Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 463/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 11 tháng 3 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2014
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 76/2006/TT-BTC ngày 22 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Công văn số 2295/CV-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 95/TTr-STC ngày 11 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình của UBND tỉnh Sơn La về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2014
(Kèm theo Quyết định số 463/QĐ-UBND ngày 11/3/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
1. Mục tiêu
- Tăng cường hơn nữa việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực nhà nước, xã hội, góp phần dành nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, cho an sinh xã hội và sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý để tập trung cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và của nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nhằm nâng cao ý thức và hành động thiết thực trong việc thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Đổi mới mọi hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương và tiêu dùng của nhân dân trong đời sống xã hội;
- Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các đơn vị xây dựng kế hoạch về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực và phạm vi quản lý; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức và nhân dân trong tỉnh.
2. Yêu cầu
- Thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được tiến hành một cách đồng bộ trong toàn tỉnh. Đồng thời phải xác định thành nhiệm vụ thường xuyên và là trách nhiệm xuyên suốt của các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố, các đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội;
- Các ngành, các cấp, đơn vị cần cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Qua đó làm cho mọi công dân hiểu rõ ý nghĩa thiết thực của việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo được ý thức tự giác ở mỗi cá nhân thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm góp phần thúc đẩy tiến trình phát triển kinh tế - xã hội;
- Thực hiện ngay và có hiệu quả một số giải pháp, nhiệm vụ, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí làm tiền đề cho những năm tiếp theo.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Triển khai, quán triệt, hướng dẫn, tuyên truyền, học tập, nghiên cứu Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố phối hợp với các đoàn thể, quần chúng có trách nhiệm thường xuyên tổ chức học tập, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Tài chính, các bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương, Chương trình của UBND tỉnh, của các ngành, các cấp, các đơn vị đến từng cán bộ, công chức, viên chức, các đoàn viên, hội viên và nhân dân thuộc cấp mình quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, có những hành động và việc làm cụ thể để tạo sự chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, năng suất, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội;
- Báo Sơn La, Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; Kịp thời nêu gương người tốt, việc tốt, phê phán các cơ quan, đơn vị tổ chức, cá nhân có biểu hiện vi phạm, gây thất thoát lãng phí;
- Tăng cường công tác giáo dục phẩm chất đạo đức lối sống cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân. Triển khai có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính trong quản lý nhà nước, chế độ một cửa...
2. Công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn và chế độ chi tiêu quản lý tài sản công
- Các sở, ban, ngành; các tổ chức đoàn thể; UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng quản lý nhà nước được giao, tập trung rà soát các tiêu chuẩn quản lý, định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi tiêu tài chính thuộc lĩnh vực ngành mình, tổng hợp trình cấp thẩm quyền điều chỉnh, ban hành bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế của từng đơn vị, địa phương để làm cơ sở tổ chức hướng dẫn và kiểm tra, giám sát thực hiện. Trong đó cần đặc biệt tập trung vào các lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, tài sản công khác; khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; quản lý tài chính tại các doanh nghiệp nhà nước...
- Giao Giám đốc các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Giao thông và Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Lao động thương binh và xã hội, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Thanh tra tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ trên trong lĩnh vực do cơ quan mình quản lý;
- Đề xuất xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các định mức, tiêu chuẩn, chế độ phải phù hợp nguyên tắc quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và khả năng ngân sách địa phương.
3. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước
- Thực hiện tiết kiệm ngay từ khâu phân bổ dự toán ngân sách, đảm bảo cơ cấu chi ngân sách hợp lý. Lập, phân bổ dự toán ngân sách nhà nước phải căn cứ khả năng ngân sách địa phương, đúng Luật NSNN, đúng tiêu chuẩn, định mức và các chính sách chế độ tài chính hiện hành, đảm bảo tính công khai, công bằng và minh bạch. Không bố trí dự toán các khoản chi chưa thực sự cần thiết và không hiệu quả, từng bước giảm dần mức hỗ trợ từ ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức, đơn vị không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
- Không bổ sung kinh phí ngoài dự toán được giao cho các mục đích: Tổ chức hội nghị, hội thảo, lễ kỷ niệm, lễ hội, đi công tác trong và ngoài nước… trừ các nhiệm vụ thật sự cần thiết và cấp bách.
- Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về thực hành tiết kiệm trong khi đi công tác nước ngoài. Hạn chế tối đa các đoàn đi học tập, khảo sát, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài, bao gồm cả các dự án hỗ trợ kỹ thuật, các dự án ODA và các dự án sử dụng kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Tăng cường quản lý chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên trong dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các khoản chi bổ sung đảm bảo đúng mục đích, đúng định mức chi tiêu và chế độ tài chính hiện hành. Quản lý chặt chẽ các khoản thu và nội dung chi từ nguồn thu, không được để ngoài sổ kế toán, đồng thời thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo đúng quy định hiện hành.
- Thực hiện triệt để tiết kiệm trong sử dụng kinh phí, nhất là các khoản chi như: Tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tập huấn, lễ kỷ niệm, lễ đón các danh hiệu thi đua, tiếp khách phải kết hợp các nội dung để nâng cao hiệu quả; Thực hiện các biện pháp phù hợp, hiệu quả, tiết kiệm triệt để chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm và các chi phí khác.
- Thẩm định kỹ các đề tài, các nhiệm vụ chi từ kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp môi trường trước khi quyết định phân bổ kinh phí. Các đề tài khoa học được cấp kinh phí phải có tính ứng dụng trong thực tế cao và hiệu quả, việc chi tiêu phải đúng định mức kinh tế kỹ thuật và các chính sách chế độ tài chính hiện hành. Việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ phải bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu; rà soát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tập trung bố trí ngân sách nhà nước cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cần ưu tiên đã được cấp có thẩm quyền tuyển chọn và phê duyệt. Thực hiện đình chỉ và chuyển kinh phí của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai không đúng tiến độ, không có hiệu quả cho các đề tài, dự án có hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến độ.
- Rà soát kỹ các chương trình kiểm tra, thanh tra, các đoàn công tác từ cấp trên xuống cấp dưới đảm bảo gọn nhẹ, thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả, nghiêm cấm việc tổ chức đón tiếp gây tốn kém chi phí đối với cấp dưới và các đối tượng liên quan.
- Sở Tài chính tổ chức hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thông tin báo cáo công khai dự toán, công khai quyết toán ngân sách hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính. Tăng cường thanh tra tài chính nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sử dụng ngân sách nhà nước.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố, xây dựng chỉ tiêu tiết kiệm trong dự toán ngân sách hàng năm của cấp, đơn vị mình, đồng thời tổ chức tốt công tác công khai dự toán và quyết toán ngân sách.
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc quy định của Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; Xây dựng quy chế giám sát của công dân, các tổ chức đoàn thể ở cơ sở trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của Nhà nước.
4. Quản lý đầu tư xây dựng
- Kiểm soát chặt chẽ vốn đầu tư xây dựng cơ bản và các dự án thuộc vốn ngân sách nhà nước. Lập, thẩm định phê duyệt các dự án, công trình đầu tư XDCB phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng, quy hoạch xây dựng và khả năng ngân sách hàng năm. Tập trung, ưu tiên bố trí vốn XDCB cho các công trình, dự án cần thiết, cấp bách và có hiệu quả đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Không bố trí vốn XDCB dàn trải, các công trình chưa thực sự cần thiết, cấp bách, không phê duyệt các công trình dự án không có đủ nguồn kinh phí thực hiện, hạn chế tối đa nợ XDCB.
- Lựa chọn nhà thầu, tổ chức giám sát dự án, công trình có đủ năng lực đảm bảo quy định của pháp luật. Việc cấp phát vốn phải đúng tiến độ, khối lượng hoàn thành, các dự án đã được phê duyệt và bố trí vốn mà khởi công chậm tiến độ thì điều chuyển cho dự án khác.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, quản lý đấu thầu xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm về chất lượng và tiến độ thi công theo quy định của pháp luật. Các Ban quản lý dự án, chủ đầu tư công khai dự án để tăng cường sự giám sát của cộng đồng dân cư và các đoàn thể đối với dự án trên địa bàn tỉnh.
5. Mua sắm tài sản, quản lý và sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc
- Rà soát, kiểm kê, quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả tài sản, phương tiện thiết bị làm việc hiện có; xây dựng kế hoạch điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, đơn vị từ nơi thừa sang nơi thiếu hoặc trong trường hợp sử dụng tài sản, phương tiện làm việc không hiệu quả, chưa thực sự cần thiết.
- Việc mua sắm, sửa chữa tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc phải đảm bảo đúng mục đích, đối tượng, định mức, tiêu chuẩn, đúng quy định pháp luật về đấu thầu, thẩm định giá và pháp luật có liên quan.
- Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc, nhất là việc sử dụng xe ô tô đúng mục đích, đối tượng, đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan có thẩm quyền ban hành; không sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc công vào việc riêng.
- Kiểm tra, rà soát lại diện tích đất đai, trụ sở làm việc đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định. Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hoặc thuê trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí NSNN phải trên cơ sở định mức tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
6. Quản lý khai thác sử dụng đất đai tài nguyên khoáng sản
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp tập trung chỉ đạo kiểm tra, rà soát tăng cường công tác quản lý, bảo vệ đất đai, tài nguyên, khoáng sản theo quy định của pháp luật.
- Kiên quyết thu hồi hoặc không gia hạn giấy phép đối với những dự án sử dụng đất không đúng mục đích, các dự án treo, thừa so với định mức cấp, tránh lãng phí lớn về đất đai. Thực hiện cơ chế đấu thầu khai thác mỏ khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên sẵn có.
7. Đào tạo quản lý, sử dụng cán bộ và thời gian làm việc trong cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước
- Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND huyện, thành phố tập trung rà soát các quy định về đào tạo, quản lý và sử dụng cán bộ, thời gian làm việc trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước để ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền sửa đổi bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với quy định của pháp luật. Không để mất cân đối, không phù hợp với nhu cầu sử dụng, không đúng với ngành nghề chuyên môn, không phát huy hết năng lực sở trường, lãng phí thời gian và nguồn lực lao động.
- Nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong quản lý cán bộ, tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện các nội quy, quy chế, các quy định về thời gian làm việc, về sử dụng thời gian lao động, kỷ luật lao động, khuyến khích tăng năng suất lao động bằng quy chế thưởng, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả thường xuyên, có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, tuyển dụng, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, người lao động phát huy hết khả năng lao động. Nghiêm cấm sử dụng thời gian lao động vào việc riêng.
8. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp
- Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước xây dựng ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực được nhà nước giao, thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính, phát hiện xử lý kịp thời, đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên.
- Thực hiện triệt để công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành, tăng lợi nhuận doanh nghiệp, các khoản ngân sách nhà nước cấp phải sử dụng đúng mục đích kinh doanh, tiết kiệm và hiệu quả.
- Tăng cường giám sát của cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý sử dụng các nguồn lực nhà nước giao cho DNNN, giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại DNNN trong quá trình đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn.
9. Thực hiện tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân
- UBND các huyện, thành phố, các đoàn thể quần chúng thường xuyên tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong nhân dân về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư cho sản xuất kinh doanh, vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn hóa mới, phê phán các biểu hiện xa hoa, lãng phí, nhất là trong tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội.
- Triển khai cuộc vận động toàn dân thực hiện tốt chương trình thực hành, tiết kiệm chống lãng phí gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư”; thực hiện tốt Kết luận 264/TB-TW ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Chính trị; tập trung vào các nội dung xây dựng nếp sống mới, xoá bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí.
- Tiếp tục chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc đối với các tổ chức, công dân, giảm tối thiểu 30% thủ tục và thời gian giải quyết công việc theo Chỉ thị số 31/CT-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2010 của UBND tỉnh.
10. Thực hiện Quy chế công khai tài chính theo quy định để làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân ban hành theo Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước phải thực hiện việc công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về: sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao; mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi…, các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị.
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc quy định của Nhà nước về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng quy chế giám sát của công dân, các tổ chức đoàn thể ở cơ sở trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của Nhà nước.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công khai kết quả giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, định kỳ 6 tháng (trước ngày 13 tháng 7 hàng năm), cả năm (trước ngày 15 tháng 9 hàng năm) báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính. UBND các cấp phải tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để báo cáo HĐND cùng cấp tại các kỳ họp.
11. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
- Các cơ quan được giao nhiệm vụ tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp sử dụng ngân sách còn lãng phí, không đúng chế độ chính sách, định mức, tiêu chuẩn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định pháp luật về quản lý và sử dụng ngân sách.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thẩm định dự toán các công trình XDCB, xử lý nghiêm các trường hợp làm dối, làm ẩu, không đảm bảo dự toán, chất lượng, tuổi thọ công trình.
- Thanh tra các sở, ban, ngành thực hiện công tác thanh tra theo trọng tâm, trọng điểm và định kỳ có tổng kết, báo cáo UBND tỉnh (đồng gửi Sở Tài chính, Thanh tra tỉnh) kết quả thanh tra việc thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình có biện pháp chỉ đạo xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra những năm qua.
- Kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật, công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí tiền của, tài sản, ngân sách nhà nước; lao động, thời gian lao động, tài nguyên thiên nhiên…, việc xử lý các hành vi vi phạm đó. Đối với các trường hợp vi phạm không thuộc thẩm quyền xử lý của cấp mình thì đề xuất với cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời theo quy định.
- Xử lý dứt điểm các sai phạm phát hiện sau thanh tra, nhất là những vụ mang tính nghiêm trọng, bị truy cứu trách nhiệm hình sự (nếu có).
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và các doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh, có trách nhiệm tổ chức quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xây dựng Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của ngành, địa phương mình; đồng thời chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể và chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi mình quản lý.
2. Các cơ quan thông tin báo chí, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức học tập, quán triệt Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị quyết số 82/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Chính Phủ về chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chương trình của UBND tỉnh về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến từng cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân thuộc phạm vi quản lý nhằm nâng cao nhận thức về sự cần thiết, tính cấp bách và có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong bối cảnh đất nước còn nhiều khó khăn.
3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan tổ chức, đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước tiến hành đánh giá, tổng kết Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của ngành mình, cấp mình, đơn vị mình để đánh giá những mặt làm được, những hạn chế, rút ra nguyên nhân, bài học và giải pháp khắc phục; đồng thời biểu dương, khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định về Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan tổ chức đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định sau:
Báo cáo định kỳ sáu tháng đầu năm gửi trước ngày 13 tháng 7; Báo cáo năm gửi trước ngày 15 tháng 9 hàng năm. Báo cáo gửi UBND tỉnh đồng thời gửi Sở Tài chính để tổng hợp.
5. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Thanh tra tỉnh theo dõi các nội dung quy định trong Chương trình này; thường xuyên đôn đốc việc thực hiện của các sở, ban, đơn vị liên quan đã được phân công, báo cáo và đề xuất kịp thời về UBND tỉnh xem xét, bổ sung, điều chỉnh các nội dung liên quan đến Chương trình này theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và phù hợp với thực tế phát sinh. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, HĐND tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, đề nghị các các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước thường xuyên phản ảnh những khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền về Sở Tài chính để tổng hợp để báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời./.
- 1Quyết định 41/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của tỉnh Bình Thuận về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 2Công văn 1799/UBND-KTTH năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Hà Giang ban hành
- 3Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2014 - 2015 do tỉnh Nam Định ban hành
- 4Quyết định 161/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 5Quyết định 736/QĐ-UBND về Chương trình hành động công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 1Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 68/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 4Thông tư 76/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 68/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 10Thông báo 264-TB/TW kết luận của Bộ Chính trị về tổ chức cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Quyết định 41/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của tỉnh Bình Thuận về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 13Công văn 1799/UBND-KTTH năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Hà Giang ban hành
- 14Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2014 - 2015 do tỉnh Nam Định ban hành
- 15Công văn 2295/BTC-TTr năm 2014 về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do Bộ Tài chính ban hành
- 16Quyết định 161/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 17Quyết định 736/QĐ-UBND về Chương trình hành động công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do tỉnh Tây Ninh ban hành
Quyết định 463/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 463/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/03/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra