- 1Quyết định 29/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 76/2017/QĐ-UBND Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/2017/QĐ-UBND | An Giang, ngày 02 tháng 11 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 113/TTr-STP ngày 16 tháng 10 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 76/2017/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
1. Quy chế này điều chỉnh quy trình:
a) Lập đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Soạn thảo, thẩm định và trình dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Quy trình xây dựng và ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp.
d) Quy trình xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn.
2. Quy chế này không điều chỉnh quy trình xây dựng các văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
3. Các nội dung khác liên quan đến trình tự xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân không được quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Trong Quy chế này, các cụm từ viết tắt dưới đây được hiểu như sau:
1. Nghị quyết: là văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân các cấp ban hành.
2. Quyết định: là văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân các cấp ban hành.
3. Luật năm 2015: là Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015.
4. Nghị định số 34/2016/NĐ-CP: là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
5. “HĐND”, “UBND”, “UBMTTQVN”, “VBQPPL” là các cụm từ viết tắt: “Hội đồng nhân dân”, “Ủy ban nhân dân”, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh”, “Văn bản quy phạm pháp luật”.
6. “UBND huyện, thị xã, thành phố”, “UBND xã, phường, thị trấn” được viết gọn là “UBND cấp huyện”, “UBND cấp xã”.
Điều 3. Thể thức và kỹ thuật trình bày VBQPPL
Thể thức và kỹ thuật trình bày VBQPPL của HĐND, UBND các cấp được thực hiện theo Luật năm 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
Điều 4. Về hiệu lực của VBQPPL
1. Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần VBQPPL
Ngày có hiệu lực của VBQPPL phải được quy định cụ thể ngay trong VBQPPL, trong đó:
a) Đối với cấp tỉnh: không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành; VBQPPL được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn có thể có hiệu lực ngay ngày thông qua hoặc ký ban hành (được quy định tại Khoản 1 Điều 50 Quy chế này).
b) Đối với cấp huyện và cấp xã: không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm dự kiến cụ thể ngày có hiệu lực trong dự thảo VBQPPL trên cơ sở bảo đảm đủ thời gian để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có điều kiện tiếp cận văn bản, các đối tượng thi hành có điều kiện chuẩn bị thi hành văn bản.
3. Văn phòng UBND tỉnh; Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm kiểm tra về việc ghi ngày có hiệu lực cụ thể trong VBQPPL các cấp trước khi ban hành.
4. VBQPPL của HĐND, UBND các cấp không được quy định hiệu lực trở về trước.
Điều 5. Đăng công báo, niêm yết công khai và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật
1. Đối với nghị quyết, quyết định cấp tỉnh phải được đăng Công báo tỉnh. Trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày ký ban hành, cơ quan ban hành phải gửi văn bản đến cơ quan Công báo (Văn phòng UBND tỉnh) để đăng Công báo. Trong thời hạn 07 ngày sau khi nhận được văn bản, cơ quan Công báo có trách nhiệm đăng toàn văn VBQPPL.
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ban hành, cơ quan ban hành phải gửi bản giấy và bản điện tử đến Sở Tư pháp để cập nhật lên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Thời hạn Sở Tư pháp thực hiện cập nhật là 15 ngày kể từ ngày ban hành, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước.
Đối với nghị quyết, quyết định cấp tỉnh được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn được quy định tại Khoản 2 Điều 50 Quy chế này.
2. Đối với nghị quyết, quyết định cấp huyện, cấp xã phải được niêm yết công khai và phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ký ban hành, văn bản phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành. Chủ tịch UBND cùng cấp có thể quyết định niêm yết thêm các địa điểm được quy định Khoản 2 Điều 98 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH
Mục 1. LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH
Điều 6. Lập đề nghị xây dựng nghị quyết
Căn cứ VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, UBND tỉnh/ các Ban của HĐND và UBMTTQVN tỉnh lập đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh để quy định chi tiết vấn đề được giao trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh theo quy định tại Điều 27 của Luật năm 2015:
1. Quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên (không thực hiện quy trình chính sách);
2. Quy định chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; Biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (thực hiện quy trình chính sách theo quy định từ Điều 112 đến Điều 117 của Luật năm 2015).
Điều 7. Trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ và thành phần hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết (UBND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và UBMTTQVN) gửi Thường trực HĐND tỉnh đề nghị xây dựng nghị quyết theo Điều 111 của Luật năm 2015 và thành phần hồ sơ theo Điều 117 của Luật năm 2015.
a) Đối với cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết là UBND tỉnh thì trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ được thực hiện thông qua việc giao cho Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan xây dựng theo quy định về cơ quan chuyên môn, cơ quan giúp việc cho UBND tỉnh.
b) Đối với cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết là các Ban của HĐND tỉnh và UBMTTQVN tỉnh thì trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ được giao lại cho các đơn vị trực thuộc phụ trách soạn thảo.
2. Trường hợp lập đề nghị xây dựng nghị quyết theo Khoản 1 Điều 6 Quy chế này, thành phần hồ sơ gồm:
a) Tờ trình về đề nghị xây dựng nghị quyết (theo mẫu số 02, Phụ lục V, ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);
b) Bản thuyết minh về căn cứ ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; nội dung chính của nghị quyết; thời gian dự kiến đề nghị HĐND xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết.
Hồ sơ được UBND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh hoặc UBMTTQVN tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh.
3. Trường hợp lập đề nghị xây dựng nghị quyết theo Khoản 2 Điều 6 Quy chế này, thành phần hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị quyết (theo mẫu số 02, Phụ lục V, ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);
b) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách (theo mẫu số 01, Phụ lục V, ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);
c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý - gửi bản điện tử;
đ) Đề cương dự thảo nghị quyết;
e) Tài liệu khác (nếu có) - gửi bản điện tử.
Tài liệu quy định tại Điểm a, b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại có thể gửi bằng bản điện tử.
Mục 2. XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH
Điều 8. Nhiệm vụ của cơ quan xây dựng chính sách
Cơ quan xây dựng chính sách là cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh lập đề nghị xây dựng nghị quyết về nội dung tại Khoản 2 Điều 6 của Quy chế này có nhiệm vụ như sau:
1. Tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá các VBQPPL hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị quyết; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan tổng kết, đánh giá việc thực hiện các VBQPPL thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến nội dung của dự thảo.
2. Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến dự thảo nghị quyết.
3. Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết; đánh giá tác động của chính sách; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết sau khi được HĐND tỉnh thông qua.
4. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết theo quy định tại Điều 114 của Luật năm 2015.
5. Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan về đề nghị xây dựng nghị quyết; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý.
Điều 9. Trách nhiệm xây dựng nội dung của chính sách và đánh giá tác động của chính sách
1. Cơ quan xây dựng chính sách tổ chức nghiên cứu và xây dựng nội dung chính sách theo quy định Điều 112 của Luật năm 2015 và Điều 5 Nghị định 34/2016/NĐ-CP .
2. Cơ quan xây dựng chính sách tổ chức đánh giá tác động của chính sách theo hướng dẫn từ Điều 6 đến Điều 9 Nghị định 34/2016/NĐ-CP .
3. Xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách (theo mẫu số 01, Phụ lục V, ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP) và lấy ý góp ý, phản biện dự thảo báo cáo; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo báo cáo.
Điều 10. Phương pháp đánh giá tác động của chính sách
1. Tác động của chính sách được đánh giá theo phương pháp định lượng, phương pháp định tính. Trong trường hợp không thể áp dụng phương pháp định lượng thì trong báo cáo đánh giá tác động của chính sách phải nêu rõ lý do.
2. Phương pháp đánh giá tác động chính sách định lượng dựa trên các tính toán chi phí, lợi ích cụ thể do giải pháp thực hiện chính sách tạo ra đối với từng nhóm đối tượng chịu tác động của chính sách.
3. Phương pháp đánh giá tác động chính sách định tính dựa trên các kết quả nghiên cứu nhằm nhận diện và phân tích tác động của giải pháp và các yếu tố ảnh hưởng của môi trường tự nhiên, xã hội đối với hành vi, quyền và lợi ích hợp pháp của các nhóm đối tượng khi thực hiện chính sách.
Mục 3. LẤY Ý KIẾN VÀ THẨM ĐỊNH ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH
Điều 11. Lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm:
a) Lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các chính sách trong đề nghị và các cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến.
b) Đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết trên cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời gian ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Ngoài ra, việc lấy ý kiến có thể bằng hình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý, tổ chức hội thảo hoặc thông qua phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
c) Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết đến UBMTTQVN tỉnh; hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đến Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến.
2. Khi lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 10 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý kiến vào dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết tổ chức đối thoại trực tiếp về chính sách với các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết.
3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
Điều 12. Thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết do UBND tỉnh trình
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết.
Trường hợp cần thiết, tổ chức các hội thảo, tọa đàm về đề nghị xây dựng nghị quyết hoặc tổ chức họp tư vấn thẩm định hoặc thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định.
2. Cơ quan, tổ chức lập đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm:
a) Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết (hồ sơ theo Khoản 3 Điều 7 Quy chế này) để Sở Tư pháp thẩm định;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan; cử đại diện tham dự Hội đồng tư vấn thẩm định và các cuộc họp liên quan đến thẩm định theo đề nghị của Sở Tư pháp;
c) Bảo đảm sự tham gia của Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh trong quá trình lập đề nghị; nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý đề nghị trên cơ sở ý kiến thẩm định để trình UBND tỉnh.
3. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh để thẩm định.
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh.
b) Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này thì chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị bổ sung hồ sơ.
4. Thời hạn, nội dung báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết.
a) Thời hạn thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
b) Kết quả thẩm định được thể hiện qua báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp về đề nghị xây dựng nghị quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình UBND tỉnh theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 115 của Luật năm 2015.
Trường hợp chưa đủ điều kiện trình UBND tỉnh thì Sở Tư pháp phải nêu rõ lý do trong báo cáo thẩm định.
5. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định.
Điều 13. Giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định và hoàn chỉnh đề nghị xây dựng nghị quyết
Sau khi nhận được báo cáo thẩm định, cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý đề nghị xây dựng nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đến Sở Tư pháp khi trình UBND tỉnh.
1. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do UBND tỉnh trình thì UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để thông qua các chính sách trong từng đề nghị xây dựng nghị quyết;
2. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do các Ban của HĐND tỉnh và UBMTTQVN tỉnh trình thì các Ban có trách nhiệm thông qua các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết.
Mục 4. TRÌNH VÀ THÔNG QUA ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT
Điều 15. Trình thường trực HĐND tỉnh đề nghị xây dựng nghị quyết
Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết (UBND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, UBMTTQVN) hoàn thiện hồ sơ trình Thường trực HĐND tỉnh.
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy chế này thành phần hồ sơ theo Khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết theo Khoản 2 Điều 6 Quy chế này gồm:
a) Hồ sơ theo Khoản 3 Điều 7 Quy chế này;
b) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của Sở Tư pháp;
c) Quyết định thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của cơ quan có thẩm quyền theo Điều 14 của Quy chế này.
Mục 5. SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT
Điều 16. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo nghị quyết
1. Sau khi Thường trực HĐND tỉnh chấp thuận đề nghị xây dựng nghị quyết và giao cơ quan, tổ chức trình, thời hạn trình HĐND tỉnh. Nếu Thường trực HĐND quyết định cơ quan trình là UBND tỉnh thì UBND tỉnh phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo dự thảo nghị quyết.
2. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết thực hiện theo Điều 119 của Luật năm 2015 về việc phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết và nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết.
Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo xây dựng dự thảo nghị quyết, bảo đảm sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các quy định trong VBQPPL đã giao quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 6 của Quy chế này hoặc bảo đảm sự thống nhất của dự thảo nghị quyết với các chính sách đã được thông qua đối với nghị quyết quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế này.
Điều 17. Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị quyết
1. Đăng tải toàn văn dự thảo nghị quyết trên cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Ngoài ra, việc lấy ý kiến có thể bằng hình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo hoặc thông qua phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
Điều 18. Thẩm định dự thảo nghị quyết
1. Dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi cơ quan chủ trì soạn thảo trình UBND tỉnh.
2. Đối với dự thảo nghị quyết liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định, gồm đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày UBND tỉnh họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Sở Tư pháp để thẩm định.
3. Hồ sơ gửi Sở Tư pháp thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình UBND tỉnh về dự thảo nghị quyết (theo mẫu số 03, Phụ lục V, ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại có thể gửi bằng bản điện tử.
Điều 19. Thành lập và hoạt động của Hội đồng tư vấn thẩm định
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định theo quy định tại Khoản 1 Điều 121 Luật năm 2015 và các Điều từ 49 đến 51 của Nghị định 34/2016/NĐ-CP. Hội đồng gồm Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tư pháp, thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học và Thư ký là công chức phòng chuyên môn phụ trách công tác thẩm định của Sở Tư pháp.
2. Tổng số thành viên của Hội đồng do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định. Đối với trường hợp thẩm định dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì đại diện Sở Tư pháp không quá 1/3 tổng số thành viên Hội đồng.
3. Hội đồng tư vấn thẩm định chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
1. Kết quả thẩm định, Sở Tư pháp lập Báo cáo thẩm định thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định và ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình UBND tỉnh.
2. Trường hợp Sở Tư pháp kết luận dự thảo nghị quyết chưa đủ điều kiện trình UBND tỉnh thì phải nêu rõ lý do trong báo cáo thẩm định.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
Điều 21. Giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định
Sau khi nhận được văn bản thẩm định, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm lập báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình UBND tỉnh.
Điều 22. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình UBND tỉnh
1. Đối với dự thảo do UBND tỉnh trình, cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh họp.
2. Dự thảo nghị quyết do các Ban của HĐND và UBMTTQVN trình HĐND tỉnh không trình UBND tỉnh nhưng phải gửi hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này đến UBND tỉnh tham gia ý kiến.
3. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình UBND tỉnh bao gồm:
a) Tờ trình dự thảo nghị quyết (theo mẫu số 03, Phụ lục V, ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
đ) Văn bản ý kiến của UBND tỉnh (đối với dự thảo do các Ban của HĐND và UBMTTQVN trình)
e) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại có thể gửi bằng bản điện tử.
Điều 23. Thông qua việc trình dự thảo nghị quyết ra HĐND tỉnh
1. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ dự thảo nghị quyết do cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị, trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ thì đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung và chuẩn bị lại hồ sơ.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ dự thảo nghị quyết thì trình UBND tỉnh để xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự thảo nghị quyết ra HĐND cùng cấp.
Điều 24. Thẩm tra dự thảo nghị quyết
1. Dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh phải được Ban của HĐND tỉnh thẩm tra trước khi trình HĐND.
2. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND, cơ quan trình dự thảo nghị quyết phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ban của HĐND được phân công thẩm tra để thẩm tra.
3. Hồ sơ gửi thẩm tra theo Khoản 3 Điều 22 Quy chế này.
4. Báo cáo thẩm tra được gửi đến Thường trực HĐND chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND.
Nội dung báo cáo thẩm tra thực hiện theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 124 của Luật năm 2015.
Điều 25. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết
1. Hồ sơ dự thảo nghị quyết gửi đại biểu HĐND chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND.
2. Thành phần hồ sơ trình:
a) Hồ sơ tại Khoản 3 Điều 22 Quy chế này;
b) Báo cáo thẩm tra theo Điều 24 Quy chế này;
3. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết được được thực hiện theo quy định tại Điều 126 của Luật năm 2015.
SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND CẤP HUYỆN
Điều 26. Soạn thảo và lấy ý kiến dự thảo nghị quyết
1. Dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện do UBND cùng cấp trình. Căn cứ vào tính chất và nội dung nghị quyết của HĐND, UBND cấp huyện phân công cơ quan chủ trì soạn thảo.
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo nghị quyết (theo mẫu số 20, 21 Phụ lục I và mẫu số 03, Phụ lục V, ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP)
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết; gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến UBMTTQVN cùng cấp để lấy ý kiến.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan, tổ chức lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ tiếp nhận ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo nghị quyết.
Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết.
Điều 27. Thẩm định dự thảo nghị quyết
1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện trước khi trình UBND cấp huyện. Đối với dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thì trước khi tiến hành thẩm định, Phòng Tư pháp có thể tổ chức cuộc họp lấy ý kiến của các cơ quan, ban, ngành, các chuyên gia, nhà khoa học.
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày UBND cấp huyện họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện đến Phòng Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định, nội dung thẩm định thực hiện tương tự thẩm định dự thảo nghị quyết cấp tỉnh.
3. Trên cơ sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp thẩm định về dự thảo, Phòng Tư pháp có trách nhiệm hoàn thành báo cáo thẩm định gửi cơ quan chủ trì soạn thảo. Báo cáo thẩm định xây dựng và gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Phòng Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Phòng Tư pháp khi trình UBND cấp huyện.
Điều 28. Trách nhiệm của UBND cấp huyện đối với dự thảo nghị quyết của HĐND cùng cấp
1. Xem xét, thảo luận và biểu quyết về việc trình dự thảo nghị quyết ra HĐND cùng cấp.
2. Gửi hồ sơ thẩm tra đến Ban của HĐND cùng cấp thẩm tra chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND;
3. Trình hồ sơ thông qua nghị quyết đến Thường trực HĐND cùng cấp để chuyển đến các đại biểu HĐND chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Điều 29. Thẩm tra dự thảo nghị quyết
1. Dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện phải được Ban của HĐND cùng cấp thẩm tra trước khi trình HĐND theo quy định tại Điều 136 của Luật năm 2015.
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND, UBND có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ban để thẩm tra.
2. Hồ sơ, nội dung thẩm tra và báo cáo thẩm tra thực hiện tương tự nghị quyết cấp tỉnh tại Điều 24 của Quy chế này.
3. Báo cáo thẩm tra được Ban của HĐND gửi đến Thường trực HĐND chậm nhất trước 07 ngày khai mạc kỳ họp HĐND.
Điều 30. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết
1. Thời gian trình và thành phần hồ sơ UBND cấp huyện trình HĐND cùng cấp thực hiện tương tự nghị quyết cấp tỉnh tại Điều 25 của Quy chế này.
2. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết được được thực hiện theo quy định tại Điều 126 của Luật năm 2015.
SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND CẤP XÃ
1. Dự thảo nghị quyết của HĐND cấp xã do UBND cùng cấp tổ chức soạn thảo và trình HĐND.
2. Hồ sơ xây dựng dự thảo nghị quyết (theo Mẫu số 24, 25 Phụ lục I và mẫu số 03, Phụ lục V, ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP)
3. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, của Nhân dân tại các khóm, ấp về dự thảo nghị quyết bằng các hình thức thích hợp. Gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết của HĐND cấp xã đến UBMTTQVN cùng cấp để lấy ý kiến.
Điều 32. Trách nhiệm của UBND cấp xã đối với dự thảo nghị quyết của HĐND cùng cấp
1. Gửi hồ sơ thẩm tra đến Ban của HĐND cùng cấp thẩm tra trước khi trình HĐND;
2. Gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến các đại biểu HĐND chậm nhất trước 03 ngày khai mạc kỳ họp HĐND.
Điều 33. Thẩm tra dự thảo nghị quyết
Được thực hiện tương tự thẩm tra dự thảo nghị quyết cấp huyện tại Điều 29 Quy chế này.
Điều 34. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết
Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp HĐND được thực hiện theo trình tự tại Khoản 2 Điều 143 của Luật năm 2015.
XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH
Điều 35. Lập đề nghị xây dựng quyết định
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm đề nghị xây dựng quyết định của UBND tỉnh.
2. Đề nghị xây dựng quyết định phải nêu rõ tên gọi, sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của quyết định, dự kiến thời gian ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo (theo mẫu số 02, Phụ lục V, ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).
Đối với quyết định quy định những vấn đề được giao quy định chi tiết, cơ quan đề xuất phải rà soát VBQPPL do cơ quan nhà nước ở Trung ương và nghị quyết của HĐND tỉnh để xác định rõ nội dung, phạm vi giao quy định cụ thể.
3. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
1. Chủ tịch UBND tỉnh phân công cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo quyết định.
2. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh và tài liệu có liên quan đến dự thảo quyết định;
b) Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định;
c) Đánh giá tác động văn bản trong trường hợp dự thảo quyết định có quy định cụ thể các chính sách đã được quy định trong văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao, đánh giá tác động về giới (nếu có);
d) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo quyết định.
Điều 37. Lấy ý kiến đối với dự thảo quyết định
1. Dự thảo quyết định của UBND tỉnh phải được đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
2. Việc lấy ý kiến đối với dự thảo quyết định thực hiện tương tự lấy ý kiến dự thảo nghị quyết tại Điều 17 của Quy chế này.
Điều 38. Thẩm định dự thảo quyết định
1. Dự thảo quyết định của UBND tỉnh phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình UBND tỉnh.
2. Việc thẩm định dự thảo quyết định thực hiện tương tự dự thảo nghị quyết quy định tại Điều 18 của Quy chế này.
3. Đối với dự thảo quyết định liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng tư vấn thẩm định. Việc thành lập và hoạt động của Hội đồng tư vấn thẩm định thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Quy chế này.
4. Báo cáo thẩm định được Sở Tư pháp xây dựng theo quy định tại Điều 20 Quy chế này.
Điều 39. Giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định dự thảo quyết định
Sau khi nhận được văn bản thẩm định về dự thảo quyết định, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định theo quy định tại Điều 21 Quy chế này.
Điều 40. Hồ sơ dự thảo quyết định trình UBND tỉnh
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND họp để chuyển đến các thành viên UBND.
2. Thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình dự thảo quyết định (theo mẫu số 03, Phụ lục V, ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);
b) Dự thảo quyết định (theo mẫu số 18, 19, Phụ lục I, ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);
c) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Các tài liệu tại Điểm a, b, c gửi bản giấy; tài liệu còn lại có thể gửi bằng bản điện tử.
Điều 41. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định
1. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra dự thảo văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình dự thảo quyết định. Trường hợp văn bản chuẩn bị không đạt yêu cầu quy định thì đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị lại.
Trường hợp văn bản được chuẩn bị theo đúng yêu cầu về nội dung và quy trình, tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phương thức lấy ý kiến thành viên UBND tỉnh bằng văn bản hoặc tổ chức phiên họp để xem xét, thông qua dự thảo quyết định.
2. Trường hợp dự thảo quyết định được xem xét, thông qua tại phiên họp của UBND tỉnh thì thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình dự thảo quyết định;
b) Đại diện Sở Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Đại diện Văn phòng UBND tỉnh trình bày ý kiến;
d) UBND tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định.
Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND tỉnh biểu quyết tán thành.
3. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉnh lý lại dự thảo quyết định sau khi các thành viên UBND tỉnh đã thông qua, xác định cụ thể ngày có hiệu lực của văn bản theo quy định tại Khoản 1, Điều 38 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP để trình ký ban hành trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi dự thảo quyết định được thông qua.
Đối với những dự thảo quyết định có nội dung phức tạp, mang tính chất quan trọng, Chánh Văn phòng UBND tỉnh có thể thành lập Tổ biên tập để chỉnh lý dự thảo. Tổ biên tập do Chánh Văn phòng chủ trì và có sự tham gia của cơ quan soạn thảo, cơ quan thẩm định, các cơ quan có liên quan (nếu cần thiết).
4. Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh ký ban hành quyết định.
SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND CẤP HUYỆN
1. Dự thảo quyết định của UBND cấp huyện do Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố phân công và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chuyên môn thuộc UBND soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định; gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến UBMTTQVN cùng cấp để lấy ý kiến.
Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo quyết định.
Điều 43. Thẩm định dự thảo quyết định
1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của UBND cấp huyện trước khi trình.
Đối với dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thì trước khi tiến hành thẩm định, Phòng Tư pháp có thể tổ chức cuộc họp lấy ý kiến của các phòng, ban, các chuyên gia, nhà khoa học.
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày UBND cấp huyện họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Phòng Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi Phòng Tư pháp thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình UBND cấp huyện về dự thảo quyết định (theo mẫu số 03, Phụ lục V, ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);
b) Dự thảo quyết định (theo mẫu số 22, 23, Phụ lục I, ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Các tài liệu tại Điểm a, b gửi bản giấy; tài liệu còn lại có thể gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định và báo cáo thẩm định thực hiện theo quy định tương tự thẩm định quyết định ở cấp tỉnh.
Chậm nhất là 05 ngày trước ngày UBND cấp huyện họp, Phòng Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
4. Sau khi nhận được văn bản thẩm định, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo VBQPPL và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Phòng Tư pháp trước khi trình UBND cấp huyện.
Điều 44. Hồ sơ dự thảo quyết định trình UBND cấp huyện
1. Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến UBND cấp huyện chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND họp để chuyển đến các thành viên UBND.
2. Hồ sơ dự thảo quyết định trình bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại Khoản 2 Điều 43 của Quy chế này;
b) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
Điều 45. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của UBND cấp huyện
1. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết định theo Điều 141 của Luật năm 2015.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện thay mặt UBND cấp huyện ký ban hành quyết định.
SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND CẤP XÃ
1. Dự thảo quyết định của UBND cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức, chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, của Nhân dân tại khóm, ấp và chỉnh lý dự thảo quyết định.
Điều 47. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của UBND cấp xã
1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến các thành viên UBND cấp xã chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND họp.
2. Hồ sơ dự thảo quyết định của UBND cấp xã gồm:
a) Tờ trình (theo mẫu số 03, Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);
b) Dự thảo quyết định (theo mẫu số 26, 27, Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);
c) Bản tổng hợp ý kiến;
d) Các tài liệu có liên quan.
3. Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp UBND cấp xã được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo quyết định;
b) UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định.
4. Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND cấp xã biểu quyết tán thành.
5. Chủ tịch UBND cấp xã thay mặt UBND ký ban hành quyết định.
QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VBQPPL CẤP TỈNH THEO TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÚT GỌN
1. Trong một số trường hợp nhất định, tại địa phương, cơ quan quản lý Nhà nước cần thực hiện những biện pháp quản lý, điều chỉnh mang tính cấp thiết nhằm kịp thời điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trên địa bàn, Luật năm 2015 đã cho phép xây dựng, ban hành VBQPPL theo trình tự thủ tục rút gọn đối với các trường hợp sau:
a) Trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp; trường hợp đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn theo quyết định của Quốc hội.
b) Trường hợp để ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của VBQPPL trong một thời hạn nhất định.
c) Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với VBQPPL mới được ban hành.
2. Quy định về thủ tục rút gọn được quy định tại Chương XII (từ Điều 146 đến Điều 149) của Luật năm 2015.
Điều 49. Thẩm quyền quyết định việc ban hành văn bản theo trình tự, thủ tục rút gọn
Theo quy định tại Điều 147 của Luật năm 2015 thẩm quyền quyết định việc ban hành văn bản theo trình tự, thủ tục rút gọn:
1. Thường trực HĐND tỉnh sẽ quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với nghị quyết do HĐND tỉnh ban hành.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với quyết định do UBND tỉnh ban hành.
1. Nghị quyết của HĐND tỉnh, quyết định của UBND tỉnh được ban hành theo trình tự thủ tục rút gọn có thể có hiệu lực ngay từ ngày thông qua hoặc ký ban hành.
2. VBQPPL được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn phải được đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo tỉnh chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Cơ quan ban hành gửi ngay văn bản quy phạm pháp luật trong ngày ký ban hành đến Sở Tư pháp và được cập nhật trong thời gian 02 ngày sau khi nhận được văn bản.
Điều 51. Kinh phí xây dựng VBQPPL
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng VBQPPL của HĐND, UBND các cấp do ngân sách nhà nước giao theo phân cấp hiện hành.
2. Nội dung và mức chi kinh phí xây dựng VBQPPL thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính và các văn bản khác có liên quan.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm lập dự toán kinh phí xây dựng VBQPPL của HĐND tỉnh, UBND tỉnh tổng hợp vào dự toán hàng năm của cơ quan gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định trình UBND tỉnh bố trí thực hiện.
Điều 52. Quản lý, sử dụng kinh phí xây dựng VBQPPL
Việc quản lý, sử dụng kinh phí xây dựng VBQPPL phải thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn.
Điều 53. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Tổng hợp đề xuất và lập danh mục văn bản quy định chi tiết:
a) Đối với danh mục nghị quyết của HĐND tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định trình Thường trực HĐND quyết định.
b) Đối với danh mục quyết định của UBND tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Theo dõi, đôn đốc việc xây dựng văn bản quy định chi tiết:
a) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước ở địa phương để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo văn bản quy định chi tiết;
b) Hàng quý, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Tư pháp về tình hình, tiến độ và những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết.
3. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động ban hành VBQPPL trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn về nghiệp vụ xây dựng VBQPPL. Hàng năm, rà soát, đánh giá tình hình ban hành văn bản quy phạm của UBND tỉnh.
Điều 54. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Phối hợp Sở Tư pháp trong việc rà soát, tổng hợp đề nghị ban hành VBQPPL cấp tỉnh.
2. Giúp UBND tỉnh kiểm tra về trình tự soạn thảo, ban hành VBQPPL đúng quy định; đảm bảo văn bản được ban hành đúng hình thức và nội dung mà các thành viên UBND tỉnh đã thông qua.
3. Thực hiện đăng Công báo theo đúng thời hạn và nội dung quy định.
Điều 55. Trách nhiệm của Sở Thông tin và truyền thông
Thực hiện việc đăng tải các tài liệu, dự thảo liên quan đến việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật được các cơ quan chủ trì soạn thảo gửi đến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
Điều 56. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Thẩm định dự toán kinh phí xây dựng VBQPPL do cơ quan chủ trì soạn thảo lập theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 của Quy chế này, tham mưu UBND tỉnh bố trí trong dự toán của cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định.
2. Hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính, việc quản lý sử dụng và thanh quyết toán kinh phí xây dựng VBQPPL theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp tổ chức kiểm tra việc sử dụng kinh phí xây dựng VBQPPL của các ngành, các cấp.
Điều 57. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm tham mưu việc xây dựng VBQPPL theo đúng quy định tại Luật năm 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và quy trình tại Quy chế này.
2. Trách nhiệm lập danh mục văn bản quy định chi tiết:
a) Căn cứ văn bản thông báo của Bộ Tư pháp gửi HĐND và UBND tỉnh về danh mục các nội dung giao cho địa phương quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, các Sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, có văn bản gửi Sở Tư pháp để đề xuất:
Danh mục nghị quyết của HĐND tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
Danh mục quyết định của UBND tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
b) Bảo đảm chất lượng, tiến độ soạn thảo, thời hạn trình văn bản quy định chi tiết theo quyết định ban hành danh mục văn bản quy định chi tiết của Chủ tịch UBND tỉnh và Thường trực HĐND tỉnh ban hành.
c) Trường hợp đề nghị điều chỉnh thời điểm trình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, cơ quan chủ trì soạn thảo phải có văn bản đề nghị nêu rõ lý do, giải pháp, thời hạn thực hiện và gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Gửi các tài liệu, hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết, hồ sơ trình dự thảo nghị quyết, quyết định cấp tỉnh theo quy định tại Điều 113, Điều 119 và Điều 120 của Luật năm 2015 đến Sở Thông tin và truyền thông để đăng tải toàn văn trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Điều 58. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã
Căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã ban hành quy chế phối hợp của các phòng, ban chuyên môn trực thuộc; cán bộ, công chức có liên quan trong công tác xây dựng VBQPPL để đảm bảo việc soạn thảo, ban hành VBQPPL theo đúng quy định của Luật năm 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và Quy chế này.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác xây dựng, ban hành VBQPPL được khen thưởng theo quy định pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo, xây dựng, ban hành VBQPPL không thực hiện đúng theo Quy chế này và các quy định có liên quan tại Luật năm 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP thì tùy theo mức độ mà bị xử lý theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 91/1998/QĐ-UB về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 2795/2016/QĐ-UBND Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
- 3Quyết định 26/2017/QĐ-UBND quy định về xây dựng, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
- 4Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 về nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND về quy định mức phân bổ kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 13/2018/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên
- 7Quyết định 1615/QĐ-UBND năm 2018 về danh mục Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định và phân công trách nhiệm xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết nội dung được Luật giao
- 8Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác tham mưu xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 9Quyết định 30/2018/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Hội đồng nhân dân tỉnh và xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
- 10Quyết định 29/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 76/2017/QĐ-UBND Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang
- 11Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2023
- 1Quyết định 29/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 76/2017/QĐ-UBND Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2023
- 1Hiến pháp 2013
- 2Quyết định 91/1998/QĐ-UB về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 8Quyết định 2795/2016/QĐ-UBND Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
- 9Quyết định 26/2017/QĐ-UBND quy định về xây dựng, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
- 10Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 về nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 11Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND về quy định mức phân bổ kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12Quyết định 13/2018/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên
- 13Quyết định 1615/QĐ-UBND năm 2018 về danh mục Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định và phân công trách nhiệm xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết nội dung được Luật giao
- 14Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác tham mưu xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 15Quyết định 30/2018/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Hội đồng nhân dân tỉnh và xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
Quyết định 76/2017/QĐ-UBND về quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 76/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/11/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Vương Bình Thạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực