá vào tài khoản của người có tài sản bán đấu giá, cơ quan Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật cho người mua được tài sản bán đấu giá.
Điều 20. Xử lý trường hợp giao đất có chênh lệch diện tích hoặc có thay đổi quy hoạch
1. Trường hợp khi bàn giao đất trên thực địa cho người mua được tài sản bán đấu giá, nếu diện tích đất thực tế tăng hoặc giảm so với diện tích đã công bố trong hồ sơ bán đấu giá thì số tiền phải nộp tăng thêm hoặc giảm đi được tính theo công thức:
= | Giá trị mua được tài sản bán đấu giá | x | Diện tích đất tăng hoặc giảm |
Diện tích đất đã công bố trong hồ sơ bán đấu giá |
2. Trường hợp thửa đất bán đấu giá thành được cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch làm tăng hoặc giảm diện tích đất thực tế, thì số tiền người trúng đấu giá phải nộp tăng thêm hoặc được giảm đi tính theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp đất dự án được điều chỉnh quy hoạch theo đề nghị của nhà đầu tư mà làm giảm diện tích thực tế thì không được giảm số tiền của giá trị diện tích đất giảm.
Điều 21. Hủy kết quả bán đấu giá
1. Kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy trong các trường hợp sau đây:
a) Do thỏa thuận giữa người có tài sản bán đấu giá, người mua được tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
b) Hợp đồng bán đấu giá tài sản, quyết định phê duyệt kết quả bán đấu giá hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất bị Tòa án tuyên bố vô hiệu hoặc bị hủy theo quy định của pháp luật dân sự.
c) Kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp và theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
2. Kết quả bán đấu giá bị hủy theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật, thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 22. Xử lý vi phạm đối với người tham gia đấu giá
Người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm các quy định tại Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định pháp luật.
Điều 23. Xử lý vi phạm đối với người thực hiện bán đấu giá
Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị, trong tổ chức bán đấu giá, khi tham gia thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất mà không hoàn thành nhiệm vụ được giao, làm lộ bí mật thông tin về việc đăng ký của người tham gia đấu giá hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái các quy định về đấu giá gây thiệt hại cho nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan, thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Quy chế này được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về bán đấu giá và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 25. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước.
1. Sở Tư pháp:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quản lý nhà nước về bán đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá cho các Tổ chức bán đấu giá;
d) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động bán đấu giá theo thẩm quyền;
đ) Định kỳ hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt;
b) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm để bán đấu giá quyền sử dụng đất theo Quy chế này;
c) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan trong việc lập dự toán, thanh, quyết toán, hạch toán các chi phí liên quan đến bán đấu giá quyền sử dụng đất và sử dụng số tiền thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất để triển khai thực hiện theo Quy chế này;
b) Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bán đấu giá;
c) Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các huyện, thành phố Tân An để bán đấu giá và kiểm tra việc thực hiện;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản bán đấu giá theo thẩm quyền;
đ) Ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật;
e) Chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc Sở: xây dựng giá khởi điểm, phương án bán đấu giá, dự toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
4. Sở Xây dựng:
a) Tổ chức lập, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, hoặc tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đề án quy hoạch xây dựng trên đất bán đấu giá theo quy định của pháp luật; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đề án quy hoạch xây dựng trên đất bán đấu giá theo phân cấp; quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt theo phân cấp trên thửa đất bán đấu giá.
b) Thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy phép được cấp trên thửa đất bán đấu giá thành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình trên thửa đất bán đấu giá thành theo phân cấp.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Tổ chức Phát triển quỹ đất ở địa phương, cơ quan Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan Tài chính, Xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng giá khởi điểm, lập phương án bán đấu giá, dự toán chi phí thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với thửa đất bán đấu giá và thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này. Thành lập Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt.
b) Trình Sở Tài chính thẩm định giá khởi điểm để bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy chế này.
c) Phê duyệt kết quả bán đấu giá theo thẩm quyền do tổ chức bán đấu giá thực hiện.
d) Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản bán đấu giá theo thẩm quyền.
đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của người mua được tài sản bán đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch, đúng thời gian theo quy định.
e) Báo cáo kết quả thực hiện bán đấu giá để giao đất, cho thuê đất về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Phối hợp với tổ chức bán đấu giá thực hiện niêm yết việc bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với thửa đất được bán đấu giá trên địa bàn của mình tại địa điểm tổ chức cuộc bán đấu giá và tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của cấp xã về việc bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với thửa đất được bán đấu giá;
b) Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đo đạc, xác định vị trí, diện tích, mốc giới của thửa đất được bán đấu giá trên địa bàn của mình.
c) Phối hợp với cơ quan hữu quan trong việc thực hiện bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai.
Quy định về bán đấu giá quyền sử dụng đất tại Quy chế này cũng được áp dụng đối với trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất để thu hồi nợ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 761/2000/QĐ-UB về Quy chế tạm thời bán đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở và công trình khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 3Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về chuyển giao việc bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất từ Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất của tỉnh, huyện và thành phố sang tổ chức bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 5Quyết định 23/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 40/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi Điều 9 Quy chế Bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 7Quyết định 40/2012/QĐ-UBND Quy định chung về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8Quyết định 08/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định về mức chi phí và quản lý chi phí thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 9Quyết định 29/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh kèm theo Quyết định 40/2012/QĐ-UBND
- 10Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2016 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đã ban hành đến ngày 31/12/2015 đã hết hiệu lực thi hành
- 11Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 2Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2016 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đã ban hành đến ngày 31/12/2015 đã hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Luật sửa đổi Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai năm 2009
- 6Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 7Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 8Thông tư 23/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp ban hành
- 9Quyết định 761/2000/QĐ-UB về Quy chế tạm thời bán đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở và công trình khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 10Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 11Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về chuyển giao việc bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất từ Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất của tỉnh, huyện và thành phố sang tổ chức bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 12Thông tư 48/2012/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài chính ban hành
- 13Quyết định 23/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 40/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 14Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi Điều 9 Quy chế Bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 15Quyết định 40/2012/QĐ-UBND Quy định chung về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 16Quyết định 08/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định về mức chi phí và quản lý chi phí thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 17Quyết định 29/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh kèm theo Quyết định 40/2012/QĐ-UBND
Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Long An
- Số hiệu: 27/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/06/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Đỗ Hữu Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra