- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 3Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 4Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 475/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 1Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2Nghị định 68/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 3Thông tư 76/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 68/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 161/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 27 tháng 3 năm 2014 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2014
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29/11/2005;
Căn cứ Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012 - 2016;
Căn cứ Thông tư số 76/2006/TT-BTC ngày 22/8/2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 298/STC-HCSN ngày 18/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 161/QĐ-UBND ngày 27/3/2014 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu:
- Nâng cao trách nhiệm về thực hành, tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP) trong quản lý, sử dụng các nguồn lực nhà nước cho đầu tư phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an sinh xã hội và các nhiệm vụ quan trọng cấp bách khác.
- Chấp hành các cơ chế quản lý tài chính mới nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong các cơ quan hành chính và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; tạo điều kiện, tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp vượt qua thách thức để tồn tại và phát triển.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và của công dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành và từng đơn vị tổ chức.
2. Yêu cầu:
- Tổ chức học tập quán triệt đầy đủ, kịp thời và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư; Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của Chính phủ; Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ; Thông tư số 76/2006/TT-BTC ngày 22/8/2006 của Bộ Tài chính; các văn bản của Trung ương và địa phương về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Các nhiệm vụ, biện pháp tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi điều chính của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cần được xây dựng cụ thể, rõ ràng. Rà soát, sửa đổi và bổ sung kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của địa phương để thực hiện THTK, CLP; triển khai hoàn thiện các định mức chi tiêu và trang bị tài sản tại các đơn vị, xây dựng các biện pháp THTK, CLP trong tất cả các lĩnh vực hoạt động, định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý, sử dụng ngân sách, vốn và tài sản nhà nước trong sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ, giải pháp để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và công dân trên địa bàn tỉnh về THTK, CLP.
1. Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt các văn bản thực hiện THTK, CLP:
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các cấp phối hợp với các đoàn thể, tổ chức quần chúng có trách nhiệm đưa nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến các quan điểm, chủ trương của Đảng, các quy định pháp luật về THTK,CLP vào chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan, tổ chức mình, thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt các văn bản liên quan đến công tác THTK, CLP, tuyên truyền Chương trình THTK, CLP của cấp mình, ngành mình, đơn vị mình đến từng cán bộ, công chức, viên chức, hội viên thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả, năng suất, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 06-CT/TU ngày 18/3/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực, THTK, CLP giai đoạn 2011-2015.
- Các cơ quan: Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Giang đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật về THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; tiếp tục triển khai, phát động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về THTK, CLP tạo thành phong trào thi đua rộng khắp trong toàn thể cán bộ, công nhân viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp nhà nước; thường xuyên xây dựng các chương trình, chuyên mục về nêu gương người tốt, việc tốt trong THTK, CLP; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
- Tăng cường công tác giáo dục phẩm chất đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân.
2. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước để THTK, CLP:
- Thực hiện nghiêm các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thực hiện THTK, CLP theo hướng cụ thể hóa nội dung, nhiệm vụ THTK, CLP trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác THTK, CLP; đưa việc chấp hành quy định pháp luật về THTK, CLP và kết quả THTK, CLP vào hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả công tác hằng năm của cơ quan, tổ chức, của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và mỗi cán bộ công chức; làm cơ sở xem xét, đánh giá cán bộ, công chức khi quy hoạch, bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo. Có quy định cụ thể để điều chuyển, thay thế và xử lý nghiêm những cán bộ, lãnh đạo, quản lý để xảy ra lãng phí trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực được giao phụ trách.
- Tiếp tục thực hiện các quy định về đầu tư công, mua sắm công, công tác quy hoạch,... Sửa đổi, bổ sung, cụ thể hóa các quy định về quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản theo hướng tăng cường công khai, minh bạch trong các khâu quy hoạch, thu hồi, bồi thường, giao đất, cho thuê đất, định giá, đấu giá quyền sử dụng đất, quyền khai thác tài nguyên, khoáng sản, hoàn thiện các quy định để quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc thu, chi ngân sách nhà nước, việc chi tiêu công, nhất là mua sắm, đầu tư công và các khoản chi thường xuyên; trong quản lý, khai thác, sử dụng đất và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, làm cơ sở để thực hiện và đánh giá kết quả THTK, CLP.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, công khai, minh bạch nhằm giảm thiểu thời gian, chi phí liên quan đến thủ tục hành chính của tổ chức và cá nhân;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra đối với các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản của Nhà nước; cơ quan, tổ chức quản lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên; doanh nghiệp có vốn của Nhà nước. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra đánh giá về hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản của Nhà nước, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực, như: Quản lý, khai thác, sử dụng đất đai; tài nguyên thiên nhiên; quản lý, thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia và các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn viện trợ, tài trợ của nước ngoài; quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại các doanh nghiệp nhà nước. Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra nhà nước phải thực hiện thanh tra, kiểm tra - THTK, CLP đối với các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý trực tiếp và trong lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công; kịp thời xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm, gây lãng phí và biểu dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác THTK, CLP.
3. Tổ chức thực hiện có hiệu quả THTK, CLP trong các lĩnh vực:
3.1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:
Trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, UBND các cấp phải:
- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước. Thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các nghị quyết của Chính phủ, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về điều hành kinh tế xã hội và ngân sách nhà nước. Tổng kết, đánh giá, hoàn thiện đưa vào vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc nhằm hiện đại hoá công tác quản lý, tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý qua đó nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính công.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán kinh phí NSNN phải đúng thẩm quyền, trình tự, nội dung, đối tượng và thời gian theo quy định, đảm bảo công bằng công khai, minh bạch. Việc lập, thẩm định, xét duyệt quyết toán kinh phí NSNN phải căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của pháp luật về NSNN.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí NSNN chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của việc quyết toán ngân sách nhà nước của đơn vị mình, cấp mình và có trách nhiệm thẩm định, xét duyệt quyết toán kinh phí NSNN đối với cơ quan, đơn vị trực thuộc theo đúng quy định của pháp luật. Nghiêm cấm việc quyết toán chi NSNN không có khối lượng, không đúng thủ tục, sai nội dung, đối tượng; phát hiện và xử lý kịp thời trường hợp lập quỹ trái phép. Chi ngân sách nhà nước phải thật sự tiết kiệm, có hiệu quả trên cơ sở dự toán được giao, hạn chế tối đa tình trạng chi chuyển nguồn và bổ sung dự toán nhiều lần trong năm.
- Tăng cường công tác quản lý thu ngân nhà nước, chống thất thu, quyết liệt thu hồi thuế nợ đọng, nhất là các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên, hàng hóa nhập khẩu, chuyển giá. Phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước để ưu tiên cho các khoản chi thực hiện các chính sách an sinh, xã hội và trả nợ. Quản lý chặt chẽ các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước, đồng thời tạo hành lang pháp lý để tăng thu cho quỹ, đảm bảo cân đối thu - chi.
- Kiểm soát chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Việc mua sắm phải đảm bảo đúng mục đích, đối tượng, tiêu chuẩn theo quy định của nhà nước, mua sắm phải thiết thực, hiệu quả
- Thực hiện triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là các khoản chi tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, ký kết thi đua, tiếp khách…; hạn chế tối đa các đoàn đi học tập, khảo sát, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài; tổ chức các chương trình thanh tra, kiểm tra, các đoàn công tác từ cấp trên xuống cấp dưới, đảm bảo gọn nhẹ, tiết kiệm, hiệu quả. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định.
- Rà soát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tập trung bố trí ngân sách nhà nước cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cần ưu tiên đã được cấp có thẩm quyền tuyển chọn và phê duyệt (trừ những nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải giao trực tiếp). Thực hiện cơ chế đấu thầu tuyển chọn cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Rà soát, bảo đảm các điều kiện để thực hiện các chương trình mục tiêu theo đúng tiến độ quy định và có hiệu quả; tổ chức lồng ghép các chương trình có cùng tính chất, thực hiện trên cùng địa bàn; giảm chi phí quản lý chương trình, chi phí trung gian, tập trung kinh phí chương trình cho các đối tượng được thụ hưởng theo quy định.
- Thực hiện đổi mới cơ chế hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị gắn với cơ chế đặt hàng và giao nhiệm vụ cụ thể, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp theo Kết luận số 37-TB/TW ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Bộ Chính trị.
- Công tác điều hành chi ngân sách phải bám sát dự toán được HĐND thông qua, chủ động dự phòng ngân sách để đảm bảo các nhiệm vụ cấp bách.
3.2. Quản lý đầu tư xây dựng:
Trong quản lý đầu tư xây dựng các dự án sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các cấp, các chủ đầu tư phải:
- Coi công tác Chống lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản là nội dung trọng tâm yêu cầu các cấp, các ngành thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả. Việc quyết định chủ trương đầu tư các dự án phải dựa trên cơ sở qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội; qui hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và qui hoạch xây dựng; phải phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, với khả năng của nền kinh tế và đảm bảo có hiệu quả. Thực hiện nghiêm túc quy định của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư; kiên quyết huỷ bỏ các dự án đầu tư không phù hợp với qui hoạch hoặc không có hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Các cơ quan, đơn vị quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư phải thực hiện đúng quy trình, quy chế quản lý đầu tư hiện hành của nhà nước, thực hiện đầu tư có tập trung, không dàn trải, không kéo dài thời gian thực hiện để bảo đảm yêu cầu THTK, CLP; không phê duyệt các công trình, dự án khi không bố trí đủ nguồn vốn thực hiện, hạn chế tối đa nợ xây dựng cơ bản.
Người đứng đầu cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư, đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, trước pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý, phê duyệt và thực hiện;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục đổi mới kế hoạch hóa công tác đầu tư xây dựng theo hướng chủ động cân đối các nguồn vốn từ đầu năm, các nguồn vốn được bổ sung trong năm đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cải tiến qui trình, thủ tục thẩm định, thẩm tra dự án để rút ngắn thời gian, đồng thời đảm bảo chất lượng thẩm định, thẩm tra dự án.
Thực hiện rà soát, sắp xếp danh mục các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên, bố trí vốn đầu tư tập trung, đảm bảo các công trình được đưa vào sử dụng đúng tiến độ. Việc bố trí nguồn vốn để thực hiện dự án phải phù hợp với danh mục dự án đầu tư được duyệt, tính chất, qui mô, tiến độ, yêu cầu của dự án đầu tư và khả năng của ngân sách nhà nước.
Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 475/2013/QĐ-UBND của UBND tỉnh, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản. Đồn đốc chủ đầu tư tập trung chỉ đạo hoàn thành một số công trình trọng điểm của tỉnh như: Khu nhà liên cơ quan; Hội trường đa năng; cầu Đông Xuyên; đường tỉnh 398 đoạn Tiền Phong-Đồng Việt; đường và hạ tầng Chùa Bổ Đà; hoàn thành và đưa vào sử dụng khối nhà điều trị 9 tầng Bệnh viện Sản-Nhi...
- Kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép và quản lý các dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên; không cấp phép mới, kiên quyết rút giấy phép đối với các dự án sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường;
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các công trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư.
3.3. Trong quản lý, sử dụng đất đai gắn liền với trụ sở làm việc, nhà công vụ được giao:
- Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm.
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi quản lý của mình thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định để bảo đảm THTK, CLP. Thực hiện nghiêm phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà đất thuộc sở hữu nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý. Không giao thêm đất, không bố trí xây dựng mới trụ sở làm việc khi chưa hoàn thành việc sắp xếp sử dụng theo tiêu chuẩn đối với diện tích đã có;
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tiếp tục rà soát lại tài sản nhà nước được giao sử dụng để quản lý đúng mục đích và có hiệu quả theo đúng quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 3/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ của các cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và các cơ quan, tổ chức được giao quản lý, khai thác, sử dụng các tài sản, công trình phục vụ phúc lợi công cộng, bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả.
- Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, rà soát trụ sở làm việc, nhà công vụ hiện có để bố trí và sử dụng hợp lý, đúng đối tượng, định mức, tiêu chuẩn, quy định của nhà nước.
3.4. Trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên:
- Các Sở, ban, ngành được giao quản lý các lĩnh vực có liên quan đến đất đai, tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm rà soát qui hoạch, kế hoạch sử dụng để đề xuất, tham mưu UBND tỉnh quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên nhiên một cách tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí; có kế hoạch tái tạo, bảo vệ, phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, kiểm tra để tạo chuyển biến rõ rệt trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên, thiên nhiên, chú trọng các nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai, tài nguyên nước và các lĩnh vực ảnh hưởng đến môi trường.
Thực hiện công tác hậu kiểm sau khi cấp phép khai thác khoáng sản nhất là đối với việc khai thác cát, sỏi lòng sông, khai thác đất san lấp mặt bằng. Kiểm tra, đề xuất xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật trong hoạt động khoáng sản.
- Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép khai thác tài nguyên, khoáng sản; không gia hạn, bổ sung hoặc cấp mới giấy phép khai thác tài nguyên, khoáng sản cho các doanh nghiệp không bảo đảm đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc giao đất, sử dụng đất đối với các dự án đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Kiên quyết thu hồi đất sử dụng không đúng quy định của pháp luật về đất đai, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả. Xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ làm giá, tăng giá, trục lợi, vi phạm quy định pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai. Tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm các khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện tái chế, tái sử dụng tài nguyên và các nguồn năng lượng có thể tái tạo được để thực hành tiết kiệm, bảo vệ môi trường sinh thái. Các dự án đầu tư tái chế, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các nguồn năng lượng tái tạo được hưởng các ưu đãi về thuế, ưu đãi về đất đai và ưu đãi về tín dụng theo quy định.
3.5. Trong đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước:
- Thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, trong đó tập trung cải cách chế độ công chức, công vụ. Tập trung nguồn lực, bảo đảm thực thi hiệu quả việc đơn giản hóa thủ tục hành chính tại địa phương theo phương án đã được Chính phủ phê duyệt. Tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và xử lý công việc của các cơ quan, nhà nước để nâng cao hiệu suất, hiệu quả công việc;
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội rà soát lại các quy định về đào tạo, quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp; không để xảy ra tình trạng mất cân đối giữa đào tạo với sử dụng lao động; tuyển dụng không phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động; sử dụng cán bộ, công chức, viên chức không đúng với chuyên môn, ngành nghề được đào tạo, không phát huy hết năng lực, sở trường; lãng phí thời gian, nguồn lực lao động; nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong việc quản lý cán bộ.
- Về chống lãng phí ngày, giờ công lao động, sản xuất, kinh doanh trong khu vực nhà nước: Từng cơ quan, đơn vị rà soát, bổ sung chế độ làm việc, thời gian làm việc, nghiên cứu, đánh giá các nguyên nhân dẫn đến lãng phí thời gian lao động do bố trí, phân công không đúng người, đúng việc. Xây dựng kế hoạch sử dụng thời gian lao động xử lý công việc, khoa học hợp lý, thực hiện cải cách hành chính. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tạo đàm, lễ kỷ niệm phải đảm bảo đúng mục đích, đúng thành phần, đối tượng tham dự và tiết kiệm thời gian.
- Tăng cường thanh tra, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân công chức; thực hiện cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công;
3.6. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại công ty TNHH có 100% vốn nhà nước, công ty cổ phần có vốn nhà nước tham gia:
- Các công ty TNHH có 100% vốn nhà nước, công ty cổ phần có vốn nhà nước tham gia căn cứ Luật THTK, CLP và các quy định của Nhà nước xây dựng, ban hành các cơ chế, qui chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ để quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao.
- Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các doanh nghiệp nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên.
- Thực hiện có hiệu quả chức năng đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước; có biện pháp phù hợp để tăng cường kỷ luật tài chính, thực thi luật pháp trong doanh nghiệp nhà nước;
- Các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh phải tính toán, cân đối lại các khoản thu, chi tài chính trong đơn vị để bảo đảm chi tiêu hợp lý, tiết kiệm, phấn đấu giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm làm tăng phần đóng góp cho NSNN, cắt giảm các khoản chi không cần thiết, tốn kém mà không có hiệu quả trong công tác xây dựng cơ bản, mua sắm, tổ chức hội nghị hội thảo, lễ tân khánh tiết…
- Các Sở, ban, ngành tăng cường giám sát đối với các doanh nghiệp nhà nước trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực nhà nước được giao; giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại các công ty nhà nước trong quá trình đầu tư, bảo lãnh tiền vay, phê duyệt chủ trương mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê thuộc thẩm quyền theo quy định của Nhà nước; giám sát việc ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế ký kết trong đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh và về chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.7. Trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân:
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; quản lý tốt các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao, bảo đảm tiết kiệm, an ninh trật tự; đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Thực hiện lộ trình quản lý, đảm bảo minh bạch thông tin về giá cả theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, gắn với các chính sách bảo đảm an sinh xã hội và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ; tăng cường kiểm tra, giám sát thị trường, giá cả nhất là đối với những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống; ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, nhất là các thời điểm mùa vụ, các dịp lễ, Tết. Bảo đảm cung ứng hàng hóa thiết yếu cho khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, nhất là những thời điểm khó khăn, thiên tai, dịch bệnh;
- Thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất, cung ứng và tiêu dùng điện, ưu tiên, khuyến khích sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất và tiêu dùng.
- Tập trung giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường ở các làng nghề, khu công nghiệp, khu đô thị. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng; đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
4. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
4.1. Kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một nội dung của kế hoạch thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, là biện pháp để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Công tác kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm chống lãng phí tiếp tục tập trung vào các lĩnh vực sau:
a) Quản lý, sử dụng đất đai; tài nguyên thiên nhiên;
b) Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
d) Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng; phương tiện đi lại;
e) Các Chương trình mục tiêu Quốc gia;
g) Quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài;
h) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc;
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thanh tra THTK, CLP tại phiên họp cuối năm.
4.2. Các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị cấp dưới trực thuộc, chỉ đạo cấp dưới thực hiện công tác kiểm tra, tự kiểm tra. Đối với những vi phạm được phát hiện trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý.
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP này, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm, chức năng, nhiệm vụ được giao, các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP của Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương mình.
Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi địa phương bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt Chương trình THTK, CLP của UBND tỉnh, cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc.
2. Định kỳ hàng quí và kết thúc năm các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện theo các nội dung, lĩnh vực quy định tại Luật THTK, CLP và các văn bản hướng dẫn và Chương trình này (tổng hợp theo ngành, địa bàn) gửi về Sở Tài chính, đối với báo cáo quí gửi trước ngày 25 của tháng cuối quí, báo cáo năm gửi trước 31/8 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định./.
- 1Quyết định 242/QĐ-UBND năm 2013 về chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn năm 2013 -2015 do Tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2013 - 2015
- 3Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2014 - 2015 do tỉnh Nam Định ban hành
- 4Quyết định 672/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Phú Thọ năm 2014
- 5Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2014 giao chỉ tiêu tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6Quyết định 1686/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Quyết định 463/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do tỉnh Sơn La ban hành
- 8Quyết định 526/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2013-2016
- 9Quyết định 736/QĐ-UBND về Chương trình hành động công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 10Quyết định 2168/QĐ-UBND năm 2007 bãi bỏ Quyết định 1680/1999/QĐ-UBND về thực hành tiết kiệm chống lãng phí do tỉnh Sơn La ban hành
- 11Quyết định 1599/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 12Quyết định 630/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- 1Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2Nghị định 68/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 3Thông tư 76/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 68/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 7Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 8Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Quyết định 242/QĐ-UBND năm 2013 về chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn năm 2013 -2015 do Tỉnh Hà Nam ban hành
- 12Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2013 - 2015
- 13Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 475/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 15Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2014 - 2015 do tỉnh Nam Định ban hành
- 16Quyết định 672/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Phú Thọ năm 2014
- 17Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2014 giao chỉ tiêu tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 18Quyết định 1686/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 19Quyết định 463/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do tỉnh Sơn La ban hành
- 20Quyết định 526/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2013-2016
- 21Quyết định 736/QĐ-UBND về Chương trình hành động công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 22Quyết định 2168/QĐ-UBND năm 2007 bãi bỏ Quyết định 1680/1999/QĐ-UBND về thực hành tiết kiệm chống lãng phí do tỉnh Sơn La ban hành
- 23Quyết định 1599/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 24Quyết định 630/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Vĩnh Long năm 2014
Quyết định 161/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- Số hiệu: 161/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/03/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Bùi Văn Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/03/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định