- 1Luật Đất đai 1993
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Bộ luật Dân sự 1995
- 4Nghị định 86-CP năm 1996 về Quy chế bán đấu giá tài sản
- 5Luật đất đai sửa đổi 1998
- 6Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu
- 7Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
- 8Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
- 9Nghị định 38/2000/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 10Luật đất đai sửa đổi 2001
- 11Nghị định 66/2001/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai sửa đổi
- 12Quyết định 22/2003/QĐ-BTC về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Nghị định 66/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP và Nghị định 14/2000/NĐ-CP
- 1Quyết định 425/2005/QĐ-UB ban hành Quy định tạm thời đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1720/2003/QĐ-UB | Ninh Bình, ngày 28 tháng 8 năm 2003 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật đất đai năm 1998 và năm 2001;
Căn cứ Điều 454 của Bộ luật dân sự.;
Căn cứ Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai và Nghị định 66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của Chính phủ về bổ sung một số điều của Nghị định 04/2000/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu thầu; Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 và Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu;
Căn cứ Nghị định 86/NĐ-CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/2/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
Xét đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định tạm thời đấu giá quyền sử dụng đất, để tạo nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 761/2000/QĐ-UB ngày 01/6/2000 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tạm thời bán đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở và các công trình xây dựng khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài chính - Vật giá, Xây dựng, Địa chính, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | T.M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH |
TẠM THỜI ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠO NGUỒN VỐN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 1720/2003/QĐ-UB ngày 28/8/2003 của UBND tỉnh)
1- Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất do Nhà nước đang trực tiếp quản lý, sử dụng hoặc thu hồi từ các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng theo hình thức công khai nhằm mục đích huy động nguồn vốn để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 1 Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2- Trường hợp đấu thầu công trình, giao quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 thì không áp dụng quy định này.
3- Các tổ chức, cá nhân người nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất tại Việt Nam không áp dụng quy định này.
Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
1- Người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
a - Công dân Việt nam từ 18 tuổi trở lên, có điều kiện về năng lực hành vi dân sự theo quy định của Pháp luật tại thời điểm tham gia đấu giá.
b - Các tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật.
2- Người không được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất là:
a - Người không có quyền mua tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật.
b - Người không có đủ năng lực hành vi dân sự, người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định từ Điều 23 đến Điều 25 của Bộ luật dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không tự nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
c - Người làm việc trong tổ chức đấu giá hoặc cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người đó.
Điều 3. Giá khởi điểm và giá trúng đấu giá:
1- Giá khởi điểm: Là mức giá cho 01m2 đất sử dụng, do Hội đồng định giá xác định và được UBND tỉnh phê duyệt.
2- Giá trúng đấu giá: Là giá được người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trả với giá cao nhất, không thấp hơn giá khởi điểm và được UBND tỉnh phê duyệt.
3- Tổng số tiền phải trả được xác định bằng giá trúng đấu giá cho 01m2 đất nhân (x) với diện tích thửa (lô) đất trúng đấu giá.
Việc đấu giá phải thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp, công khai, trung thực; quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia đấu giá được đảm bảo theo quy định của pháp luật.
QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 5. Điều kiện của các lô đất đấu giá quyền sử dụng:
1- Đất đang do cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, các cá nhân quản lý, sử dụng, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi theo đúng quy định của Luật Đất đai.
2- Đất không có tranh chấp và đã được giải phóng mặt bằng.
3- Có quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4- Có dự án được UBND tỉnh phê duyệt, được đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, như: giao thông, cấp thoát nước, điện...
Điều 6. Thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất:
1- UBND tỉnh thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cấp huyện, thị xã để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Hội đồng đấu giá cấp huyện).
2- Thành phần Hội đồng đấu giá cấp huyện do đồng chí Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND huyện, thị xã làm Chủ tịch Hội đồng, đồng chí Trưởng phòng Tài chính làm Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên là lãnh đạo các phòng: Nông nghiệp - Địa chính, Công thương, Tư pháp và mời đại diện Sở Tài chính - Vật giá, Sở Xây dựng, Sở Địa chính tham dự.
Giúp việc cho Hội đồng có tổ công tác, gồm các đồng chí chuyên viên thuộc các phòng: Tài chính, Công thương, Nông nghiệp - Địa chính... do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
3- Đối với những lô (thửa) đất có kết cấu công trình phức tạp, có nhiều điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ, có khả năng sinh lời lớn thì UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh để thực hiện.
Điều 7. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất có nhiệm vụ:
1- Xây dựng phương án đấu giá, xác định giá khởi điểm, lập dự toán chi phí cho đấu giá quyền sử dụng đất, báo cáo Hội đồng thẩm định của tỉnh thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt với các nội dung sau:
- Hồ sơ thu hồi đất, tài sản trên đất.
- Dự toán chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, dự toán chi phí cho Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng.
- Quy hoạch chi tiết khu đất dự kiến trình UBND tỉnh quyết định để đấu giá.
- Dự án đầu tư xây dựng cơ bản, thiết kế, dự toán được duyệt của các công trình cơ sở hạ tầng đầu tư.
- Phương án tài chính đấu giá quyền sử dụng đất, gồm: Biên bản xác định giá khởi điểm cho 1m2 đất sử dụng; dự kiến số thu, chi phí, số nộp ngân sách Nhà nước, phương án và công trình đầu tư từ nguồn thu đấu giá quyền sử dụng đất nộp ngân sách Nhà nước.
- Các loại giấy tờ khác có liên quan đến thu hồi, quy hoạch đấu giá quyền sử dụng đất (nếu có).
- Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
2- Xác định tư cách người tham gia đấu giá.
3- Thông báo, niêm yết công khai đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến lô đất đấu giá.
4- Thu tiền bảo lãnh tham gia đấu giá, thu tiền sử dụng đất (tiền trúng đấu giá)
5- Chỉ dẫn cho các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá được khảo sát tại thực địa.
6- Tổ chức đấu giá theo đúng nguyên tắc, thủ tục và trình tự theo Quy định này.
7- Lập văn bản đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 15 Quy định này và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất.
8- Đăng ký quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá.
Điều 8. Hội đồng thẩm định phương án đấu giá quyền sử dụng đất:
1- Thành lập Hội đồng thẩm định phương án đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh gồm:
- Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá làm Chủ tịch Hội đồng.
- Lãnh đạo các Sở Địa chính, Xây dựng làm uỷ viên.
Giúp việc cho Hội đồng có các chuyên viên các Sở, Ngành liên quan, do chủ tịch Hội đồng quyết định.
2- Hội đồng có nhiệm vụ thẩm định phương án đấu giá đất, hồ sơ đấu giá đất, chi phí đấu giá, giá khởi điểm và giá trúng đấu giá đất, do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất các huyện, thị xã trình, báo cáo UBND tỉnh quyết định.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
1- Quyền của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
a - Được Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cung cấp đầy đủ các thông tin về lô đất đấu giá quyền sử dụng đất, như: Vị trí, diện tích, giá khởi điểm (nếu người tham gia đấu giá yêu cầu) và những thông tin khác có liên quan.
b - Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giao đất tại thực địa khi đã trúng đấu giá và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy định này.
2 - Nghĩa vụ của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
a - Phải có đơn đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất (theo mẫu kèm theo Quy định này) và phải cam kết sử dụng đất đúng mục đích.
b - Nộp tiền đặt cọc theo Điều 12 Quy định này.
c - Chấp hành đầy đủ các quy định về đấu giá đất.
d - Khi trúng đấu giá phải nộp kịp thời, đầy đủ các khoản tiền sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng thời gian quy định.
e - Thực hiện đúng quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng của khu đất đấu giá và các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư XDCB và quản lý đô thị.
Điều 10. Xác định giá khởi điểm:
1 - Giá khởi điểm: Là mức giá do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất xác định, được tính bằng đồng/m2 đất, được UBND tỉnh quyết định.
2 - Căn cứ để xác định giá khởi điểm:
+ Khung giá đất tính bằng đồng/m2 do UBND tỉnh quy định tại thời điểm đấu giá.
+ Diện tích lô (thửa) đất và giá trị tài sản gắn liền với đất.
+ Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng (nếu có)
+ Chi phí san lấp tôn tạo, bồi trúc (nếu có)
+ Chi phí đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, như: giao thông, điện, cấp thoát nước... (nếu có)
+ Vị trí và khả năng sinh lời của lô (thửa) đất.
+ Giá đất trên thị trường tại thời điểm đấu giá.
Điều 11. Niêm yết và thông báo công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất:
1- Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng đấu giá phải niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá đất, trụ sở UBND huyện, thị xã có đất đấu giá những nội dung sau:
a - Thời gian, địa điểm đấu giá.
b - Số lô (thửa) đất đấu giá.
c - Vị trí, diện tích, kích thước và giá khởi điểm từng lô (thửa) đất đấu giá.
d - Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng của lô (thửa) đất đấu giá.
đ - Thời gian, địa điểm đăng ký đấu giá và nộp tiền đặt cọc, số tiền đặt cọc phải nộp.
2- Cùng với việc niêm yết đấu giá đất, Hội đồng đấu giá phải thông báo công khai trên Đài Phát thanh truyền hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình và các phương tiện thông tin đại chúng khác ít nhất 2 lần, mỗi lần cách nhau 3 ngày. Nội dung thông báo phải đầy đủ các nội dung trong bản niêm yết.
Điều 12. Đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
1 - Người muốn tham gia đấu giá phải nộp đơn đăng ký đấu giá đất chậm nhất là 3 ngày trước ngày tổ chức đấu giá.
2 - Nộp số tiền đặt cọc do Hội đồng đấu giá quyết định, với mức tối đa không quá 10% giá khởi điểm.
a/ Trường hợp người tham gia đấu giá trúng đấu giá thì khoản tiền đặt cọc được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp, nếu không trúng đấu giá thì Hội đồng đấu giá trả lại cho người nộp ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
b/ Trường hợp người tham gia đấu giá đã nộp tiền đặt cọc, nhưng sau đó không tham gia đấu giá mà không có lý do chính đáng được Hội đồng đấu giá chấp nhận, thì khoản tiền đó được nộp vào ngân sách Nhà nước.
Điều 13. Phương thức đấu giá và chênh lệch giá mỗi lần trả:
1- Phương thức đấu giá:
Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà Hội đồng đấu giá quyết định hình thức đấu giá theo lô (thửa) đất, hay trên 1m2 đất và áp dụng một trong các phương thức sau:
a/ Phương thức bỏ phiếu kín:
* Trường hợp 1: Bỏ phiếu kín trước ngày mở phiên đấu giá
- Sau khi xem xét vị trí, số lượng lô đất và nghiên cứu kỹ hồ sơ, người tham gia đấu giá tiến hành trả giá ngay bằng phiếu trả giá (theo mẫu do Hội đồng đấu giá quy định) được bỏ vào phong bì dán kín niêm phong, nộp cho Hội đồng đấu giá.
- Tại phiên đấu giá, người điều hành đấu giá thực hiện công việc sau:
+ Kiểm tra công khai trước Hội đồng đấu giá và những người tham gia đấu giá tính nguyên vẹn của các hồ sơ tham gia đấu giá, kết quả kiểm tra được lập thành biên bản trước khi mở niêm phong.
+ Mở phiếu niêm phong theo thứ tự của từng hồ sơ tham gia đấu giá, công bố rõ ràng mức giá của từng người tham gia đấu giá ghi trong hồ sơ.
- Trường hợp sau khi đã mở niêm phong, Hội đồng đấu giá thấy cần thiết có thể tổ chức để người tham gia đấu giá tiếp tục được tiến hành bỏ phiếu kín tại phiên đấu giá để tìm ra người trả giá cao hơn.
* Trường hợp 2: Bỏ phiếu kín ngay tại phiên đấu giá:
- Tại phiên đấu giá, người tham gia đấu giá được tiến hành bỏ phiếu kín tối thiểu là 3 lần, sau mỗi lần người điều hành phiên đấu giá công bố giá trả cao nhất, sau đó tiếp tục bỏ phiếu các vòng tiếp theo để tìm ra người trả giá cao nhất. Người trúng đấu giá là người có giá trả cao nhất sau 3 lần trả giá, nhưng không thấp hơn giá khởi điểm.
* Quy định chung cho cả 2 trường hợp trên:
+ Kết quả trả giá của từng hồ sơ được ghi rõ ràng công khai trên bảng để mọi người giám sát.
+ Trường hợp có nhiều người cùng trả một giá cao nhất, thì Chủ tịch Hội đồng đấu giá có thể chọn một trong hai cách sau: tiếp tục thực hiện ngay theo quy trình trả giá bằng phiếu kín hoặc rút thăm để chọn người trúng đấu giá.
+ Căn cứ vào kết quả trả giá từ cao xuống thấp, người nào có mức giá trả cao nhất cho 1m2 đất thì lần lượt được quyền chọn vị trí thuận lợi nhất.
b/ Phương thức trả giá công khai ngay tại phiên đấu giá:
Tại phiên đấu giá, lần lượt từng người tham gia đấu giá trả giá công khai bằng miệng; kết quả trả giá được ghi trên bảng. Cuộc trả giá được kết thúc khi chỉ còn một người trả giá cao nhất là người trúng đấu giá.
2- Chênh lệch giá mỗi lần trả giá:
Mức chênh lệch cho mỗi lần trả giá tối thiểu từ 1% đến 5% giá khởi điểm và mức tối đa không hạn chế, mức cụ thể do Hội đồng đấu giá quyết định.
Điều 14. Tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất:
Tại phiên đấu giá, người điều hành đấu giá thực hiện các hành vi sau đây:
- Giới thiệu thành phần Hội đồng đấu giá, bản thân và người giúp việc (nếu có)
- Điểm danh người đã đăng ký có đủ điều kiện tham gia đấu giá, công bố số tiền đặt cọc của từng người.
- Nhắc lại giá khởi điểm và điều hành cuộc đấu giá theo một trong các phương thức tại Điều 13 quy định này.
- Công bố rõ ràng người trúng đấu giá và giá trúng đấu giá của từng lô đất.
Điều 15. Các văn bản đấu giá quyền sử dụng đất được lập ngay tại phiên đấu giá quyền sử dụng đất:
1- Danh sách những người đăng ký tham gia đấu giá.
- Trong danh sách phải thể hiện rõ họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, số tiền đặt cọccủa từng người tham gia đấu giá.
- Danh sách người tham gia đấu giá phải được tuyệt đối giữ bí mật và không được tiết lộ đến trước giờ mở cuộc đấu giá.
2- Biên bản mở phiếu niêm phong (áp dụng trong Trường hợp bỏ phiếu kín trước ngày mở phiên đấu giá): Trong biên bản phải thể hiện rõ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của từng người tham gia đấu giá, có đầy đủ chữ ký của từng người tham gia đấu giá và của Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
3- Biên bản đấu giá quyền sử dụng đất, có nội dung chính sau đây:
- Các văn bản làm căn cứ để đấu giá.
- Thành phần Hội đồng đấu giá.
- Tên, địa chỉ của người điều hành đấu giá và tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng.
- Tên, địa chỉ người tham gia đấu giá.
- Thời gian, địa điểm tổ chức đấu giá.
- Giá khởi điểm.
- Giá trúng đấu giá.
- Tên, địa chỉ người trúng đấu giá của từng lô đất.
- Thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán tiền.
- Thời gian giao đất tại thực địa.
- Thời gian giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Biên bản có đầy đủ chữ ký của Hội đồng đấu giá và người trúng đấu giá. Biên bản được lập thành 3 bản: một bản cho người trúng đấu giá, một bản cho cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất, một bản lưu tại Hội đồng đấu giá.
Điều 16. Hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất gồm:
1- Hồ sơ thu hồi đất và quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh.
2- Hồ sơ về đền bù giải phóng mặt bằng (nếu có)
3- Quy hoạch và dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, do chủ đầu tư lập, đã được UBND tỉnh phê duyệt.
4- Hồ sơ định giá khởi điểm của từng lô đất đấu giá, gồm: Biên bản định giá khởi điểm, Tờ trình đề nghị phê duyệt giá khởi điểm và Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt giá khởi điểm.
5- Danh sách những người tham gia đấu giá, Biên bản mở niêm phong hồ sơ đấu giá, Biên bản kết quả trả giá và Biên bản đấu giá quyền sử dụng đất
6- Tờ trình đề nghị phê duyệt Phương án đấu giá, kết quả trúng đấu giá và Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
Trong trường hợp người trúng đấu giá rút lại giá đã trả hoặc hết thời gian quy định mà người trúng đấu giá không nộp đầy đủ số tiền sử dụng đất (theo giá trúng đấu giá đã được UBND tỉnh phê duyệt) thì không được tham gia đấu giá tiếp và toàn bộ số tiền đặt cọc của người đó được nộp vào ngân sách Nhà nước. Cuộc đấu giá (của lô đất đấu giá đó) coi như không thành, Hội đồng đấu giá tổ chức đấu giá lại, mọi trình tự thủ tục đấu giá lại được thực hiện theo Điều 14 Quy định này.
Điều 18. Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất:
Căn cứ vào biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá và đề nghị của Hội đồng đấu giá, UBND tỉnh quyết định phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất làm cơ sở cho việc nộp tiền sử dụng đất và lập hồ sơ giao đất cho người trúng đấu giá.
Điều 19. Thời hạn thanh toán tiền sử dụng đất:
Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết quả trúng đấu giá được UBND tỉnh phê duyệt, người trúng đấu giá phải nộp đủ số tiền theo Khoản 2 Điều 9 Quy định này.
Điều 20. Đăng ký quyền sử dụng đất:
Sau khi đã nộp đủ tiền đấu giá đất, người trúng đấu giá được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức giao đất tại thực địa.
Chậm nhất là 30 ngày sau khi người trúng đấu giá nộp đủ tiền đấu giá đất, Hội đồng đấu giá có trách nhiệm hoàn thành thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá.
Điều 21. Chi phí đấu giá quyền sử dụng đất:
1- Hội đồng đấu giá được sử dụng nguồn thu từ đấu giá để chi phí cho các khoản sau đây:
a/ Chi xây dựng dự án đấu giá.
b/ Chi phụ cấp cho các thành viên Hội đồng đấu giá.
c/ Chi mua sổ sách, hoá đơn, giấy tờ, thông tin quảng cáo... cho việc tổ chức đấu giá.
d/ Các khoản chi phí khác (nếu có).
2- Trong trường hợp chưa có nguồn để chi cho việc tổ chức đấu giá đất thì căn cứ vào dự toán được duyệt, cơ quan Tài chính các cấp giải quyết cho tạm ứng trước, khi thực hiện xong đấu giá thì thu hồi trả lại cho ngân sách Nhà nước.
Điều 22. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất:
1- Đơn vị được giao đấu giá quyền sử dụng đất được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để quản lý toàn bộ số tiền phát sinh trong quá trình đấu giá; kết thúc cuộc đấu giá, Hội đồng đấu giá phải xử lý ngay số tiền thu từ việc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2- Trường hợp toàn bộ chi phí lập dự án, chi phí đền bù thiệt hại về đất, chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội… được bố trí bằng vốn ngân sách Nhà nước thì toàn bộ số tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất được nộp 100% vào ngân sách Nhà nước.
3- Trường hợp các chi phí lập dự án, chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội… không thuộc ngân sách Nhà nước thì số tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất trước khi nộp vào ngân sách Nhà nước được trừ đi các khoản chi phí sau:
a/ Chi phí cho Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất theo Điều 21 Quy định này.
b/ Chi đền bù giải phóng mặt bằng (nếu có)
c/ Chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, như: giao thông, cấp thoát nước, điện..., san lấp mặt bằng.
d/ Các chi phí khác cho đấu giá quyền sử dụng đất (nếu có).
4- Số tiền thu về đấu giá quyền sử dụng đất nộp vào ngân sách Nhà nước, được điều tiết cho các cấp ngân sách (ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thị xã và ngân sách xã, phường, thị trấn) theo Quyết định số 1090/QĐ-UB ngày 03/6/2003 của UBND tỉnh (đối với năm 2003); Quyết định số 1480/2003/QĐ-UB ngày 25/7/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh (đối với năm 2004 và các năm tiếp theo) và chỉ dùng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của các đơn vị. Danh mục dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do UBND tỉnh quyết định.
5- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất phải đền bù thiệt hại về đất cho các tổ chức và cá nhân có đất bị thu hồi, thì số tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất còn phải trừ đi số tiền thực tế đền bù thiệt hại về đất, tài sản trên đất theo quy định của pháp luật, nhưng mức trừ tối đa không quá 90% số tiền trúng đấu giá.
6- Toàn bộ số tiền nộp ngân sách Nhà nước các cấp được để lại đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, được quản lý theo đúng Quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ban hành theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ; nghiêm cấm mọi trường hợp sử dụng số tiền đấu giá quyền sử dụng đất để chi thường xuyên.
Điều 23. Trách nhiệm của các Sở, UBND các huyện, thị xã:
1- UBND các huyện, thị xã:
- Chỉ đạo Ban quản lý dự án đầu tư lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, lập hồ sơ sử dụng đất, thực hiện việc giải phóng mặt bằng để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
- Xây dựng và trình duyệt giá khởi điểm, mở phiên đấu giá quyền sử dụng đất.
- Quản lý và sử dụng số tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng có hiệu quả theo quy định của Pháp luật.
2- Sở Tài chính-Vật giá:
- Là Chủ tịch Hội đồng thẩm định phương án đấu giá quyền sử dụng đất, chủ trì phối hợp với Sở Địa chính, Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt: Phương án đấu giá đất, chi phí đấu giá, giá khởi điểm và giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn việc nộp tiền đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Kiểm tra, hướng dẫn việc sử dụng tiền đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định này và các quy định khác của pháp luật.
3- Sở Địa chính:
- Kiểm tra, hướng dẫn việc xác định loại đất, diện tích đất sử dụng, các loại giấy tờ hợp lệ, hợp pháp về quyền sử dụng đất.
- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá.
4- Sở Xây dựng:
- Kiểm tra, hướng dẫn việc đăng ký, kê khai nhà ở, đất ở, xác định phạm vi quy hoạch, kiến trúc xây dựng tổng mặt bằng khu đất để lập dự án đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 24. Mọi cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất và Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phải thực hiện nghiêm chỉnh Quy định này. Nghiêm cấm mọi hành vi trục lợi, tiết lộ bí mật trong quá trình tổ chức đấu giá. Mọi khiếu nại, tranh chấp có liên quan đến việc đấu giá quyền sử dụng đất được giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
- 1Quyết định 425/2005/QĐ-UB ban hành Quy định tạm thời đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 761/2000/QĐ-UB về Quy chế tạm thời bán đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở và công trình khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Nghị quyết 09/2013/NQ-HĐND chính sách để tạo nguồn vốn đẩy mạnh phát triển thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013-2015
- 4Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 425/2005/QĐ-UB ban hành Quy định tạm thời đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 761/2000/QĐ-UB về Quy chế tạm thời bán đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở và công trình khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013
- 1Luật Đất đai 1993
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Bộ luật Dân sự 1995
- 4Nghị định 86-CP năm 1996 về Quy chế bán đấu giá tài sản
- 5Luật đất đai sửa đổi 1998
- 6Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 7Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 8Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu
- 9Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
- 10Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
- 11Nghị định 38/2000/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 12Luật đất đai sửa đổi 2001
- 13Nghị định 66/2001/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai sửa đổi
- 14Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 15Quyết định 22/2003/QĐ-BTC về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16Nghị định 66/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP và Nghị định 14/2000/NĐ-CP
- 17Quyết định 1480/2003/QĐ-UB về Quy định phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 18Nghị quyết 09/2013/NQ-HĐND chính sách để tạo nguồn vốn đẩy mạnh phát triển thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013-2015
Quyết định 1720/2003/QĐ-UB về Quy định tạm thời đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 1720/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/08/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Bùi Thị Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/08/2003
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2005
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực