ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/1998/QĐ-UB | Bắc Ninh, ngày 31 tháng 10 năm 1998 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND CÁC CẤP
UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND các cấp.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/1999. Những quy định trước đây về việc ban hành văn bản QPPL của UBND các cấp trái với bản quy định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3: Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn trong tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
VỀ VIỆC BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND CÁC CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 91/1998/QĐ-UB ngày 31/10/1998 của UBND tỉnh)
Điều 1: Văn bản quy phạm pháp luật do UBND các cấp ban hành:
1. Văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) do UBND các cấp ban hành là các Quyết định, Chỉ thị của UBND trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm thể chế hoá chủ trương, đường lối của Đảng, cụ thể hoá văn bản QPPL của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp.
2. Các loại văn bản khác do UBND và Chủ tịch UBND ban hành không đủ các điều kiện trên thì không thuộc đối tượng điều chỉnh của bản quy định này.
Điều 2: Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản QPPL:
Văn bản QPPL do UBND ban hành phải có nội dung phù hợp với Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, các văn bản khác của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Những văn bản có nội dung trái với văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp phải được cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Việc xây dựng, ban hành văn bản QPPL phải tuân theo đúng hình thức, trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL và bản quy định này.
Điều 3: Phạm vi điều chỉnh của văn bản QPPL:
Văn bản QPPL do UBND các cấp ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội thuộc các lĩnh vực: Kinh tế, văn hoá- xã hội, an ninh, quốc phòng, tổ chức cán bộ và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4: Số và ký hiệu văn bản QPPL:
Văn bản QPPL khi ban hành phải được đánh số thứ tự bắt đầu từ 01 theo năm ban hành và có ký hiệu riêng cho từng loại văn bản như sau:
1. Quyết định của UBND: Số..../năm/QĐ-UB.
2. Chỉ thị của UBND: Số..../năm/CT-UB.
Điều 5: Hiệu lực của văn bản QPPL:
1. Văn bản QPPL do UBND ban hành có hiệu lực về thời gian được quy định cụ thể trong văn bản và hiệu lực về không gian trong phạm vi địa phương thuộc quyền quản lý Nhà nước của UBND cấp ban hành văn bản.
2. Văn bản QPPL do UBND ban hành chỉ hết hiệu lực toàn bộ hoặc từng phần trong các trường hợp sau:
a) Thời hạn có hiệu lực của văn bản đã hết.
b) Được thay thế bằng một văn bản QPPL khác.
c) Bị sửa đổi, bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
d) Căn cứ vào văn bản đã hết hiệu lực để ban hành.
Điều 6: Bố cục của văn bản QPPL:
Văn bản QPPL phải có tên và có các căn cứ pháp lý để ban hành. Tuỳ theo nội dung mà văn bản QPPL có thể được bố cục thành chương, mục, điều, khoản, điểm; chương và mục phải có tiêu đề.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL CỦA UBND TỈNH VÀ UBND HUYỆN, THỊ XÃ
Điều 7: Chỉ đạo việc xây dựng văn bản QPPL:
Căn cứ vào văn bản QPPL của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp; Căn cứ vào thực trạng công tác quản lý Nhà nước ở địa phương, theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức cá nhân, UBND chỉ đạo việc xây dựng văn bản QPPL.
Tuỳ theo nội dung, tính chất, lĩnh vực quản lý, UBND có thể thành lập Ban soạn thảo văn bản QPPL hoặc giao cho một cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL (sau đây gọi chung là cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL) để trình UBND xem xét ban hành.
Điều 8: Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL:
Căn cứ vào sự chỉ đạo của UBND, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm:
1. Tập hợp các văn bản làm căn cứ ban hành và các văn bản khác có liên quan đến việc xây dựng văn bản QPPL.
2. Khảo sát thực tế, dự kiến hiệu quả về kinh tế-xã hội sau khi ban hành văn bản.
3. Phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu soạn thảo văn bản trong phạm vi thời gian theo sự chỉ đạo của UBND.
4. Tổ chức lấy ý kiến xây dựng văn bản, lập hồ sơ gửi đến văn phòng UBND cùng cấp.
5. Thuyết trình dự thảo văn bản tại phiên họp của UBND.
6. Sau khi văn bản được UBND thông qua, có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND chỉnh sửa theo kết luận của UBND để trình Chủ tịch UBND ký ban hành văn bản.
Điều 9: Tham gia ý kiến xây dựng văn bản QPPL:
Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có trách nhiệm tổ chức việc lấy ý kiến đóng góp vào văn bản dự thảo. Việc lấy ý kiến có thể được tiến hành bằng các hình thức sau:
1. Tổ chức hội nghị gồm đại diện của các cơ quan, tổ chức có liên quan để trực tiếp đóng góp ý kiến vào dự thảo văn bản QPPL.
2. Gửi công văn (kèm theo bản dự thảo) đến cơ quan, tổ chức có liên quan đề nghị đóng góp ý kiến vào bản dự thảo. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được công văn, cơ quan được mời tham gia ý kiến có trách nhiệm đóng góp ý kiến bằng văn bản gửi về cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản.
Trường hợp cơ quan được mời tham gia đóng góp ý kiến không gửi ý kiến tham gia về cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản thì coi như đã đồng ý với bản dự thảo và phải chịu trách nhiệm trước UBND cùng cấp về các QPPL liên quan đến ngành mình.
3. Đối với những lĩnh vực quan trọng liên quan đến cuộc sống của mọi tầng lớp nhân dân, dự thảo văn bản QPPL có thể được tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân. Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân do Chủ tịch UBND quyết định.
Điều 10: Xem xét về mặt pháp lý dự thảo văn bản QPPL:
1. Sau khi có ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản chỉnh sửa, lập hồ sơ gửi về cơ quan Tư pháp cùng cấp chậm nhất là 15 ngày trước ngày trình UBND ban hành. Chậm nhất là 7 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan Tư pháp phải xem xét và có ý kiến bằng văn bản gửi về cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản để chỉnh sửa, lập hồ sơ trình UBND. Trường hợp đặc biệt, để kịp thời phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương, thời gian trên có thể được rút ngắn theo quyết định của Chủ tịch UBND.
2. Hồ sơ gửi đến cơ quan Tư pháp gồm:
a) Công văn đề nghị xem xét về mặt pháp lý dự thảo văn bản QPPL.
b) Tờ trình UBND về dự thảo văn bản QPPL.
c) Bản dự thảo văn bản QPPL đã chỉnh sửa.
d) Các ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan.
đ) Danh mục các văn bản pháp luật làm căn cứ ban hành và các văn bản khác có liên quan đến việc xây dựng văn bản QPPL.
Điều 11: Lập hồ sơ trình UBND:
1. Chậm nhất là 5 ngày trước ngày trình UBND, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản lập hồ sơ gửi đến Văn phòng UBND gồm các tài liệu như sau:
a) Tờ trình UBND.
b) Dự thảo văn bản QPPL.
c) ý kiến về mặt pháp lý của cơ quan Tư pháp cùng cấp.
d) ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan.
đ) Danh mục các văn bản làm căn cứ ban hành văn bản QPPL.
e) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Khi nhận được hồ sơ do cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản gửi đến, văn phòng UBND có trách nhiệm xem xét, chỉnh lý lần cuối và gửi đến các thành viên UBND chậm nhất là 2 ngày trước khi trình UBND.
Điều 12: Thông qua và ban hành văn bản QPPL:
Tại phiên họp của UBND, đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm thuyết trình dự thảo văn bản QPPL. UBND thảo luận và thông qua văn bản QPPL theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND. Sau khi thông qua văn bản QPPL, Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành văn bản hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay.
Trường hợp văn bản QPPL không được thông qua thì hồ sơ được gửi trả cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản đề chỉnh sửa lại theo ý kiến chỉ đạo của UBND.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 13: Chỉ đạo việc xây dựng văn bản QPPL:
Căn cứ vào văn bản QPPL của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND cùng cấp; căn cứ vào thực trạng công tác quản lý Nhà nước ở địa phương UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) dự kiến ban hành và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản QPPL.
Điều 14: Trách nhiệm soạn thảo văn bản QPPL:
Căn cứ vào sự chỉ đạo của UBND cấp xã, Ban tư pháp xã có trách nhiệm phối hợp với các ban ngành có liên quan nghiên cứu soạn thảo văn bản QPPL giúp UBND. Sau khi soạn thảo, UBND xã phải gửi công văn (kèm theo bản dự thảo) xin ý kiến các cơ quan sau đây:
1. Phòng Tư pháp huyện, thị xã.
2. Các cơ quan thuộc UBND huyện, thị xã có thẩm quyền quản lý Nhà nước về lĩnh vực mà dự thảo văn bản QPPL đề cập.
Điều 15: Tham gia ý kiến xây dựng văn bản QPPL:
1. Phòng Tư pháp và các cơ quan thuộc UBND huyện, thị xã được UBND cấp xã xin ý kiến phải trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời phải gửi về UBND cấp xã chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến. Trường hợp không trả lời thì coi như đã đồng ý với bản dự thảo và phải chịu trách nhiệm trước UBND huyện, thị xã đối với văn bản QPPL đó.
2. Trường hợp phòng Tư pháp hoặc cơ quan được hỏi ý kiến không đồng ý việc ban hành văn bản QPPL thì UBND cấp xã không được ban hành. Nếu xét thấy việc ban hành văn bản QPPL là đúng pháp luật và cần thiết cho công tác quản lý ở địa phương thì UBND cấp xã kiến nghị lên Chủ tịch UBND huyện, thị xã xem xét giải quyết. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được công văn, Chủ tịch UBND huyện, thị xã phải trả lời bằng văn bản là đồng ý hoặc không đồng ý cho UBND cấp xã ban hành văn bản.
Điều 16: Thông qua và ban hành văn bản QPPL:
Sau khi có ý kiến bằng văn bản của phòng Tư pháp và các cơ quan thuộc UBND huyện, thị xã; UBND thảo luận và thông qua văn bản QPPL, Chủ tịch UBND xã thay mặt UBND ký ban hành hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Trường hợp UBND cấp xã không thông qua thì văn bản dự thảo được giao cho Ban tư pháp phối hợp với các ban, ngành có liên quan soạn thảo lại theo sự chỉ đạo của UBND.
GỬI, THÔNG BÁO, ĐƯA TIN, YẾT THỊ, LƯU TRỮ, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QPPL
Chậm nhất là 2 ngày sau ngày ban hành, văn bản QPPL do UBND ban hành được Văn phòng UBND gửi các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Văn bản QPPL của UBND tỉnh gửi đến:
a) Văn phòng Chính phủ.
b) Các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
c) Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh.
d) Các thành viên của UBND tỉnh.
đ) Các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
e) Thường trực HĐND và UBND huyện, thị xã trong tỉnh.
g) Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.
2. Văn bản QPPL của UBND cấp huyện, thị xã gửi đến:
a) Văn phòng UBND tỉnh.
b) Các cơ quan thuộc UBND tỉnh có liên quan.
c) Thường trực Huyện uỷ, Thị uỷ, thường trực HĐND huyện, thị xã.
d) Các thành viên của UBND huyện, thị xã.
đ) Các cơ quan thuộc UBND huyện, thị xã, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
e) Chủ tịch HĐND, UBND cấp xã trong huyện, thị xã.
g) Viện Kiểm sát nhân dân huyện, thị xã.
3. Văn bản QPPL của UBND cấp xã gửi đến:
a) Văn phòng UBND huyện, thị xã.
b) Các cơ quan thuộc UBND huyện, thị xã có liên quan.
c) Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch HĐND xã.
d) Các thành viên của UBND xã.
đ) Các ban thuộc UBND xã.
e) Trưởng thôn, Trưởng khu phố.
g) Viện Kiểm sát nhân dân huyện, thị xã.
Điều 18: Thông báo, đưa tin, yết thị, lưu trữ văn bản QPPL:
1. Văn bản QPPL sau khi ban hành phải được thông báo, đưa tin hoặc yết thị tại trụ sở UBND đã ban hành văn bản, trụ sở cơ quan trực tiếp tổ chức thực hiện văn bản và một số địa điểm khác theo quyết định của Chủ tịch UBND.
2. Bản gốc của văn bản QPPL phải được lưu trữ theo đúng quy định của pháp luật về lưu trữ.
3. Văn bản QPPL sau khi ban hành phải được phổ biến đến các đối tượng có trách nhiệm thi hành.
Điều 19: Rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL:
1. Hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan hữu quan tiến hành rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành. Phòng Tư pháp huyện, thị xã, Ban tư pháp xã có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND cùng cấp tiến hành rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL của UBND cấp mình.
2. Trong quá trình rà soát và hệ thống hoá nếu phát hiện có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình kinh tế xã hội ở địa phương thì kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Điều 20: Sửa đổi, bổ sung, thay thế, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản QPPL:
Văn bản QPPL do UBND ban hành chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ một văn bản QPPL khác do chính UBND đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Chánh Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn tổ chức thực hiện bản Qui định này./.
- 1Quyết định 132/2008/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 76/2017/QĐ-UBND về quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 13/2018/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên
- 4Quyết định 76/2017/QĐ-UBND quy định về quy trình, trách nhiệm xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 1996
- 3Quyết định 76/2017/QĐ-UBND về quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Quyết định 13/2018/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên
- 5Quyết định 76/2017/QĐ-UBND quy định về quy trình, trách nhiệm xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định
Quyết định 91/1998/QĐ-UB về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- Số hiệu: 91/1998/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/10/1998
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Ngô Văn Luật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1999
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực