- 1Quyết định 279/2005/QĐ-TTg về Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 250/2006/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 253/2003/QĐ-TTg phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia đến năm 2010 và Quyết định 259/2005/QĐ-TTg về việc thành lập Hội đồng Tư vấn quốc gia Chương trình thương hiệu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Quyết định 253/2003/QĐ-TTg phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển Thương hiệu quốc gia đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT/BCT-BTC hướng dẫn chế độ chi tiêu và quản lý tài chính chương trình thương hiệu quốc gia Việt Nam do Bộ Công thương và Bộ Tài chính ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/2009/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 20 tháng 5 năm 2009 |
VỀ VIỆC HỖ TRỢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11, ngày 16/12/2002;
Căn cứ Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 253/2003/QĐ-TTg ngày 25/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia đến năm 2010. Quyết định số 250/2006/QĐ-TTg ngày 31/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 253/2003/QĐ-TTg ngày 25/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BCT-BTC ngày 01/11/2007 của Bộ Công thương và Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ chi tiêu và quản lý tài chính Chương trình thương hiệu quốc gia Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 134/2009/NQ-HĐND16, ngày 23/4/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI kỳ họp thứ 17 về việc hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Sở Công thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công thương; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Khoa học và Công nghệ; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UBND TỈNH |
HỖ TRỢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2009/QĐ-UBND ngày 20/5/2009 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1. Mục đích và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định đối tượng, nội dung, cơ chế tài chính và quy trình của UBND tỉnh hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên địa bàn xây dựng và phát triển thương hiệu (gọi tắt là chương trình) nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường trong, ngoài nước và nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về xây dựng, phát triển thương hiệu. Trong đó ưu tiên những sản phẩm và nhóm ngành hàng cụ thể sau:
a. Sản phẩm:
- Sản phẩm chế biến nông sản, thuỷ sản;
- Sản phẩm xuất khẩu;
- Sản phẩm làng nghề của địa phương (đồ gỗ mỹ nghệ, đồng mỹ nghệ, rượu, mây tre đan....);
- Sản phẩm khác.
b. Nhóm ngành hàng chủ yếu:
- Nông sản
- Thuỷ sản
- Thực phẩm và đồ uống
- Thức ăn cho động vật
- Hàng thủ công mỹ nghệ
- Vật liệu xây dựng và kim khí, cơ khí.
- Giấy và các sản phẩm từ giấy
- Dệt may và da giày
- Hoa, cây cảnh
- Tư vấn
- Các ngành khác
Điều 2. Đối tượng và kinh phí được hỗ trợ.
1. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (gọi tắt là doanh nghiệp) trực thuộc UBND tỉnh thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành, có trụ sở chính đặt trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh xây dựng và phát triển thương hiệu.
2. Các đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ xây dựng và phát triển thương hiệu bao gồm: các cơ quan có chức năng xúc tiến thương mại, tư vấn xây dựng và phát triển thương hiệu thuộc các Sở, Ban, Ngành; Hiệp hội ngành hàng; Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bắc Ninh; Liên minh các Hợp tác xã.
3. Kinh phí thực hiện Chương trình do ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần thông qua đơn vị chủ trì chương trình (bố trí vào nguồn kinh phí sự nghiệp của đơn vị chủ trì chương trình).
1. Kinh phí thực hiện Chương trình do ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần thông qua đơn vị chủ trì chương trình
2. Đơn vị chủ trì chương trình là tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này; là đầu mối xây dựng, chủ trì thực thực hiện chương trình và tiếp nhận hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Quy chế này;
3. Kinh phí hỗ trợ phải được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về nội dung chi theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
1. Xây dựng và phát hành một số ấn phẩm về xây dựng và phát triển thương hiệu (cẩm nang, hỏi đáp ....).
2. Xây dựng “Kỷ yếu doanh nghiệp Bắc Ninh” để quảng bá thương hiệu sản phẩm, doanh nghiệp.
3. Tuyên truyền, đào tạo về xây dựng và phát triển thương hiệu
- Tuyên truyền quảng bá thương hiệu các sản phẩm và doanh nghiệp điển hình trên Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Ninh, Báo Bắc Ninh, Trung ương, trên các website địa phương (www.bacninhtrade.com.vn, www.bacninh.gov.vn) và website thương mại điện tử khác.
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về xây dựng và phát triển thương hiệu.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo trao đổi kiến thức, kinh nghiệm về xây dựng và phát triển thương hiệu.
4. Tư vấn thiết kế, tra cứu và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá tại thị trường trong và ngoài nước.
5. Tư vấn xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu.
Điều 5. Cơ chế tài chính hỗ trợ.
1. Mức hỗ trợ.
a. Hỗ trợ 100% chi phí cho các nội dung quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy chế này.
- 5.000.000 đồng/nhãn hiệu đối với nội dung quy định tại khoản 4, Điều 4 tại thị trường trong nước và hỗ trợ tối đa 03 nhãn hiệu hàng hoá/doanh nghiệp
- 10.000.000 đồng/nhãn hiệu đối với nội dung quy định tại khoản 4, Điều 4 tại thị trường nước ngoài, hỗ trợ tối đa 02 nhãn hiệu hàng hoá/doanh nghiệp.
c. Hỗ trợ 70% chi phí cho nội dung quy định tại khoản 5 Điều 4
2. Thủ tục hỗ trợ kinh phí.
a. Trên cơ sở dự toán kinh phí cho chương trình đã được UBND tỉnh duyệt, hàng năm Sở Tài chính bố trí ngân sách vào mục kinh phí sự nghiệp của đơn vị chủ trì chương trình.
b. Căn cứ vào dự toán và tiến độ thực hiện Chương trình, Sở Tài chính chuyển kinh phí ngân sách chi cho đơn vị chủ trì chương trình thực hiện.
3. Quyết toán kinh phí hỗ trợ.
Hàng năm đơn vị chủ trì Chương trình có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ chứng từ các khoản thu, chi thực tế theo quy định tại khoản 2, Điều 5 Quy chế này và gửi báo cáo quyết toán đến Sở Tài chính.
Việc quyết toán được thực hiện theo các quy định về tài chính hiện hành và hướng dẫn của Sở Tài chính.
Điều 6. Quy trình xây dựng và triển khai hỗ trợ.
1. Sở Công thương chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các đơn vị chủ trì chương trình triển khai thực hiện chương trình trong đề án đã được phê duyệt theo từng nội dung chương trình đến năm 2010.
2. Sau năm 2010:
2.1. Các đơn vị chủ trì chương trình đề xuất Chương trình năm sau gửi Sở Công Thương, Sở Tài chính trước ngày 15/9.
2.2. Trên cơ sở đề xuất nội dung chương trình của các đơn vị chủ trì chương trình, Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xem xét, đánh giá và điều chỉnh tổng hợp thành chương trình hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên địa bàn xây dựng và phát triển thương hiệu trình UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 30/9 hàng năm (nêu rõ nội dung chương trình, thời gian thực hiện, cơ quan chủ trì chương trình, dự toán kinh phí,...)
3. Căn cứ vào phê duyệt của UBND tỉnh, các đơn vị chủ trì thực hiện chương trình tổng hợp, thẩm định hồ sơ các doanh nghiệp đề nghị đăng ký hỗ trợ theo đúng quy định và triển khai các nội dung hỗ trợ được phê duyệt.
Điều 7. Hồ sơ doanh nghiệp đề nghị hỗ trợ bao gồm.
1. Đối với nội dung quy định tại khoản 4 Điều 4 Quy chế này gồm:
+ Đơn đăng ký tham gia chương trình hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu
+ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền)
+ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (bản sao có công chứng)
+ Hợp đồng tư vấn thiết kế, tra cứu và đăng ký xác lập quyền đối với nhãn hiệu
+ Giấy chứng nhận khác (nếu có)
2. Đối với nội dung quy định tại khoản 5 Điều 4 Quy chế này gồm:
+ Đơn đăng ký tham gia chương trình hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu
+ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền)
+ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (bản sao có công chứng)
+ Hợp đồng tư vấn xây dựng và phát triển thương hiệu
+ Giấy chứng nhận khác (nếu có).
Điều 8. Trách nhiệm của các cấp, các ngành.
1. Sở Công Thương.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này.
- Làm đầu mối xây dựng Chương trình hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Công bố công khai nội dung của Chương trình đã được phê duyệt.
- Theo dõi, giám sát, kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất và đôn đốc các đơn vị chủ trì chương trình.
- Tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình theo quy định.
2. Sở Tài chính.
Thẩm định dự toán và quyết toán kinh phí các nội dung hỗ trợ theo mức quy định tại Điều 5, Quy chế này.
3. Các đơn vị chủ trì chương trình.
- Thông báo nội dung Quy chế này đến các doanh nghiệp trên địa bàn
- Chịu trách nhiệm và đảm bảo về tiêu chuẩn của các doanh nghiệp do đơn vị lựa chọn.
- Thanh quyết toán kinh phí thực hiện với Sở Tài chính và các doanh nghiệp theo đúng quy định sau khi các doanh nghiệp đã nghiệm thu sản phẩm.
- Đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình gửi văn bản báo cáo tình hình thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu và kiến nghị (nếu có) về Sở Công thương trong thời gian 15 ngày sau khi hoàn thành thực hiện từng Chương trình;
- Phải cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan đến chương trình và tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Các doanh nghiệp tham gia chương trình.
- Đăng ký và nộp hồ sơ doanh nghiệp đề nghị hỗ trợ theo yêu cầu tại Điều 7, Quy chế này.
- Chịu trách nhiệm pháp lý về hồ sơ đã cung cấp cho đơn vị chủ trì thực hiện chương trình.
1. Các tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tuỳ theo mức độ bị xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc, giao Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy chế Hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội xây dựng và phát triển thương hiệu
- 2Quyết định 1746/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chiến lược phát triển thương hiệu đặc sản tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 3Nghị quyết 134/2009/NQ-HĐND16 hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 2025/QĐ-UBND năm 2014 về Đề án xây dựng, phát triển và quảng bá thương hiệu đối với sản phẩm, hàng hóa đặc sản của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2014-2020
- 5Nghị quyết 14/2023/NQ-HĐND quy định về hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
- 1Quyết định 279/2005/QĐ-TTg về Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 250/2006/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 253/2003/QĐ-TTg phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia đến năm 2010 và Quyết định 259/2005/QĐ-TTg về việc thành lập Hội đồng Tư vấn quốc gia Chương trình thương hiệu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Quyết định 253/2003/QĐ-TTg phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển Thương hiệu quốc gia đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT/BCT-BTC hướng dẫn chế độ chi tiêu và quản lý tài chính chương trình thương hiệu quốc gia Việt Nam do Bộ Công thương và Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy chế Hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội xây dựng và phát triển thương hiệu
- 8Quyết định 1746/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chiến lược phát triển thương hiệu đặc sản tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 9Nghị quyết 134/2009/NQ-HĐND16 hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 10Quyết định 2025/QĐ-UBND năm 2014 về Đề án xây dựng, phát triển và quảng bá thương hiệu đối với sản phẩm, hàng hóa đặc sản của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2014-2020
- 11Nghị quyết 14/2023/NQ-HĐND quy định về hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
Quyết định 74/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- Số hiệu: 74/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/05/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Lương Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/05/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực