Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 736 /QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 03 tháng 4 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2014
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 68/2006/NĐ-CP , ngày 18/7/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 76/2006/TT-BTC , ngày 22/8/2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1050/QĐ-UBND, ngày 19/5/2011 của UBND tỉnh về việc Ban hành Chương trình về thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2011 và giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn 156/STC-TTr, ngày 22 tháng 01 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014.
- Giao Sở Tài chính triển khai, kiểm tra Chương trình hành động này theo đúng quy định và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh để chỉ đạo kịp thời.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
VỀ CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2014.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 736 /QĐ-UBND ngày 03/4/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. Mục tiêu.
- Tăng cường công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý để tập trung cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của thủ trưởng các ngành, các cấp, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức xã hội và đoàn thể (sau đây gọi chung là: các cơ quan, đơn vị và tổ chức); các cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ( viết tắt: THTK, CLP).
- Đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và hành động thiết thực trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với mọi hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương và tiêu dùng của nhân dân trong đời sống xã hội.
- Định hướng cho các cơ quan sở, ngành, huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị và tổ chức trong việc xây dựng kế hoạch năm về THTK, CLP thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của cơ quan; và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
II. Yêu cầu.
- Tổ chức tuyên truyền giúp các cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân hiểu rõ ý nghĩa thiết thực của việc THTK, CLP góp phần thúc đẩy tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và thấy được trách nhiệm của mình trong việc giám sát về THTK, CLP đối với các các cơ quan, đơn vị và tổ chức.
- Tổ chức thực hiện chương trình hành động về THTK, CLP phải được tiến hành một cách đồng bộ trong các cơ quan, đơn vị và tổ chức trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, phải xác định THTK, CLP là nhiệm vụ thường xuyên, xuyên suốt trong quá trình quản lý, điều hành công tác của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức cần cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vào chương trình hành động thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý và giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc. Thực hiện ngay và có hiệu quả một số giải pháp, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về công tác THTK, CLP.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra tại cơ quan mình và kiểm tra đối với các đơn vị trực thuộc trong việc xây dựng kế hoạch THTK, CLP và tổ chức thực hiện công tác này, để qua đó đánh giá về kết quả thực hiện, kịp thời khen thưởng và xử lý vi phạm (nếu có).
B. NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
I. Nhiệm vụ trọng tâm:
1. Tiếp tục thực hiện chính sách quản lý tài chính chặt chẽ, hiệu quả, sử dụng các biện pháp thích hợp để tiết kiệm chi, hạn chế tối đa chi bổ sung kinh phí ngoài dự toán được giao cho các mục đích: Tổ chức hội nghị, hội thao, lễ kỹ niệm, lễ hội, đi công tác trong và ngoài nước,…. Đồng thời, tăng cường công tác thu ngân sách Nhà nước, đẩy mạnh chống thất thu, tích cực thu hồi nợ đọng thuế, nhất là các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên, xuất nhập khẩu.
2. Chỉ đạo tiết kiệm, tiết giảm tối đa chi phí trong hoạt động, chi phí cho khánh tiết, hội nghị, đi công tác nước ngoài…. Tăng cường công tác khai thác sử dụng đất, tài nguyên bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Kiên quyết thu hồi các dự án sử dụng đất không đúng mục đích; Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép và quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản; không gia hạn hoặc cấp mới các dự án khai thác tài nguyên, khoáng sản không đảm bảo đúng yêu cầu về môi trường theo quy định của pháp luật gây thất thoát lãng phí tài nguyên thiên nhiên.
3. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất kinh doanh, giảm chi phí đầu vào, giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa, sản phẩm; vận động quần chúng nhân dân tiết kiệm trong sinh hoạt, tiêu dùng.
4. Thực hiện rà soát, sửa đổi các định mức kinh tế, kỹ thuật, chi tiêu để đảm bảo tiết kiệm nhưng phải hợp lý, trong đó trọng tâm là các văn bản do tỉnh ban hành.
5. Đổi mới và đẩy mạnh thực hiện các cơ chế quản lý tài chính tự chủ đối với các cơ quan đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước nhằm tạo động lực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
6. Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện các biện pháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến các đơn vị cơ sở thông qua chương trình, kế hoạch. Các cơ quan sở, ngành chủ quản, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải giao cụ thể chỉ tiêu phấn đấu cho các đơn vị trực thuộc thực hiện.
7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó cần xác định cụ thể số lượng đơn vị và nội dung kiểm tra trong năm. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các tiêu chuẩn, định mức và chế độ tài chính trong sử dụng kinh phí ngân sách cấp, mua sắm tài sản công, đầu tư xây dựng cơ bản và thực thi công vụ, giờ giấc công tác .
II. Các giải pháp cụ thể thực hiện :
1. Công tác tuyên truyền, vận động về THTK, CLP:
- Các cơ quan, đơn vị và tổ chức cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về THTK, CLP, trọng tâm là những văn bản mới ban hành, những điểm mới sửa đổi, bổ sung để cán bộ, công chức và viên chức hiểu đúng và thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về THTK, CLP, tạo chuyển biến mạnh về nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về THTK, CLP.
- Quán triệt đến từng cán bộ, công chức và người lao động thực hiện nghiêm Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Công văn số 178-CV/TW ngày 31/12/2013 của Ban Bí thư - Ban Chấp hành Trung ương.
- Công tác tuyên truyền về THTK, CLP phải gắn với việc thực hiện “Cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh”, để cán bộ, công chức, viên chức học tập và thực hiện tiết kiệm qua thực hiện nhiệm vụ được giao, tích cực đấu tranh chống những biểu hiện xa hoa lãng phí. Mỗi cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo phải là tấm gương tốt trong việc THTK, CLP.
- Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các đài phát thanh địa phương tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về THTK, CLP với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; kịp thời nêu gương người tốt, việc tốt, phê phán các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có biểu hiện vi phạm, gây thất thoát lãng phí.
2. Về quy hoạch, bố trí vốn và quản lý, thực hiện các dự án đầu tư:
- Kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách về đầu tư xây dựng cơ bản; việc triển khai bố trí vốn cho các dự án phải thực hiện đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện rà soát, sắp xếp danh mục các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên, bố trí vốn đầu tư tập trung, đảm bảo các công trình được đưa vào sử dụng đúng tiến độ. Công khai minh bạch trong đấu thầu để lựa chọn nhà thầu có năng lực, giá đảm bảo cạnh tranh qua đó tiết kiệm chi phí đầu tư. Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình giải ngân, thực hiện điều chuyển vốn giữa các dự án, công trình phù hợp với tiến độ và khả năng hoàn thành. Tăng cường công tác quản lý, hướng dẫn và kiểm tra đánh giá, giám sát đầu tư của các chủ đầu tư. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng công trình thường xuyên, hiệu quả.
- Tập trung vốn trả nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương và các công trình, dự án hoàn thành; hạn chế khởi công mới các công trình, dự án; chỉ bố trí vốn cho các dự án khởi công mới thực sự cấp bách khi đã bố trí đủ nguồn vốn để thanh toán cho các dự án hoàn thành năm 2013 trở về trước và các dự án chuyển tiếp, hoàn trả các khoản vốn ứng trước. Các dự án khởi công mới năm 2014 phải nằm trong quy hoạch đã được duyệt, thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Nhà nước; đồng thời phải xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách để bảo đảm dự án thi công đúng tiến độ, không bị dở dang, gây lãng phí, thất thoát nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra đối với việc cấp giấy phép xây dựng, quản lý các công trình, dự án đầu tư sử dụng vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, bảo đảm tuân thủ đúng các quy định pháp luật; tăng cường kiểm tra, giám sát việc THTK, CLP; Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong quản lý đầu tư xây dựng, tập trung kiểm tra về chất lượng công trình, thanh quyết toán vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ.
3. Chi thường xuyên đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các khoản chi quỹ đơn vị tài chính Nhà nước:
- Tiếp tục thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên để điều chỉnh lương theo quy định.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP , ngày 17/10/2005 của Chính phủ; và cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP , ngày 25/4/2006 của Chính phủ;
- Đưa chủ trương thực hành tiết kiệm đến từng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Đồng thời, đề cao trách nhiệm kiểm tra, giám sát của cấp uỷ, các đoàn thể và thanh tra nhân dân trong từng cơ quan, đơn vị; kịp thời sơ kết, đánh giá các giải pháp đã thực hiện để kịp thời sửa đổi, bổ sung.
- Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, theo đúng chế độ nhà nước quy định, thực hiện nghiêm và có hiệu quả các biện pháp chống thất thoát, lãng phí. Kiên quyết không cấp bổ sung kinh phí ngoài dự toán được giao cho các mục đích: Tổ chức hội nghị, hội thảo, kỹ niệm, đi công tác trong và ngoài nước, mua sắm ô tô và các nhiệm vụ khác không cần thiết cấp bách.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện chi tiêu của các đơn vị để bảo đảm chi đúng chế độ, kiên quyết xuất toán thu hồi hoàn trả ngân sách Nhà nước các khoản chi sai chế độ, báo cáo với cơ quan có thẩm quyền xử lý các cá nhân, tập thể gây lãng phí; xử lý nghiêm những sai phạm trong việc thực hiện quy định về tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách, đặc biệt là trong việc chi tiêu hội nghị, tiếp khách, trang bị điện thoại, sử dụng xe ô tô và các tiêu chuẩn định mức khác trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; trường hợp phát hiện vi phạm thực hiện thu hồi hoàn trả ngân sách Nhà nước
3.1- Về tiết kiệm trong sử dụng kinh phí do ngân sách cấp:
a) Về tiết kiệm điện: Triển khai và thực hiện nghiêm các biện pháp thực hiện tiết kiệm điện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 111/2009/TTLT/BTC-BCT, ngày 01/6/2009 của Bộ Tài chính, Bộ Công thương hướng dẫn thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; và các văn bản chỉ đạo của tỉnh về tăng cường việc thực hiện sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả.
b) Tiết kiệm trong sử dụng điện thoại:
- Căn cứ quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh Tây Ninh về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội; rà soát việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế trang bị và sử dụng điện thoại tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
- Tăng cường kiểm soát chi phí sử dụng điện thoại, ngăn chặn tình trạng gây lãng phí cho công quỹ (sử dụng phương thức khoán kinh phí theo đầu máy); nghiêm cấm cán bộ, công chức sử dụng điện thoại công sở vào việc riêng.
c) Tiết kiệm chi phí văn phòng phẩm: Căn cứ tình hình sử dụng thực tế, thực hiện khoán kinh phí văn phòng phẩm cho từng cán bộ, công chức trong cơ quan, triệt để tiết kiệm trong sử dụng văn phòng phẩm của từng cá nhân.
Đối với văn phòng phẩm dùng chung, xác định định mức tiêu hao, thực hiện phương thức khoán theo từng đơn vị sử dụng.
Thực hiện nhận văn bản, chỉ đạo qua mạng công nghệ thông tin để hạn chế in, phô tô giấy tờ không cần thiết, sử dụng giấy in tận dụng 02 mặt.
d) Tiết kiệm chi phí xăng dầu: Trên cơ sở đội xe ô tô phục vụ công tác của cơ quan, đơn vị, tính toán cụ thể định mức tiêu hao xăng dầu theo đầu xe; xây dựng quy chế sử dụng xe chặt chẽ với quy trình khép kín, có sự kiểm tra, giám sát của các bộ phận có liên quan; mở sổ theo dõi lịch trình hoạt động của từng xe ô tô; định kỳ hàng năm, thực hiện rà soát, hoàn thiện định mức tiêu dùng xăng dầu cho từng đầu xe ô tô đảm bảo tiết kiệm tối đa trên cơ sở đáp ứng yêu cầu công tác.
đ) Tiết kiệm chi phí tổ chức lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo:
Thực hiện tốt quy định về chế độ chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo; chế độ tiếp khách trong nước và quốc tế; không phô trương, hình thức, tiếp khách tràn lan gây lãng phí ngân sách Nhà nước.
Thực hiện lồng ghép các nội dung, vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ, đúng yêu cầu, nội dung cuộc họp, tùy theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
Tăng cường sử dụng hình thức họp trực tuyến trong chỉ đạo điều hành và xử lý các công việc liên quan, hạn chế tối đa việc tổ chức họp tập trung để tiết kiệm chi phí tổ chức họp, đi lại, ăn ở của các đại biểu (trừ các cuộc họp có nội dung bí mật Nhà nước).
e) Tiết kiệm chi phí đi công tác trong nước và nước ngoài:
Căn cứ quy định của Bộ Tài chính, của UBND tỉnh Tây Ninh quy định cụ thể về chế độ công tác phí trong nước và nước ngoài; các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập quy định mức chi công tác phí, các trường hợp áp dụng khoán công tác phí, trường hợp thanh toán theo hóa đơn thực tế, thủ tục chứng từ thanh toán …trong quy chế chi tiêu nôi bộ để thực hiện.
Về việc tổ chức các đoàn công tác, cần rà soát theo tinh thần triệt để tiết kiệm, nắm thông tin chủ yếu theo hình thức báo cáo trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của hệ thống các cơ quan nhà nước. Trường hợp cần thiết phải tổ chức đoàn công tác, cần xác định cụ thể nhiệm vụ của từng thành viên trong đoàn, triệt để ngăn chặn việc kết hợp đi công tác với tham quan, du lịch.
Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về thực hành tiết kiệm đi công tác nước ngoài tại Công văn số 8743/VPCP-QHQT , ngày 01/11/2012 của Văn phòng Chính phủ. Tập trung bố trí kinh phí cho các đoàn đi đàm phán, thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng chế độ quy định; hạn chế tối đa các đoàn đi học tập, khảo sát, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài, bao gồm cả đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật, các dự án ODA và các dự án có sử dụng nguồn kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
g) Tiết kiệm trong mua sắm, trang bị và sử dụng tài sản:
Thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo đúng các quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước, trong đó cụ thể:
- Tất cả các tài sản tại đơn vị phải được quản lý, hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị, có kiểm kê đối chiếu tài sản trên sổ sách và thực tế theo quy định; rà soát và báo cáo về những tài sản đã mua sắm có giá trị tương đối lớn nhưng chỉ để trong kho, không đưa ra sử dụng gây lãng phí tiền nhà nước. Phải đăng ký, báo cáo những tài sản thuộc đối tượng tài sản cần đăng ký theo quy định của Luật Quản lý tài sản Nhà nước.
- Nghiêm cấm cho thuê, liên doanh liên kết, cho mượn, bán, thanh lý tài sản trái quy định hoặc chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
- Việc mua sắm, đầu tư trang thiết bị tài sản phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức theo hướng dẫn tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg , ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.
- Đối với mua sắm xe ô tô phải thực hiện đúng tiêu chuẩn, định mức quy định tại Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg , ngày 07/5/2007 và Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg , ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Nghiêm cấm bố trí xe ô tô để đưa đón cán bộ từ nhà riêng đến cơ quan trái quy định; tuyệt đối không sử dụng xe công vào công việc cá nhân, không liên quan đến công việc được giao; tăng cường sử dụng xe ô tô chung khi đi công tác nhiều người hoặc sử dụng phương tiện công cộng khi không cần thiết phải đi ô tô riêng; tổ chức sử dụng hợp lý, tiết kiệm xe ô tô công trong các chuyến đi công tác cơ sở, phục vụ hội nghị.
3.2- Chấp hành nghiêm túc Quy chế công khai tài chính theo Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg , ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách Nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có vốn sử dụng ngân sách Nhà nước và Thông tư số 21/2005/TT-BTC , ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ.
3.3- Tiếp tục tăng cường chất lượng công tác kiểm tra tài chính, thẩm tra và phê duyệt quyết toán ngân sách nhà nước, báo cáo tài chính hàng năm của cơ quan tài chính đối với các sở ngành, huyện, thành phố (đơn vị dự toán cấp I); của cơ quan chủ quản đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc đảm bảo đúng quy định và chế độ hiện hành; kiểm tra đôn đốc việc chấp hành các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước và cơ quan kiểm tra, thanh tra tài chính.
4. Về quản lý, sử dụng đất, tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường:
- Các sở, ban, ngành, các địa phương được giao quản lý các lĩnh vực liên quan đến tài nguyên thiên nhiên cần rà soát để tham mưu sửa đổi, bổ sung văn bản của tỉnh ban hành về phân cấp quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên để nâng cao trách nhiệm và hiệu quả quản lý, giảm thiểu tác động đến môi trường.
- Về quy hoạch, lập kế hoạch khai thác và bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên phải bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả, đúng trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai, tài nguyên nước, bảo vệ phát triển rừng và các loại tài nguyên khác; phải công khai, minh bạch và phù hợp chiến lược phát triển theo từng vùng, địa bàn.
- Quan tâm quản lý các nguồn tài nguyên đất, rừng, nước, khoáng sản và các lĩnh vực ảnh hưởng lớn đến môi trường; tập trung giải quyết các vấn đề về bảo vệ môi trường ở các làng nghề, khu công nghiệp, khu đô thị.
- Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép và quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản; không gia hạn, bổ sung hoặc cấp mới giấy phép khai thác tài nguyên, khoáng sản cho các doanh nghiệp không thực hiện đúng, đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của các dự án đầu tư, doanh nghiệp, việc khai thác tài nguyên, khoáng sản; kiên quyết thu hồi đất sử dụng không đúng mục đích, không theo quy hoạch được duyệt, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật qua kiểm tra phát hiện.
5. Về quản lý, sử dụng vốn và tài sản trong các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước:
- Tăng cường sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; củng cố, tăng cường năng lực, hiệu quả, tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc vay nợ, sử dụng vốn vay và thanh toán nợ của doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước bảo đảm không để xảy ra tình trạng đổ vỡ, phá sản do không trả được nợ; kiên quyết thực hiện việc giải thể, phá sản các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, kém hiệu quả, mất vốn Nhà nước.
6. Thực hành tiết kiệm trong tiêu dùng của Nhân dân:
Sở Văn hóa thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các ngành chức năng liên quan triển khai ngay khi có hướng dẫn của Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch về hình thức tổ chức lễ cưới, lễ hội, … phù hợp văn hóa tuyền thống dân tộc, với thời đại mới trên tinh thần tiết kiệm, lành mạnh, văn minh để vận động nhân dân thực hiện; không được sử dụng các thiết chế văn hóa, thể thao làm nhà hàng, tổ chức tiệc cưới; phê phán các hiện tượng xa hoa, lãng phí trái với thuần phong mỹ tục; Tăng cường kiểm tra việc tổ chức hoạt động lễ hội trên địa bàn tỉnh; xử lý ngay các cơ quan, đơn vị có sai phạm trong tổ chức lễ hội.
Để thực hiện mục tiêu, yêu cầu về THTK, CLP năm 2014 nêu trên, UBND tỉnh Tây Ninh chỉ đạo thực hiện như sau:
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Sở Thông tin - Truyền thông và các sở, ngành, huyện, thành phố xây dựng chương trình tuyên truyền, vận động về THTK, CLP gắn với việc thực hiện “Cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh”; phối hợp các cơ quan báo chí, truyền hình của tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về THTK, CLP với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; kịp thời nêu gương người tốt, việc tốt, kịp thời phê phán các cơ quan, đơn vị tổ chức, cá nhân có biểu hiện vi phạm, gây thất thoát lãng phí.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các sở, ngành, huyện, thành phố liên quan tổ chức thực hiện tiết kiệm trong quản lý, sử dụng đất đai, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp các sở, ngành, huyện, thành phố có liên quan thực hiện tiết kiệm trong quy hoạch, bố trí và quản lý, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản; tổ chức kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư sử dụng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm.
4. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các sở, ngành, huyện, thành phố thực hiện rà soát, tham mưu hoàn thiện về định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí xây dựng; tổ chức kiểm tra, thanh tra về cấp giấy phép xây dựng, quản lý chất lượng, về thời hạn quyết toán đối với công trình hoàn thành đưa vào sử dụng và xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm.
5. Sở Tài chính hướng dẫn các Sở, ngành, huyện, thành phố thực hiện:
- Năm 2014, tiếp tục thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định; và các biện pháp tiết kiệm theo Công văn số 6890/BTC-HCSN , ngày 23/5/2012 của Bộ Tài chính về việc thực hiện tiết kiệm, tiết giảm tối đa chi phí điện, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, khánh tiết, hội nghị, công tác phí.
- Tổ chức rà soát lại các đơn vị được giao thực hiện cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP , ngày 25/4/2006 của Chính phủ để tham mưu hoàn thiện cơ chế giao khoán, tăng thu cho ngân sách và giảm trợ cấp.
- Chấp hành nghiêm các quy định của Luật kế toán, trọng tâm là sổ kế toán, chứng từ nhằm ngăn ngừa thất thoát tiền và tài sản Nhà nước; kịp thời phát hiện các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về kế toán và xử phạt theo đúng quy định.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, huyện, thành phố tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định về THTK, CLP, trong đó có thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện pháp luật về THTK, CLP.
6. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Chương trình tiết kiệm điện trên địa bàn tỉnh với các biện pháp cụ thể; kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về sản xuất, cung ứng và sử dụng điện.
- Đẩy mạnh công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại; đầu cơ, gây sốt giá, đảm bảo đủ hàng hóa chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, giá cả phù hợp phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân nhất là trong dịp tết.
- Thực hiện nghiêm tinh thần Công văn số 308/BTC-QLG , ngày 07/01/2014 của Bộ Tài chính về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp nhằm kiểm soát lạm phát năm 2014 tại địa phương; tiếp tục và triển khai chương trình bình ổn giá theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
7. Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát việc vay nợ, sử dụng vốn vay và thanh toán nợ của doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; thanh tra các doanh nghiệp có biểu hiện không trả được nợ, kinh doanh thua lỗ, kém hiệu quả, mất vốn Nhà nước.
8. Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan thường xuyên kiểm tra tiến độ, chất lượng các công trình giao thông trên địa bàn, tham mưu UBND tỉnh để kịp thời xử lý những vướng mắc, nhằm đưa công trình sớm hoàn thành vào sử dụng một cách hiệu quả, tránh lãng phí vốn đầu tư.
9. Sở Y tế chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan tăng cường công tác thanh, kiểm tra về THTK, CLP trong việc sử dụng các trang thiết bị, vật tư y tế và các công trình phục vụ ngành y tế, các nguồn vốn,…
10. Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện, rà soát và tham mưu thực hiện đúng các quy định về cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi công tác nước ngoài.
11. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các sở, ngành, huyện, thành phố tổ chức kiểm tra nội dung về công vụ như: về quy định đối tượng, tiêu chuẩn đào tạo cán bộ, công chức; về xây dựng và thực hiện quy chế văn hóa nơi công sở; sử dụng thời giờ làm việc.
12. Các thủ trưởng sở, ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức quán triệt và tập trung chỉ đạo các tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 21-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chỉ thị số 30/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình công tác này.
- Trực tiếp chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đó thể hiện rõ mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đối với từng lĩnh vực, từng khoản mục chi ngân sách và trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kịp thời, đầy đủ các nội dung yêu cầu;
- Rà soát kỹ các chương trình kiểm tra, thanh tra, các đoàn công tác cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố, bảo đảm gọn nhẹ, tiết kiệm, hiệu quả; nghiêm cấm việc tổ chức đón tiếp gây tốn kém chi phí đối với đơn vị được thanh tra và các đối tượng liên quan.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát của cơ quan chủ quản đối với các đơn vị trực thuộc trong năm 2014 tối thiểu là 20% số đơn vị trực thuộc (nếu có). Chỉ đạo cấp dưới thực hiện công tác tự kiểm tra và chấp hành nghiêm việc công khai tài chính theo quy định. Đối với những vi phạm được phát hiện trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Mọi vi phạm quy định về tiết kiệm, chống lãng phí, tùy theo mức độ, sẽ bị trừ vào các hình thức thi đua khen thưởng hoặc xử lý kỹ luật theo quy định của tỉnh hoặc của Bộ, ngành và pháp luật hiện hành.
- Định kỳ hàng quý, năm các cơ quan chủ quản, các huyện, thành phố kịp thời tổng hợp báo cáo tình hình triển khai, thực hiện về THKT, CLP của cơ quan và các đơn vị trực thuộc, gửi báo cáo về Sở Tài chính (cụ thể thời kỳ, thời gian báo cáo về THKT, CLP theo văn bản hướng dẫn của Sở Tài chính) để kịp thời tổng hợp tham mưu báo cáo về THKT, CLP trên địa bàn tỉnh cho UBND tỉnh.
UBND tỉnh yêu cầu các Thủ trưởng Sở, ngành, UBND huyện, thành phố quan tâm phổ biến, quán triệt và thực hiện nghiêm túc Chương trình hành động về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 này./.
- 1Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2014 - 2015 do tỉnh Nam Định ban hành
- 2Quyết định 161/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3Quyết định 463/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Quyết định 2168/QĐ-UBND năm 2007 bãi bỏ Quyết định 1680/1999/QĐ-UBND về thực hành tiết kiệm chống lãng phí do tỉnh Sơn La ban hành
- 5Chỉ thị 15/2002/CT-UB đẩy mạnh thực hiện Pháp lệnh Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6Quyết định 58/2006/QĐ-UBND năm 2006 Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2024 triển khai Kế hoạch 213-KH/TU thực hiện Chỉ thị 27-CT/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Quyết định 170/2006/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 68/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 6Thông tư 76/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 68/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 21/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện qui chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Kế toán 2003
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 13Thông tư liên tịch 111/2009/TTLT/BTC-BCT thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 14Quyết định 61/2010/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Công văn 6890/BTC-HCSN thực hiện tiết kiệm, giảm tối đa chi phí điện, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, khánh tiết, hội nghị, công tác phí do Bộ Tài chính ban hành
- 16Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Công văn 8743/VPCP-QHQT về thực hành tiết kiệm trong đi công tác nước ngoài do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Công văn 178-CV/TW năm 2013 thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tổ chức hoạt động nhân dịp tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2014 - 2015 do tỉnh Nam Định ban hành
- 22Quyết định 161/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 23Quyết định 463/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do tỉnh Sơn La ban hành
- 24Công văn 308/BTC-QLG tăng cường chỉ đạo thực hiện biện pháp nhằm kiểm soát lạm phát năm 2014 tại địa phương do Bộ Tài chính ban hành
- 25Quyết định 2168/QĐ-UBND năm 2007 bãi bỏ Quyết định 1680/1999/QĐ-UBND về thực hành tiết kiệm chống lãng phí do tỉnh Sơn La ban hành
- 26Chỉ thị 15/2002/CT-UB đẩy mạnh thực hiện Pháp lệnh Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 27Quyết định 58/2006/QĐ-UBND năm 2006 Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 28Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2024 triển khai Kế hoạch 213-KH/TU thực hiện Chỉ thị 27-CT/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 736/QĐ-UBND về Chương trình hành động công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- Số hiệu: 736/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Trần Lưu Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra