- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 4Quyết định 13/2006/QĐ-TTg về một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành phố Đà Nẵng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Luật quản lý thuế 2006
- 7Nghị quyết số 68/2006/NQ-QH11 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 do Quốc Hội ban hành
- 8Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 28/2007/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài Chính ban hành
- 10Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 11Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 12Luật Biên giới Quốc gia 2003
- 13Luật Đất đai 2003
- 14Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 15Chỉ thị 24/2007/CT-TTg về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Thông tư 133/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 28/2007/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính ban hành
- 17Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 18Quyết định 33/2008/QĐ-BTC về Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19Quyết định 140/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 09/2007/QĐ-TTg sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Thông tư 107/2008/TT-BTC bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 21Luật bảo hiểm y tế 2008
- 22Thông tư 63/2009/TT-BTC về công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 23Thông tư 89/2009/TT-BTC sửa đổi Thông tư 28/2007/TT-BTC và Thông tư 133/2007/TT-BTC hướng dẫn quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu chính phủ do Bộ Tài chính ban hành
- 24Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 25Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 26Thông tư 67/2010/TT-BTC sửa đổi Thông tư 28/2007/TT-BTC và Thông tư 133/2007/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính ban hành
- 27Quyết định 1866/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Quyết định 71/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Luật thuế bảo vệ môi trường 2010
- 30Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- 31Luật thanh tra 2010
- 32Chỉ thị 171/CT-TTg năm 2011 về tăng cường thực hiện tiết kiệm điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33Thông tư 10/2011/TT-BTC Quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 34Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 35Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 36Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 37Chỉ thị 1973/CT-TTg năm 2011 tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Luật khiếu nại 2011
- 39Luật tố cáo 2011
- 40Quyết định 57/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 41Quyết định 254/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án "Cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 42Thông tư 28/2012/TT-BTC quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 43Quyết định 08/2012/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 44Luật giám định tư pháp 2012
- 45Luật biển Việt Nam 2012
- 46Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi 2012 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 47Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2003 xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành
- 48Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 49Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012
- 50Quyết định 3063/QĐ-BTC năm 2012 giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 51Thông tư 222/2012/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 52Công văn 3528/BTC-NSNN hướng dẫn biểu mẫu thể hiện dự toán ngân sách để nhập vào Tabmis năm 2010 do Bộ Tài chính ban hành
- 53Kết luận 51-KL/TW về Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 54Nghị quyết 31/2012/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách thành phố Đà Nẵng năm 2013
- 55Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 56Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách thành phố Đà Nẵng năm 2012
- 57Quyết định 41/2010/QĐ-UBND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách địa phương của thành phố Đà Nẵng
- 58Nghị quyết 104/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2011, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách mới theo Luật Ngân sách nhà nước do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 59Quyết định 7982/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án “Nâng cao hoạt động đánh bắt hải sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020”
- 60Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2012 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015 thành phố Đà Nẵng
- 61Quyết định 10081/QĐ-UBND năm 2012 về “Đề án giảm nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2017"
- 62Quyết định 7068/QĐ-UBND năm 2012 về chính sách hỗ trợ ngư dân đóng mới tàu công suất lớn khai thác và tàu làm dịch vụ khai thác xa bờ của thành phố Đà Nẵng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 733 /QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 23 tháng 01 năm 2013 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2012/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khoá VIII, nhiệm kỳ 2011-2016, kỳ họp thứ 5 về nhiệm vụ năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 10589/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2012 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Chánh Văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành và phân công cụ thể nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành, quận, huyện và đơn vị liên quan để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 trên địa bàn thành phố như sau:
I. TĂNG CƯỜNG ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
1. Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, thận trọng, hiệu quả
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhành thành phố phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan:
- Tiếp tục phối hợp chỉ đạo các ngân hàng bám sát các chính sách tài chính, tiền tệ của Chính phủ; thực hiện các biện pháp đẩy mạnh huy động vốn nhằm khai thác tối đa vốn tại chỗ với các hình thức phong phú, lãi suất phù hợp cho từng kỳ hạn, chú trọng tăng cường huy động vốn trung, dài hạn trong dân cư để tạo nguồn vốn cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế trên địa bàn và tham gia mua trái phiếu chính quyền đô thị của thành phố.
- Tiếp tục hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán, đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Thực hiện tốt các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý ngoại hối. Phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát thị trường ngoại tệ, vàng và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm, kiên quyết khắc phục tình trạng đô la hóa.
2. Thực hiện chính sách quản lý đầu tư chặt chẽ, triệt để tiết kiệm
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Thực hiện đầy đủ và nhất quán nội dung Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách và vốn trái phiếu chính phủ; việc phê duyệt dự án và bố trí vốn đầu tư phải đảm bảo tập trung để hoàn thành dự án trong thời gian sớm nhất nhằm giảm thất thoát lãng phí và nâng cao hiệu quả đầu tư. Các dự án đã được quyết định đầu tư phải thực hiện đúng theo mức vốn kế hoạch được giao, không làm đọng nợ xây dựng cơ bản. Mọi trường hợp bổ sung vốn, Điều chuyển vốn trong nội bộ ngành, lĩnh vực phải được cơ quan có thẩm quyền giao vốn chấp thuận.
- Tập trung vốn nhà nước đầu tư đồng bộ các công trình, dự án trọng yếu, trước hết là xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao và các ngành cần thiết cho phát triển kinh tế - xã hội (xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới...).
- Tổ chức triển khai hiệu quả kế hoạch đầu tư trung hạn theo hướng xác định cụ thể lĩnh vực ưu tiên đầu tư của nhà nước. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phải trên cơ sở bảo đảm cân đối chung của các nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2013-2015 và khả năng huy động các nguồn vốn khác theo Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 16/7/2012 của UBND thành phố về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015 thành phố Đà Nẵng.
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng XDCB tại các địa phương thông qua việc rà soát ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch để xử lý nợ đọng, hạn chế thấp nhất việc để xảy ra các công trình xây dựng dở dang, tập trung bố trí vốn dứt điểm để đưa công trình vào khai thác sử dụng. Khẩn trương kiểm tra thực tế, rà soát kỹ từng khu vực, hạng mục đầu tư trong từng dự án hạ tầng kỹ thuật phục vụ tái định cư để xác định lại phân kỳ đầu tư, thời gian đầu tư và kinh phí tương ứng theo thứ tự ưu tiên căn cứ vào nhu cầu thực tế tái định cư, an sinh xã hội và khả năng đáp ứng của ngân sách. Những công trình, hạng mục chưa bức xúc sẽ giãn tiến độ, chưa cần thiết phải triển khai thì tạm dừng.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các công trình, dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng mục đích, hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Nâng cao năng lực điều hành và thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để thu hút và huy động các nguồn vốn FDI, nhất là lĩnh vực sản xuất công nghiệp, dịch vụ cao cấp và xây dựng kết cấu hạ tầng dưới các hình thức BOT, BT, BO. Nghiên cứu huy động vốn bằng hình thức hợp tác công tư (PPP).
- Tăng cường năng lực quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi để triển khai các dự án về hạ tầng đô thị và dân sinh như: thoát nước và vệ sinh môi trường, giao thông công cộng, cấp nước sạch, trang thiết bị y tế, hỗ trợ trẻ em nghèo bất hạnh, các nạn nhân chất độc da cam v.v.. Kịp thời chỉ đạo và hỗ trợ các chủ dự án giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc của các chương trình, dự án ODA, vốn vay ưu đãi.
b. Các sở, ban, ngành, quận, huyện thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính, ngân sách, tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước; ưu tiên vốn đầu tư cho các công trình, dự án hiệu quả, có khả năng hoàn thành trong năm 2013.
3. Đẩy mạnh phát triển thương mại, tăng cường thu hút đầu tư
a. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan:
- Tổng kết, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Chương trình hành động số 12-Ctr/TU ngày 15/5/2007 của Thành ủy Đà Nẵng về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành trung ương Đảng (khóa X) về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO; xây dựng Chương trình hành động tiếp tục đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2014-2020, trình Chủ tịch UBND thành phố trong tháng 7 năm 2013.
- Khai thác tốt thị trường nội địa, đẩy mạnh xúc tiến thương mại; phối hợp tổ chức tốt các đợt hội chợ triển lãm, Tháng bán hàng khuyến mãi, Tuần lễ hàng Việt, phiên chợ hàng Việt, các hoạt động, các chương trình khuyến mãi đưa hàng về các khu dân cư, khu công nghiệp và phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tiếp tục thúc đẩy phát triển mạng lưới các hợp tác xã tham gia phân phối lưu thông hàng hóa, mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm tại nông thôn. Vận động các doanh nghiệp ưu tiên sử dụng vật tư, nguyên liệu sản xuất trong nước.
- Đổi mới phương thức xúc tiến thương mại phục vụ xuất khẩu, tiếp tục thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011-2015, tăng cường kết nối thông tin giữa địa phương, doanh nghiệp với các cơ quan Trung ương, Hiệp hội ngành hàng, tổ chức xúc tiến thương mại, tham tán thương mại và tranh thủ nguồn hỗ trợ từ Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giúp doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng, khai thông thị trường sang các thị trường mới và gia tăng thị phần tại những thị trường chính như: Đông Bắc Á, Mỹ, EU.
- Nâng cao hiệu quả công tác dự báo, theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường, các yếu tố tác động đến giá cả hàng hóa, kịp thời có giải pháp khi thị trường có biến động bất ổn.
b. Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, quận, huyện và đơn vị liên quan thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách kiểm soát chất lượng hàng xuất khẩu.
c. Sở Y tế chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan kiểm soát chặt chẽ vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố.
d. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Nắm bắt tình hình triển khai các dự án đã được cấp chứng nhận đầu tư, kịp thời hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục, giải phóng mặt bằng để thúc đẩy sớm triển khai dự án, nhất là các dự án có quy mô đầu tư lớn.
- Có cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, ưu tiên các dự án công nghệ cao, có giá trị xuất khẩu lớn, ít ảnh hưởng môi trường, các dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng dưới các hình thức BT, PPP. Hoàn thiện các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, cơ chế đầu tư huy động nội lực trong nhân dân xây dựng nông thôn mới.
- Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm soát sau cấp phép; tiếp tục rà soát, thúc đẩy các dự án triển khai đầu tư và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không triển khai đúng tiến độ cam kết, để dành quỹ đất cho các dự án mới. Thực hiện đồng bộ việc giám sát của các cơ quan quản lý chuyên ngành về hoạt động của doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư nước ngoài thông qua việc thu hút đầu tư có chọn lọc, định hướng vào những lĩnh vực, dự án có giá trị gia tăng cao như: công nghệ cao, chế biến sâu tài nguyên khoáng sản; công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp “xanh”, thân thiện với môi trường; đào tạo nguồn nhân lực; lĩnh vực tạo liên kết với các khu vực kinh tế khác và liên kết vùng v.v..
4. Tăng cường kiểm soát giá cả, thị trường
a. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các đơn vị liên quan:
- Triển khai các chương trình bình ổn giá thị trường trong dịp Tết Quý Tỵ 2013. Xây dựng Kế hoạch dự trữ hàng hóa, tổ chức, vận động các doanh nghiệp phân phối lớn trên địa bàn chủ động tham gia dự trữ hàng hóa thiết yếu, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân vào các dịp lễ, Tết, thiên tai, lũ lụt.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, kiểm tra việc niêm yết và bán theo giá niêm yết, đặc biệt trong các dịp lễ, Tết, các thời điểm nhạy cảm, kết hợp với công tác chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, chống đầu cơ, găm hàng nâng giá bất hợp lý; xử lý kịp thời, nghiêm minh, các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý giá, các hình thức chuyển giá của các doanh nghiệp.
b. Sở Y tế chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tăng cường năng lực trong việc giám sát đấu thầu cung ứng thuốc, đảm bảo nhân dân được sử dụng dịch vụ y tế giá rẻ và chất lượng.
c. Các Sở, ban, ngành và đơn vị có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá đối với các dịch vụ công chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan chủ động thực hiện các biện pháp thực hiện lộ trình giá theo cơ chế thị trường, trong đó lưu ý dự báo tác động do biến động giá của các dịch vụ này đối với chỉ số giá tiêu dùng trên địa bàn để có lộ trình, giải pháp phù hợp. Thực hiện nghiêm cơ chế, chính sách thích hợp để giá các dịch vụ giáo dục, y tế từng bước thực hiện theo cơ chế thị trường gắn với chính sách hỗ trợ hợp lý cho người nghèo, đối tượng chính sách.
d. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin, truyền thông phổ biến, tuyên truyền chủ trương, cơ chế, chính sách; cung cấp thông tin tài chính, tiền tệ, giá cả, thị trường kịp thời, chính xác, đầy đủ, rõ ràng để các doanh nghiệp, nhân dân hiểu, tích cực ủng hộ và tham gia thực hiện.
đ. UBND các quận, huyện chủ động tổ chức các biện pháp thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, bảo đảm gắn với thực tiễn. Đẩy mạnh thực thi hiệu quả Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng”.
5. Nâng cao chất lượng công tác thống kê, dự báo:
a. Cục thống kê thành phố chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành, quận, huyện và đơn vị liên quan tiếp tục tăng cường, nâng cao chất lượng công tác thống kê, phân tích và dự báo tình hình trong nước và quốc tế, đặc biệt là những biến động về tình hình chính trị, kinh tế, tài chính thế giới.
b. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác dự báo thị trường, thường xuyên cập nhật, phổ biến kịp thời thông tin về thị trường thế giới, nhất là những thị trường và mặt hàng xuất khẩu trọng điểm, những thay đổi về chính sách, việc áp dụng các biện pháp bảo hộ của nước ngoài.
c. Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao tăng cường và nâng cao chất lượng thông tin thống kê, dự báo đối với ngành, lĩnh vực phụ trách; thực hiện tốt cơ chế phối hợp, cung cấp, phổ biến thông tin trong công tác phân tích, dự báo.
II. TẬP TRUNG THÁO GỠ KHÓ KHĂN, THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn, xử lý hiệu quả nợ xấu
a. Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng phối hợp với các đơn vị có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng trên địa bàn:
- Thực hiện các giải pháp phù hợp nhằm tăng khả năng tiếp cận, vay vốn tín dụng, góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn tín dụng với lãi suất hợp lý; chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện việc giảm lãi suất cho vay theo lộ trình của Ngân hàng nhà nước trung ương; ưu tiên vốn tín dụng phục vụ các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động, các dự án hiệu quả.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn rà soát, đánh giá lại chính xác tổng mức nợ xấu và tiến hành phân loại các khoản nợ xấu theo khách hàng, đối tượng vay ở phạm vi thành phố; chủ động cơ cấu lại nợ với các hình thức thích hợp; trích lập đủ dự phòng rủi ro và sử dụng để xử lý nợ xấu.
b. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng nhà nước chi nhánh Đà Nẵng và các đơn vị liên quan rà soát, tổng hợp tình hình và có biện pháp xử lý phù hợp, dứt điểm đối với các khoản nợ chéo giữa các doanh nghiệp, nợ xấu đối với các dự án bất động sản, ưu tiên giải quyết nợ đọng xây dựng cơ bản.
2. Tạo điều kiện, môi trường thuận lợi và tập trung nguồn lực, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; thực hiện các giải pháp hỗ trợ thị trường, giải quyết hàng tồn kho
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ và đơn vị liên quan:
- Tăng cường cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong quá trình thành lập, triển khai và hỗ trợ giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Phát triển doanh nghiệp bền vững, hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên cơ sở đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Triển khai hiệu quả Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND về một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ trên địa bàn thành phố. Tăng cường cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, hỗ trợ tư vấn pháp lý, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp và hỗ trợ phát triển văn hóa kinh doanh, liên kết doanh nghiệp. Thực hiện hiệu quả Nghị định số 56/2009/NĐ -CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tiếp tục theo dõi sát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức và duy trì gặp gỡ, đối thoại giữa lãnh đạo thành phố với doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt và hỗ trợ tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc.
b. Sở Công thương chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Tập trung chỉ đạo tái cơ cấu sản xuất, ưu tiên phát triển những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, áp dụng công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công nghệ sạch, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường.
- Thực hiện các biện pháp tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm; tập trung xử lý các mặt hàng tồn kho cao.
- Triển khai hiệu quả Đề án phát triển dịch vụ thành phố Đà Nẵng đến năm 2015 tầm nhìn đến năm 2020.
- Khai thác tốt thị trường nội địa gắn với thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” để kích cầu tiêu dùng hàng nội địa, phục vụ nhu cầu mua sắm cho người dân khu vực nông thôn, các khu dân cư, khu công nghiệp; đồng thời góp phần giảm hàng tồn kho cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu sản phẩm xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng các mặt hàng chế biến, chế tác, nhóm hàng xuất khẩu chủ lực, có giá trị gia tăng cao và xuất khẩu dịch vụ.
- Hạn chế tối đa việc cắt điện. Xây dựng phương án cung ứng điện nhằm đảm bảo nguồn cung điện ổn định phục vụ sản xuất. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 171/CT-TTg ngày 26/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện tiết kiệm điện với các biện pháp cụ thể, phù hợp để khuyến khích sử dụng tiết kiệm điện.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cơ chế, chính sách đối với việc sản xuất, cung ứng và sử dụng điện.
c. Ban Quản lý các khu công nghiệp và Chế xuất thành phố chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan rà soát, thực hiện các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động các khu công nghiệp, khu chế xuất,
d. Ban Quản lý Khu Công nghệ cao, Ban Quản lý Khu Công nghệ thông tin tập trung đẩy mạnh triển khai thực hiện dự án khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung…
đ. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, quận, huyện:
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2013 đối với xã Hòa Tiến, Hòa Châu.
- Tiếp tục tập trung triển khai thực hiện Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực khai thác của thành phố[1]. Triển khai Dự án Nâng cấp mở rộng Cảng cá Thọ Quang.
- Đầu tư, phát triển các vùng sản xuất lúa giống, đảm bảo nguồn giống chất lượng phục vụ sản xuất. Đầu tư, hình thành các vùng chuyên canh sản xuất rau an toàn theo quy hoạch[2]. Đẩy mạnh phát triển sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP để nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Du nhập, chuyển giao và phát triển các chủng loại hoa, cây cảnh giá trị kinh tế cao. Tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hình thức gia trại, trang trại. Tập trung công tác phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, không để tái phát các loại dịch bệnh.
e. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan nghiên cứu, kiến nghị thực hiện các giải pháp về chính sách thuế của nhà nước để khuyến khích tiêu dùng, sản xuất kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, sử dụng nhiều lao động, sản xuất hàng xuất khẩu và nuôi dưỡng nguồn thu ngân sách nhà nước.
f. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp Sở Công thương và đơn vị liên quan hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, đơn vị kinh tế đăng ký xác lập quyền và bảo vệ tài sản trí tuệ cho hàng xuất khẩu, đặc biệt là các thị trường tiềm năng.
g. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính; theo dõi tình hình thi hành pháp luật, tập trung vào những vấn đề đang gây khó khăn, cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn.
h. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành chính, nhất là các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy chứng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất… tạo điều kiện thuận lợi và góp phần tăng cường thu hút, nâng cao hiệu quả đầu tư.
1. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, tăng cường chuyển dịch cơ cấu và nâng cao hiệu quả các ngành kinh tế
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, quận, huyện và đơn vị liên quan:
- Đẩy mạnh thực hiện Quyết định số 1866/QĐ-TTg ngày 08/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XX. Phấn đấu thực hiện thắng lợi 5 hướng đột phá đã được Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XX thông qua[3].
- Tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương trong việc bố trí vốn triển khai thực hiện các dự án trọng điểm, tạo điểm nhấn trong phát triển kinh tế - xã hội thành phố, nhất là các công trình chậm tiến độ và chưa được triển khai theo tinh thần Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 16/10/2006 của Bộ Chính trị (Khóa IX) về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa; Quyết định số 13/2006/QĐ-TTg ngày 16/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành phố Đà Nẵng.
- Triển khai các giải pháp đồng bộ để thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghệ cao và khu công nghệ thông tin tập trung.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện thí điểm hình thức PPP theo tinh thần Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức hợp tác công - tư để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn.
b. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, quận, huyện và đơn vị liên quan tập trung triển khai các giải pháp phát triển các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng và lợi thế, chất lượng cao, giá trị gia tăng lớn. Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án phát triển dịch vụ thành phố Đà Nẵng đến năm 2015 tầm nhìn đến năm 2020.
c. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, quận, huyện:
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, đảm bảo phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới kết hợp với tăng cường hiệu quả, hiệu lực tổ chức triển khai thực hiện.
- Đề cao trách nhiệm của Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các đơn vị trước HĐND, UBND và Chủ tịch UBND thành phố trong việc xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách của thành phố; nâng cao vai trò của Sở Tư pháp, Văn phòng UBND thành phố trong việc đôn đốc, kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện Chương trình xây dựng, ban hành văn bản pháp luật, Chương trình công tác của UBND thành phố.
- Củng cố, kiện toàn và phát huy vai trò của tổ chức pháp chế các sở, ban, ngành, quận, huyện trong việc soạn thảo, trình văn bản; phối hợp chặt chẽ trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các sở, ban, ngành, quận, huyện.
- Cải tiến, nâng cao chất lượng và hiệu quả việc thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND thành phố.
- Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với các cơ quan của HĐND thành phố ngay từ đầu và trong suốt quá trình nghiên cứu, soạn thảo, thông qua các Nghị quyết, cơ chế, chính sách của thành phố.
d. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, quận, huyện và đơn vị liên quan:
- Đảm bảo tiến độ, hiệu quả triển khai thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2020.
- Thực hiện các biện pháp cụ thể, thiết thực để nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo; chú trọng phát triển quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đào tạo theo nhu cầu xã hội để đáp ứng kịp thời nhu cầu doanh nghiệp, xã hội.
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
đ. Các Sở, ban, ngành, quận, huyện theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Rà soát, thực hiện các cơ chế, chính sách để thúc đẩy phát triển từng ngành, lĩnh vực, liên kết ngành và liên kết các địa phương trong khu vực miền Trung, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
- Rà soát, thực hiện các cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển các ngành, quận huyện theo định hướng và quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Tăng cường chất lượng và đảm bảo thực hiện quy hoạch
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, quận, huyện và đơn vị liên quan:
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và liên kết giữa các loại quy hoạch.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy hoạch ở các Sở, ban, ngành, quận, huyện, nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch thành phố với quy hoạch ngành, lĩnh vực. Kịp thời đề xuất UBND thành phố xử lý những tồn tại trong công tác quản lý và thực hiện quy hoạch.
b. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và UBND các quận huyện theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Thưc hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt, giảm thiểu tình trạng điều chỉnh sớm và nhiều lần các quy hoạch đã được duyệt, nhất là quy hoạch cơ sở hạ tầng đô thị.
- Rà soát việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã được giao đất, có biện pháp xử lý phù hợp đối với các dự án sai quy hoạch; kiên quyết thu hồi hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền thu hồi đất đối với những dự án đầu tư không triển khai hoặc triển khai chậm so với quy định của Luật đất đai, bất động sản.
3. Thực hiện quyết liệt, hiệu quả các trọng tâm tái cơ cấu kinh tế
3.1. Đối với tái cơ cấu đầu tư công
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ban, ngành, quận huyện:
- Tiếp tục rà soát, tham mưu hoàn thiện các cơ chế, chính sách của thành phố trong phân cấp, quản lý đầu tư công. Tăng cường chấp hành pháp luật, cơ chế chính sách nhằm nâng cao trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát trong đầu tư công.
- Tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư để đảm bảo triển khai thực hiện Quyết định số 9298/QĐ-UBND ngày 09/11/2012 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 18-Ctr/TU của Thành ủy Đà Nẵng về việc thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, đặc biệt bố trí phù hợp vốn ngân sách thỏa đáng đối với các dự án theo hình thức PPP, vốn đối ứng ODA, kinh phí giải phóng mặt bằng.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, quận, huyện và đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp tiết giảm chi phí, nâng cao hiệu quả đầu tư đồng thời đảm bảo chất lượng, hiệu quả công trình. Tăng cường chấp hành pháp luật, cơ chế chính sách, nâng cao trách nhiệm kiểm tra giám sát, thanh tra, kiểm toán trong đầu tư công. Áp dụng nghiêm các chế tài trong giám sát thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời việc thi công không đúng thiết kế, không đảm bảo chất lượng vật liệu theo quy định, không đảm bảo khối lượng xây lắp theo thiết kế được duyệt.
b. Các Sở, ban ngành, quận huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện nghiêm Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.
3.2. Đối với tái cơ cấu các tổ chức tín dụng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Đẩy mạnh kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn, tập trung vào các lĩnh vực: thực trạng tài chính, sở hữu; chuyển nhượng cổ phần, cổ phiếu, vốn góp; hoạt động quản trị, điều hành; hoạt động cấp tín dụng; hoạt động kinh doanh ngoại tệ, vàng; trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro; chấp hành quy định an toàn hoạt động ngân hàng, quy định về lãi suất; hoạt động phòng, chống rửa tiền. Phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi gian lận, tiêu cực, vi phạm pháp luật, cản trở quá trình tái cơ cấu và cố ý báo cáo thông tin, số liệu không trung thực.
- Tích cực đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy thanh tra, giám sát ngân hàng, đảm bảo nội dung, phương pháp thanh tra, giám sát phù hợp với yêu cầu thực tiễn nhằm nâng cao tính minh bạch trong hoạt động ngân hàng.
- Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ và việc thực hiện kế hoạch hành động của ngành ngân hàng triển khai Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”.
3.3. Đối với tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ban Chỉ đạo đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và các sở, ban ngành, quận huyện theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Tăng cường quản lý nhà nước và quản lý của chủ sở hữu, nhất là kiểm tra giám sát việc tuân thủ pháp luật và nâng cao khả năng quản trị doanh nghiệp; tăng cường kiểm tra giám sát tình trạng tài chính của các doanh nghiệp, bảo đảm kỷ luật tài chính, lành mạnh hóa hệ thống tài chính doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh thực hiện phương án sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc thành phố quản lý và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Công văn số 2212/TTg-ĐMDN ngày 30/11/2011[4].
1. Tăng cường tạo việc làm, bảo đảm thu nhập cho người lao động; đẩy mạnh thực hiện cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo đảm an toàn lao động:
a. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan:
- Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm gắn với quá trình tái cơ cấu của nền kinh tế.
- Tiếp tục thực hiện đề án “có việc làm”, nâng cao chất lượng các phiên “Chợ việc làm” định kỳ, phát huy vai trò của Trung tâm Giới thiệu việc làm vùng, phối hợp cung cấp thông tin, dự báo cung - cầu lao động để có giải pháp cụ thể cho công tác giải quyết việc làm của thành phố.
- Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, nâng cao chất lượng dự báo và thông tin thị trường lao động trong và ngoài nước, phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, mở rộng thị phần ở những thị trường hiện có và phát triển thị trường mới, nhất là thị trường có thu nhập cao, an toàn cho người lao động; theo dõi chặt chẽ tình hình lao động làm việc ở nước ngoài.
- Tăng cường quản lý nhà nước về lao động, việc làm, quản lý chặt chẽ lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và lao động người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
- Cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn và giảm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tranh chấp lao động. Thường xuyên theo dõi điều kiện làm việc, giải quyết kịp thời những vụ tranh chấp lao động, các vấn đề đình công, lãn công, đặc biệt là trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động. Thực hiện chính sách Bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ lao động mất việc, thiếu việc.
- Tiếp tục thực hiện Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn thành phố. Đảm bảo hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012-2015: phát triển dạy nghề trình độ cao đáp ứng nhu cầu các ngành mũi nhọn, tiếp tục triển khai Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn, hỗ trợ phát triển các mô hình đào tạo nghề và giải quyết việc làm tại chỗ, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
b. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan chủ động đào tạo và cung ứng, đáp ứng nhu cầu nhân lực về số lượng, chất lượng theo ngành nghề, nhất là đối với các doanh nghiệp hoạt động tại các khu công nghiệp; trong đó chú trọng việc phối hợp, liên kết trong đào tạo; từng bước nâng cao chất lượng đào tạo ở tất cả các cấp, gắn chặt với nhu cầu của ngành, thành phố và toàn xã hội.
c. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, quận, huyện triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thường xuyên theo dõi chế độ tiền lương, trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, hưu trí và người có công.
2. Thực hiện tốt các chính sách đối với người nghèo, đối tượng chính sách, đảm bảo an sinh xã hội
a. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, quận huyện:
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015, Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo nhanh, bền vững giai đoạn 2009-2020 và Quyết định số 10081/QĐ-UBND ngày 05/12/2012 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành “Đề án giảm nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2017”.
- Đẩy mạnh thực hiện mục tiêu “không có hộ đặc biệt nghèo”, “không có người lang thang xin ăn”. Tập trung nguồn lực đầu tư giảm nghèo bền vững năm 2013, đảm bảo 100% hộ nghèo, hộ đặc biệt nghèo (hộ đã thoát khỏi đặc biệt nghèo nhưng còn trong danh sách hộ nghèo) được tiếp cận hỗ trợ các nguồn lực và dịch vụ, nhất là y tế, giáo dục, đào tạo nghề miễn phí, vay vốn làm ăn; 100% hộ nghèo, hộ đặc biệt nghèo được cải thiện nhà ở, điện, nước sạch, xây dựng công trình vệ sinh phụ.
- Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đã ban hành cho đối tượng yếu thế; làm tốt công tác an sinh xã hội, bảo đảm đời sống cho các đối tượng chính sách, đối tượng xã hội, hộ nghèo và hộ đồng bào dân tộc, góp phần nâng cao mức sống cho đối tượng xã hội, tạo điều kiện để các đối tượng tự khắc phục khó khăn vươn lên hòa nhập cộng đồng. Tiếp tục thực hiện mục tiêu “không có người nghiện ma tuý trong cộng đồng”, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện, chữa bệnh và quản lý sau cai nghiện.
- Tập trung triển khai thực hiện tốt pháp lệnh Người có công (sửa đổi). Duy trì 100% xã, phường làm tốt công tác Thương binh - liệt sĩ, 100% gia đình chính sách của thành phố có nhà ở ổn định, có mức sống cao hơn mức sống trung bình của dân cư địa phương nơi cư trú. Phấn đấu xây tặng 50 Nhà tình nghĩa, sửa chữa nâng cấp 500 nhà đối tượng chính sách, tặng 150 sổ vàng tình nghĩa; vận động thu quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” 12 tỷ đồng để góp phần cùng ngân sách thực hiện chính sách người có công. Tập trung triển khai đề án “Kiên cố hóa mộ liệt sỹ giai đoạn 2”.
b. UBND các quận, huyện tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách đối với người nghèo, các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn.
3. Tiếp tục xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; thực hiện hiệu quả Đề án “Xây dựng nếp sống văn hóa - văn minh đô thị”; phát triển thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả và nâng cao chất lượng Đề án “Xây dựng nếp sống văn hóa - văn minh đô thị” gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Xây dựng các tiểu phẩm tuyên truyền về thực hiện Nếp sống văn hóa - văn minh đô thị trên các phương tiện giao thông, nơi cộng công cộng và phát trên sóng Đài Phát thanh - Truyền hình thành phố.
- Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể thao nhân kỷ niệm các ngày lễ và các sự kiện lớn.
- Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa, phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch. Đánh giá thực trạng hệ thống di tích và công tác quản lý để có biện pháp quản lý, đầu tư và bảo vệ, khai thác. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao thành phố.
- Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực xã hội cho phát triển lĩnh vực văn hóa, thể dục - thể thao.
- Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản. Chú trọng công tác thông tin tuyên truyền, tăng cường các thông tin chính thức, kịp thời về tình hình và các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của thành phố. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hoá, thông tin, thể thao, lễ hội; xử lý tình trạng quảng cáo sai quy định, hoạt động cung cấp và khai thác dịch vụ internet, game online.
- Đổi mới công tác tuyển chọn và đào tạo vận động viên, tạo điều kiện sinh hoạt, tập luyện ổn định cho đội ngũ vận động viên, huấn luyện viên. Triển khai công tác tập huấn, thi đấu, tham gia thi đấu tốt các giải quốc gia và quốc tế, chuẩn bị các điều kiện để hướng tới đạt thành tích một trong năm vị trí đứng đầu tại Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII (năm 2014).
4. Tăng cường công tác phát triển thanh niên, chăm sóc trẻ em, bảo đảm bình đẳng giới, chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi
Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện tốt công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Phấn đấu 99,2 % trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ khám chữa bệnh miễn phí; 100% trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS được giúp đỡ; duy trì 100% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, 100% trẻ em khuyết tật được chăm sóc dưới nhiều hình thức; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn 5,8%. Nâng số xã phường có điểm vui chơi giải trí dành cho trẻ em từ 37 lên 39 xã, phường và xã, phường phù hợp với trẻ em lên 56/56 xã, phường.
- Thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới đến năm 2020; Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015, cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu gắn với nguồn lực của thành phố. Thực hiện các giải pháp bảo đảm sự bình đẳng của phụ nữ trong tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội và gia đình. Tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình.
- Triển khai đồng bộ các đề án, giải pháp trong Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2012-2020. Thực hiện tốt các quy định, chính sách về người cao tuổi, nhất là các chính sách lương hưu, bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội, xóa nhà tạm cho người cao tuổi. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật đối với người cao tuổi.
5. Công tác dân số và chăm sóc sức khỏe nhân dân
a. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiểm soát tốc độ tăng dân số, duy trì mức giảm sinh đạt 0,2%o và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, giáo dục các chủ trương, chính sách, pháp luật dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Triển khai các biện pháp tổng thể để giảm quá tải bệnh viện. Tăng cường đầu tư của nhà nước, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, đẩy mạnh các hoạt động y tế chuyên sâu, bệnh viện chuyên khoa, đảm bảo cung cấp các dịch vụ y tế có chất lượng, kỹ thuật cao, dịch vụ y tế chuyên sâu.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn thu để nâng cao chất lượng các dịch vụ khám chữa bệnh, sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của các cơ sở y tế đã được đầu tư.
- Đẩy mạnh thực hiện Đề án xã hội hóa lĩnh vực y tế, phát triển y tế tư nhân. Tăng cường liên doanh đầu tư trang thiết bị y tế, tiếp tục phát triển hệ thống y tế ngoài công lập…, tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe một cách thuận lợi và hiệu quả. Thường xuyên quản lý, kiểm tra, giám sát các cơ sở hành nghề y tế tư nhân.
- Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia y tế xã giai đoạn 2011-2020 tại các quận, huyện, xã, phường.
- Thực hiện công tác giáo dục nâng cao y đức, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, luân phiên cán bộ chuyên môn y tế để chuyển giao kỹ thuật, công nghệ cho tuyến dưới.
- Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng. Nâng cao năng lực giám sát dịch tễ, chủ động phòng chống, kiểm soát có hiệu quả các dịch bệnh: chân tay miệng, sốt xuất huyết và các bệnh truyền nhiễm, giảm tỉ lệ mắc, chết do dịch bệnh. Chú trọng công tác phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố.
- Thực hiện tốt Luật Bảo hiểm y tế, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân (90-95%). Triển khai tốt việc hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách mua bảo hiểm y tế.
b. Các Sở: Công thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các sở, ban, ngành, quận, huyện triển khai quyết liệt các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
V. PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐÀO TẠO, KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
1. Phát triển giáo dục và đào tạo
a. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, quận huyện và đơn vị liên quan:
- Thực hiện tốt việc đổi mới mô hình phát triển dựa vào chất lượng, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động giáo dục; nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên.
- Tích cực triển khai thực hiện đồng bộ phổ cập giáo dục bậc trung học tại 56/56 xã, phường và triển khai có hiệu quả Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2011-2014. Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống trường chuẩn các cấp học (phấn đấu trường đạt chuẩn: mầm non 35%, tiểu học 75%, THCS: 50%, THPT: 30%) và phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các trường THCS, THPT. Củng cố các trường, lớp dành cho học sinh khuyết tật và dân tộc nội trú. Có kế hoạch phân luồng sau THCS và tạo điều kiện thu hút 100% học sinh tốt nghiệp THCS vào học trung học (THPT, bổ túc văn hoá THPT, TCCN, dạy nghề).
- Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành giáo dục, đảm bảo định mức giáo viên/lớp của các ngành học, cấp học. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chú trọng bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá. Tiếp tục đào tạo để đảm bảo số lượng giáo viên mầm non cho các vùng khó khăn và bồi dưỡng, nâng tỉ lệ giáo viên mầm non trên chuẩn đào tạo.
- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục; củng cố, phát triển các cơ sở và qui mô đào tạo giáo dục thường xuyên, các lớp bổ túc văn hoá, các trung tâm học tập cộng đồng. Xây dựng Đề án quy hoạch mạng lưới trung tâm tin học, ngoại ngữ. Tăng cường quản lý các cơ sở liên kết đào tạo, các cơ sở du học tự túc.
- Tăng cường phát triển mạng lưới trường lớp theo cơ cấu hợp lý giữa các ngành học, cấp học, giải quyết tình trạng vượt quá quy định về sĩ số trẻ/nhóm, lớp mầm non và học sinh/lớp phổ thông tại thành phố. Phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các trường THCS, THPT. Tập trung phát triển mạng lưới, qui mô đào tạo của các trường, cơ sở đào tạo TCCN, cao đẳng; đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo, các hình thức đào tạo, các hệ đào tạo và các loại hình trường TCCN, CĐ. Xúc tiến đầu tư một số trường dạy nghề trọng điểm hướng đến tiêu chuẩn quốc tế và khu vực; trong đó có từ 3 đến 5 nghề đào tạo lĩnh vực công nghệ cao đạt chuẩn quy định.
b. Ngân hàng chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng cho học sinh, sinh viên.
2. Phát triển khoa học và công nghệ
a. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Cải thiện chất lượng nghiên cứu khoa học, tập trung các đề tài, dự án khả thi, phục vụ thiết thực cho sản xuất và đời sống. Ưu tiên nguồn lực thực hiện các chương trình phát triển công nghệ cao, hỗ trợ ứng dụng, đổi mới và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ. Phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ kỹ thuật khoa học và công nghệ, môi giới, chuyển giao, tư vấn, đánh giá và định giá công nghệ.
- Triển khai Dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp trên địa bàn nhằm thực hiện Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”.
- Triển khai các Chương trình Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, phát triển năng lượng mới và hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ; Chương trình Khoa học xã hội và nhân văn; Chương trình Ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học; Chương trình Khoa học và Công nghệ phục vụ xây dựng Đà Nẵng trở thành “Thành phố Môi trường”.
- Thực hiện có hiệu quả các dự án thuộc Chương trình “Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ”. Tiếp tục hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đăng ký tên gọi xuất xứ hàng hoá cho sản phẩm đặc thù của địa phương, hướng dẫn công bố chất lượng sản phẩm hàng hoá v.v.. Triển khai hướng đầu tư hình thành các sàn giao dịch khoa học và công nghệ quốc gia trên địa bàn thành phố liên thông với hệ thống các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ của các tỉnh, thành phố.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động đo lường, thử nghiệm. Xây dựng mạng lưới tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, phù hợp tiêu chuẩn quốc gia đối với sản phẩm, hàng hóa chủ lực.
b. Các sở, ban, ngành, quận, huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao bố trí đủ và sử dụng đúng mục đích nguồn đầu tư của ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ thành phố; thực hiện đồng bộ các giải pháp để thu hút các nguồn vốn xã hội hóa đầu tư cho khoa học và công nghệ.
a. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, quận, huyện:
- Thực hiện hiệu quả Luật Đất đai sửa đổi, Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi. Khuyến khích sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai, tài nguyên khoáng sản, năng lượng. Tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý để bảo vệ, khai thác hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường. Tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu và chương trình hành động của thành phố về ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Thường xuyên thanh kiểm tra, ngăn ngừa, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Triển khai có hiệu quả Đề án “Thành phố môi trường”. Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động các doanh nghiệp và dân cư tham gia các hoạt động cung ứng dịch vụ vệ sinh và bảo vệ môi trường.
- Ứng phó và khắc phục hiệu quả các sự cố môi trường, tập trung xử lý tình trạng ô nhiễm tại các khu dân cư, xử lý nước thải các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nghiêm trọng, không để phát sinh các điểm ô nhiễm mới.
- Tăng cường năng lực cán bộ và cơ sở vật chất kỹ thuật cho nghiên cứu, dự báo về thiên tai, biến đổi khí hậu.
b. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, quận, huyện tập trung công tác quản lý bảo vệ rừng, củng cố, sắp xếp lại lực lượng kiểm lâm, ban quản lý rừng phòng hộ để thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng; thực hiện Quyết định số 57/QĐ-TTg về kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Ưu tiên tập trung phát triển và tăng tỷ lệ trồng rừng kinh tế, tăng độ che phủ rừng. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc khai thác, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ lâm sản trái phép và kiểm soát, quản lý động vật hoang dã. Đẩy mạnh hoạt động khuyến lâm theo hướng phát triển mô hình kinh tế vườn đồi, phát triển các mô hình nông lâm kết hợp.
c. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, quận, huyện:
- Thực hiện đồng bộ công tác quy hoạch, công tác quản lý đô thị, kịp thời điều chỉnh khớp nối một số công trình nhằm tạo diện mạo cho một thành phố hiện đại. Hạn chế và tiến đến xóa bỏ tình trạng xây dựng trái phép tại các khu đô thị, khu dân cư.
- Tiếp tục xây dựng và cải thiện hệ thống xử lý nước thải tại các khu công nghiệp; hoàn thiện hạ tầng thu gom nước thải đô thị, từng bước đảm bảo hệ thống thoát nước tách riêng. Nâng cấp 04 trạm xử lý nước thải đạt yêu cầu. Đầu tư 02 trạm xử lý nước thải tại Khu vực Hòa Xuân và Liên Chiểu.
1. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước
a. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, quận huyện:
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2020, trọng tâm là nâng cao chất lượng cải cách, thường xuyên rà soát, đơn giản hoá thủ tục hành chính, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, “một cửa hiện đại” quận, huyện và thực hiện các hoạt động hậu kiểm; thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch, niêm yết công khai quy chế, quy trình và các thủ tục hành chính rõ ràng, cụ thể tại công sở.
- Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI về một số cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 1973/CT-TTg ngày 07/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tạo sự chuyển biến về thái độ phục vụ của đội ngũ công chức và tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả của bộ máy nhà nước.
- Tăng cường bồi dưỡng kỹ năng, đào tạo chuyên sâu, chuyên nghiệp, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho CBCC, viên chức, cán bộ quản lý doanh nghiệp phục vụ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Mở rộng việc tuyển chọn các chức danh lãnh đạo, quản lý thông qua hình thức thi tuyển. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác thực thi công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính. Thực hiện tốt việc thi tuyển công chức.
- Thực hiện tốt Chương trình Chính phủ điện tử gắn với đổi mới phương thức điều hành; hiện đại hóa nền hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, thực hiện cải cách hành chính.
- Từng bước thực hiện quan điểm đổi mới về hoạt động hệ thống cơ quan quản lý nhà nước theo hướng chuyển từ mệnh lệnh hành chính sang tinh thần phục vụ, hỗ trợ.
- Tăng cường phân cấp gắn với quyền hạn, trách nhiệm từng cấp; trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hiện. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của từng cơ quan, trong đó chú trọng quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu.
- Tiếp tục theo dõi tình hình thực hiện không tổ chức HĐND huyện, quận, phường, việc thực hiện thí điểm mô hình Bí thư đồng thời là Chủ tịch cấp quận, phường. Củng cố bộ máy chính quyền cơ sở sau khi Chính phủ thôi thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND quận, huyện, phường.
- Đẩy mạnh xã hội hóa một số dịch vụ công gắn với tinh giản bộ máy tổ chức, biên chế, tái cấu trúc nền tài chính công.
b. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, quận, huyện hoàn thành dứt điểm việc thực thi các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính quy định tại các văn bản của UBND thành phố, đưa kết quả cải cách thủ tục hành chính vào đời sống, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
c. Các Sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục tham mưu rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định, cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính (tiếp cận đất đai, tín dụng, đầu tư, đăng ký kinh doanh...) để tiết kiệm thời gian, giảm chi phí cho doanh nghiệp và người dân.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước.
d. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan triển khai thực hiện tốt Luật giám định tư pháp, tiếp tục tháo gỡ một số điểm nghẽn trong hoạt động tố tụng, đặc biệt đối với các vụ án tham nhũng.
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân
Các Sở, ban, ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện tốt “Đề án đổi mới công tác tiếp công dân”. Giải quyết có hiệu quả các vụ khiếu nại, tố cáo, phấn đấu đạt tỉ lệ trên 85% đối với các vụ việc mới phát sinh; giải quyết cơ bản số vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài đã kiểm tra, rà soát đi đến dứt điểm theo hướng dẫn và quy trình thực hiện.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý theo hướng tập trung vào một số lĩnh vực trọng tâm như: pháp luật về an toàn giao thông; khiếu nại, tố cáo; đền bù, hỗ trợ và tái định cư đất đai. Tiếp tục đẩy mạnh tiến trình xã hội hóa trên lĩnh vực luật sư, công chứng, bán đấu giá, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội Công chứng thành phố, bảo đảm an toàn pháp lý của các giao dịch.
3. Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí
a. Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan:
- Tiếp tục đổi mới phương pháp chỉ đạo, điều hành, chủ động triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra, phòng chống tham nhũng ở các cấp, ngành; tăng cường quản lý nhà nước và thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Thanh tra 2010, Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng; đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các giải pháp về phòng, chống tham nhũng, chú trọng những địa bàn, lĩnh vực, đối tượng có nguy cơ tham nhũng.
- Tăng cường thanh tra, nắm bắt tình hình, phát hiện các hành vi tham nhũng, tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng cao.
- Thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và thanh, kiểm tra, phát hiện, xử lý tham nhũng có trọng tâm, trọng điểm.
- Tập trung thanh tra trách nhiệm về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế xã hội của các sở, ban, ngành, quận, huyện; triển khai kịp thời các cuộc thanh tra đột xuất. Tiếp tục thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng trong việc chấp hành pháp luật thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng tại một số đơn vị, địa phương.
b. Công an thành phố chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, quận, huyện và đơn vị liên quan:
- Chỉ đạo tăng cường công tác điều tra, phát hiện các vụ án tham nhũng, tập trung vào một số lĩnh vực như: quản lý đất đai, tài nguyên, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý thu chi ngân sách, sử dụng vốn, tín dụng, ngân hàng, công tác cán bộ, quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với người dân, doanh nghiệp v.v..
- Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm để củng cố lòng tin của nhân dân thành phố đối với Đảng và Nhà nước.
c. Sở Thông tin và truyền thông, Đài phát thanh truyền hình Đà Nẵng, các cơ quan báo chí đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
VIII. BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG AN NINH VÀ ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ XÃ HỘI, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI
1. Bảo đảm quốc phòng an ninh và ổn định chính trị xã hội trên địa bàn
a. Bộ chỉ huy quân sự thành phố chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, quận, huyện:
- Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ thành phố, chỉ đạo diễn tập cơ chế theo Nghị quyết số 28/TW về tiếp tục xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới cho huyện Hòa Vang và 25% xã, phường diễn tập tác chiến trị an.
- Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Kết hợp hiệu quả, chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường sức mạnh quốc phòng và an ninh. Tích cực phòng chống âm mưu “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch, kịp thời đấu tranh ngăn chặn những nhân tố gây mất an ninh trật tự, góp phần giữ vững ổn định chính trị, không để xảy ra “điểm nóng”.
- Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ, công chức và nhân dân, có nội dung phù hợp cho từng đối tượng. Chú trọng làm tốt công tác vận động quần chúng, mở rộng lực lượng dân quân tự vệ cho các phường, xã trọng điểm, xây dựng 100% phường, xã vững mạnh về quốc phòng - an ninh. Thực hiện tốt công tác tuyển quân, hoàn thành 100% chỉ tiêu kế hoạch tuyển quân.
- Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, bám nắm địa bàn, chủ động phát hiện, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn và xử lý kịp thời, hiệu quả mọi tình huống, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, bảo vệ an toàn các ngày lễ, sự kiện lớn.
b. Bộ chỉ huy Biên phòng thành phố chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, quận, huyện:
- Tiếp tục xây dựng thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh, thực hiện tốt Luật Biển Việt Nam, Luật Biên giới quốc gia. Kiên trì, nhất quán thực hiện chủ trương giải quyết các vấn đề trên biển bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế.
- Thường xuyên duy trì thông tin liên lạc, kịp thời phát hiện các trường hợp tàu nước ngoài xâm phạm chủ quyền và thông tin hỗ trợ cứu nạn tàu cá bị nạn, gắn phát triển kinh tế biển với bảo vệ chủ quyền.
- Triển khai phương án phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống cháy nổ, giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản.
c. Công an thành phố chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, quận, huyện:
- Tập trung nắm tình hình, triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh chính trị, nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh thông tin, không để nảy sinh những vấn đề mới, phức tạp về an ninh trật tự, tạo thành điểm nóng. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”; 03 Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm; phòng chống ma túy; phòng chống mua bán người giai đoạn 2012-2015.
- Tập trung trấn áp mạnh các loại tội phạm có tổ chức, có yếu tố nước ngoài, sử dụng công nghệ cao, chống người thi hành công vụ, sử dụng “vũ khí nóng” gây án, giết người, cướp tài sản, cướp giật, tội phạm xâm hại trẻ em; các băng, nhóm lưu manh, côn đồ hoạt động bảo kê, siết nợ, đòi nợ thuê, bắt giữ người trái pháp luật...
- Thực hiện Chương trình quốc gia về phòng chống ma túy; đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy và tệ nạn ma túy, mại dâm.
- Thường xuyên tuần tra kiểm soát, giữ gìn trật tự an toàn giao thông. Xử lý nghiêm các vụ vi phạm, không để xảy ra ùn tắc và kiềm chế tai nạn giao thông.
d. Thanh tra thành phố:
- Triển khai thực hiện tốt công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài. Tiến hành thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của những người có thẩm quyền.
- Nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn trong công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo; tăng cường đối thoại, hòa giải, tập trung giải quyết ngay từ cơ sở, từ khi mới phát sinh.
đ. Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện tốt công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
2. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
Sở Ngoại vụ phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Phát huy những thành tựu đối ngoại đã đạt được, tiếp tục khẳng định vai trò, vị thế và hình ảnh của thành phố đối với khu vực và quốc tế, góp phần nâng cao vị thế quốc tế của Việt Nam.
- Đẩy mạnh, khai thác hiệu quả hoạt động hợp tác song phương với 31 địa phương nước ngoài đã thiết lập quan hệ, chú trọng các đối tác lớn như: EU, Hoa Kỳ, Úc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore...;
- Phối hợp triển khai các chương trình, dự án thành phố hỗ trợ các địa phương Lào giai đoạn 2013-2017.
- Triển khai thực hiện Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại ban hành kèm theo Quyết định số 295-QĐ/TW ngày 23/3/2010 của Bộ Chính trị và Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được ban hành kèm theo Quyết định số 11357-QĐ/TU ngày 22/6/2010 của Thành ủy Đà Nẵng.
- Xúc tiến thiết lập quan hệ chính thức với một số địa phương nước ngoài mới[5]. Xúc tiến và hỗ trợ thành lập 06 doanh nghiệp Nhật Bản tại Đà Nẵng; vận động Dự án Trung tâm giao lưu quốc tế Việt - Nhật; xúc tiến lại đường bay trực tiếp Haneda - Đà Nẵng; xúc tiến thành lập KCN Nhật v.v..
- Rà soát và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính, các quy định còn chồng chéo, bất cập.
IX. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN, TẠO ĐỒNG THUẬN XÃ HỘI
Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh truyền hình Đà Nẵng, các Sở, ban, ngành, quận, huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước và thành phố, tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2013. Tăng cường công khai, minh bạch và chủ động cung cấp thông tin về các vấn đề được xã hội quan tâm.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và ứng dụng các dịch vụ công nghệ thông tin; nâng cao hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; tăng cường nội dung của các hệ thống thông tin và các trang thông tin điện tử.
- Kịp thời tuyên truyền các giải pháp của thành phố trong điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tuyên truyền những sự kiện quan trọng, nâng cao chất lượng các kênh chương trình, thông tin.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước về thông tin báo chí. Đề cao vai trò và trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng, bảo vệ thông tin khách quan, trung thực, đúng đính hướng, vì lợi ích của thành phố và quốc gia. Xử lý việc thông tin sai sự thật.
I. PHÂN CẤP NGUỒN THU VÀ NHIỆM VỤ CHI
1. Năm 2013 là năm thứ ba trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương (2011-2015) thực hiện theo Nghị quyết số 104/2010/NQ-HĐND ngày 03/12/2010 của HĐND thành phố khóa VII, kỳ họp thứ 17, nhiệm kỳ 2004-2011 và Quyết định số 41/2010/QĐ-UB ngày 06/12/2010 của UBND thành phố Đà Nẵng Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2011, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách mới theo Luật Ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện ổn định việc phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi, thực hiện tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách thành phố với ngân sách quận, huyện; giữa ngân sách quận, huyện với ngân sách phường, xã. Việc phân cấp quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thực hiện theo các tiêu chí quy định tại Công văn số 4911/UBND-KTTH ngày 11/8/2010 của UBND thành phố về phân giao quản lý thu thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh từ năm 2011 và Công văn số: 10799/UBND-KTTH ngày 07/12/2012 về việc phân cấp quản lý thu thuế đối với cửa hàng kinh doanh trên địa bàn quận, huyện. Tiếp tục thực hiện thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa sản xuất trong nước là khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thực hiện Điều tiết toàn bộ cho ngân sách quận huyện, phường xã hưởng theo Công văn số 10254/UBND-KTTH ngày 04/12/2012 về việc phân cấp nguồn thu và điều tiết số thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp kể cả các doanh nghiệp do Cục thuế quản lý thu nhưng được kê khai nộp thuế tại Chi cục thuế các quận, huyện; đồng thời, từ ngày 01/01/2013 xác định thuế bảo vệ môi trường từ hoạt động xuất nhập khẩu do cơ quan Hải quan thu là khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%.
- Đảm bảo chi cho các lĩnh vực theo mức lương tối thiểu 1.050.000 đồng/ tháng; định mức chi hành chính đảm bảo theo định mức năm 2012 (Nghị quyết số 18/2011/NQ-HĐND ngày 22/12/2011 của HĐND thành phố); bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện chính sách an sinh xã hội, các nhiệm vụ đã có chủ trương của thành phố; ổn định số bổ sung cân đối từ ngân sách thành phố cho ngân sách quận, huyện theo Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND, đồng thời bổ sung cho ngân sách quận, huyện để thực hiện nhiệm vụ theo Nghị quyết của HĐND và Quyết định của UBND thành phố.
2. Tổ chức phát hành Trái phiếu chính quyền địa phương và vay huy động theo Nghị quyết số 28/2012/NQ-HĐND ngày 05/12/2012 của HĐND thành phố để đảm bảo nguồn vốn chi đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Thực hiện sử dụng tối đa không quá 2% tiền sử dụng đất để chi phí cho nhiệm vụ khai thác quỹ đất, giao đất theo tinh thần Công văn số 14120/BTC-QLCS ngày 24/11/2008 của Bộ Tài chính; trong đó, bao gồm cả việc thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Toàn bộ số thu vận động đóng góp xây dựng Quỹ quốc phòng - an ninh (sau khi trừ 10% chi cho công tác tổ chức thu) được nộp vào ngân sách thành phố để cân đối cho nhiệm vụ chi theo Luật dân quân tự vệ và quy định của thành phố.
5. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 68/2006/QH11 ngày 31/01/2006 của Quốc hội, nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết không đưa vào cân đối thu, chi ngân sách địa phương mà được quản lý qua ngân sách nhà nước và được sử dụng để đầu tư xây dựng Bệnh viện Ung thư theo Nghị quyết số 31/2012/NQ-HĐND ngày 06/12/2012 của HĐND thành phố.
II. PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH
Các sở, ban, ngành, quận, huyện căn cứ dự toán thu, chi được UBND thành phố giao để tổ chức triển khai phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 222/2012/TT-BTC ngày 24/12/2012 của Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; trong đó, đảm bảo các nguyên tắc phân bổ, giao dự toán như sau:
1. Phân bổ, giao dự toán thu ngân sách cho các đơn vị trực thuộc phải trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2012; căn cứ các Luật thuế, các chế độ thu; mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân kinh doanh. Phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện các biện pháp chống buôn lậu, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thương mại, tăng cường đôn đốc thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt phát hiện, ghi thu sau thanh tra, kiểm tra; thu đầy đủ kịp thời vào ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế, tiền sử dụng đất được gia hạn nộp vào năm 2013; đảm bảo giao dự toán thu ngân sách năm 2013 không thấp hơn dự toán UBND thành phố giao.
2. Phân bổ, giao dự toán chi cho các đơn vị trực thuộc theo đúng quy định, đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
a. Chi đầu tư phát triển: Thực hiện phân bổ và giao dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo theo đúng Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ, trong đó đảm bảo các yêu cầu:
- Bố trí kế hoạch vốn cho các dự án, công trình theo nguyên tắc tập trung, trọng điểm và hiệu quả; đảm bảo thủ tục, điều kiện thực hiện dự án;
- Ưu tiên bố trí vốn để thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản đối với các dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng; ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình trọng điểm, công trình chuyển tiếp có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2013;
- Số vốn còn lại (nếu có) bố trí cho một số dự án đang thực hiện hoặc dự án mới nhưng phải hạn chế tối đa. Dự án mới phải là dự án thực sự cấp bách, có quyết định đầu tư thiết kế cơ sở, tổng dự toán được duyệt trước ngày 25/10/2012;
- Bố trí vốn để thu hồi số vốn ứng trước đến hạn trong năm 2013 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; bố trí trả đủ (cả gốc và lãi) các khoản vay tín dụng ưu đãi thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng thuỷ sản, vay tạm ứng tồn ngân kho bạc và lãi phát hành trái phiếu chính quyền địa phương đến hạn phải trả trong năm 2013;
- Bố trí đảm bảo vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA theo cam kết.
b. Chi thường xuyên: Các đơn vị dự toán cấp I, đơn vị Quốc phòng - An ninh địa phương, lập phương án phân bổ dự toán chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc phải chi tiết đến Loại, Khoản và mã số Chương trình mục tiêu quốc gia ban hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ Tài chính và các văn bản bổ sung của Bộ Tài chính.
Phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc phải chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả khớp đúng về tổng nguồn và chi tiết theo lĩnh vực chi, trong đó đảm bảo tiền lương tối thiểu 1.050.000đồng/tháng; định mức chi hành chính đảm bảo theo định mức năm 2012 (Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND ngày 22/12/2011 của HĐND thành phố); sự nghiệp giáo dục đảm bảo cơ cấu chi con người theo mức lương 1.050.000 đồng và chi khác (20%) theo mức lương 830.000 đồng; các sự nghiệp khác được xác định theo quy định tại Quyết định 41/2010/QĐ-UBND và nhiệm vụ đã có chủ trương của thành phố, các chế độ, chính sách mới, nhất là chính sách an sinh xã hội đã ban hành đến thời điểm giao dự toán năm 2013.
Ngoài 10% tiết kiệm chi thường xuyên dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2013, phải thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) ngay từ khâu dự toán và giữ lại phần tiết kiệm ở các cấp ngân sách trước khi giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương để bố trí chi cải cách tiền lương và thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
Ngoài ra, khi phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị sự nghiệp phải đảm bảo hiệu quả theo nguyên tắc các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp, thu phí dịch vụ phải phấn đấu nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn thu sự nghiệp, thu phí của mình, để dành nguồn ưu tiên bố trí cho những đơn vị hoạt động chủ yếu bằng nguồn ngân sách nhà nước.
c. Kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, các nhiệm vụ trung ương bổ sung năm 2013: Căn cứ dự toán chi được Uỷ ban nhân dân thành phố giao, các ngành, địa phương phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng chương trình, dự án đã được giao, đồng thời thực hiện lồng ghép các nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn theo chế độ quy định để thực hiện có hiệu quả. Ngoài vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách thành phố, chủ động bố trí ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp để thực hiện.
3. Các đơn vị dự toán cấp I, đơn vị Quốc phòng - An ninh địa phương, cơ quan Đảng thực hiện phân bổ, giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc trước ngày 31/12/2012 và tổ chức việc công khai dự toán ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư số 222/2012/TT-BTC ngày 24/12/2012 của Bộ Tài chính.
a. Trường hợp trong tháng 01/2013, đơn vị dự toán cấp trên chưa phân bổ, giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước tạm cấp kinh phí để đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ.
b. Sau ngày 31/01/2013 mà các đơn vị vẫn chưa phân bổ xong dự toán được giao thì cơ quan tài chính tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh giảm dự toán chi của đơn vị để điều chỉnh cho cơ quan, đơn vị khác, hoặc bổ sung dự phòng ngân sách theo quy định của Chính phủ. Trường hợp do nguyên nhân khách quan, vượt quá thẩm quyền thì đơn vị dự toán cấp trên phải báo cáo với cơ quan tài chính để cho kéo dài thời gian phân bổ, nhưng chậm nhất không quá ngày 31/03/2013; quá thời hạn này, dự toán còn lại chưa phân bổ sẽ được xử lý theo quy định của Bộ Tài chính.
c. Các khoản ngân sách đã tạm ứng, tạm cấp phải thu hồi, đơn vị dự toán cấp I, đơn vị thuộc lĩnh vực Quốc phòng - An ninh, cơ quan Đảng có trách nhiệm bố trí vào dự toán của đơn vị sử dụng để thu hồi, nộp trả lại cho ngân sách theo đúng quy định. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I không phân bổ dự toán cho các khoản phải thu hồi này, cơ quan tài chính có văn bản thông báo cho các cơ quan, đơn vị để phân bổ lại, đồng thời thông báo Kho bạc Nhà nước cùng cấp tạm thời chưa cấp kinh phí cho đến khi nhận được văn bản phân bổ theo đúng quy định trên.
4. UBND các quận, huyện, phường, xã căn cứ Quyết định dự toán ngân sách được cấp trên giao, quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình theo đúng quy định của Bộ Tài chính trước 31/12/2012, trong đó lưu ý:
- UBND các quận, huyện, phường thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND, căn cứ Quyết định dự toán ngân sách của UBND cấp trên giao thực hiện quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình theo đúng quy định tại Thông tư số 63/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính Quy định về công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận, phường không tổ chức HĐND.
- UBND các xã căn cứ Nghị quyết HĐND cấp xã thực hiện phân bổ dự toán chi thường xuyên theo từng Loại, Khoản của Mục lục ngân sách nhà nước ban hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ Tài chính và các văn bản bổ sung, sửa đổi Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC của Bộ Tài chính; đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (một bản) làm căn cứ kiểm soát chi và thanh toán.
5. Năm 2013, ngành tài chính tiếp tục triển khai mở rộng ứng dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS); các ngành, địa phương tham gia TABMIS có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008, Công văn số 3528/BTC-NSNN ngày 23/3/2010 của Bộ Tài chính và Quyết định số 10589/QĐ-UBND ngày 19/12/2012 của UBND thành phố.
III. TỔ CHỨC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
1. Các địa phương, cơ quan Thuế, Hải quan, Tài chính, Kho bạc Nhà nước các cấp và các cơ quan được ủy quyền thu ngân sách nhà nước có trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt, có hiệu quả Luật Quản lý thuế, Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi, bổ sung và các cơ chế, chính sách tài chính, thuế có hiệu lực thi hành từ năm 2013; Tổ chức thu đầy đủ, kịp thời vào NSNN đối với các khoản thuế, tiền sử dụng đất được gia hạn nộp sang năm 2013.
- Tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân; phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để có các biện pháp chấn chỉnh; đồng thời, tổ chức thu kịp thời các khoản nợ đọng thuế có khả năng thu của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng thực hiện có hiệu quả biện pháp cưỡng chế nợ thuế; tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý dứt điểm các khoản nợ thuế không có khả năng thu.
- Đẩy mạnh việc rà soát, cải cách các thủ tục hành chính thuế để tiết kiệm thời gian, giảm chi phí cho người nộp thuế, tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật, các địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Bố trí nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao khi thực hiện miễn thu các loại phí, lệ phí theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg.
2. Các ngành, địa phương phải tăng cường công tác quản lý tài sản công, quản lý sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai để quản lý và thu ngân sách đầy đủ, kịp thời theo quy định, nhất là khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, bán nhà công sản đảm bảo tránh thất thoát, lãng phí tài sản công. Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý về thu tiền sử dụng đất; tiền bán nhà, thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước cần tăng cường thực hiện các biện pháp hữu hiệu để thu nợ các tổ chức, cá nhân đã đến hạn và có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp chậm nộp theo quy định; thu nộp kịp thời, đầy đủ các khoản thu tiền sử dụng đất, tiền bán nhà, thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước vào ngân sách theo đúng quy định, không để tọa chi tại đơn vị dưới bất cứ hình thức nào.
4. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc thu nộp, quản lý và sử dụng nguồn tiền xử phạt vi phạm hành chính và tiền thu được từ bán tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước theo đúng quy định hiện hành; hàng tháng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính, kho bạc nhà nước để xử lý các khoản thu xử phạt đã hết thời gian khiếu nại hoặc giải quyết xong trên tài khoản tạm thu, tạm giữ để chuyển nộp vào ngân sách theo đúng quy định.
IV. CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH
Các Sở, ngành, địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. Thực hiện đúng nguyên tắc thu đến đâu, chi đến đó; ưu tiên chi tiền lương, các khoản có tính chất lương, chính sách an sinh - xã hội, vốn cho các công trình trọng điểm, quan trọng của thành phố.
1. Về quản lý, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản :
- Công tác quản lý, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
+ Đối công trình, dự án thuộc nguồn vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu và vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, các đơn vị căn cứ kế hoạch được giao và khối lượng thực hiện lập thủ tục gửi Kho bạc Nhà nước để kiểm soát, thanh toán theo quy định.
+ Đối với công trình, dự án được bố trí từ nguồn vốn của ngân sách thành phố (ngoài nguồn vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu và vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia) căn cứ vào tiến độ thu ngân sách, UBND thành phố thực hiện Thông báo mức vốn đầu tư XDCB được thanh toán theo tháng và danh mục công trình trên cơ sở xác định thứ tự ưu tiên: Công trình trọng điểm, cấp bách, công trình thanh toán nợ khối lượng theo đúng Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương.
- Công tác quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu chính phủ thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 28/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007; Thông tư số 133/2007/TT-BTC ngày 14/11/2007; Thông tư số 89/2009/TT-BTC ngày 29/4/2009 của Bộ Tài chính; Thông tư số 67/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 về sửa đổi Thông tư số 28/2007/TT-BTC và Thông tư số 133/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành của UBND thành phố.
- Công tác quản lý, thanh toán vốn đầu tư các dự án của xã được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012.
2. Chi phí quản lý dự án, chi phục vụ công tác đền bù giải tỏa và chi phí phục vụ khai thác quỹ đất:
- Chi phí quản lý dự án: Việc thẩm định, phê duyệt dự toán và quyết toán chi phí quản lý dự án thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 của Bộ Tài chính và quy định hiện hành của UBND thành phố.
- Chi phí hoạt động của các Ban Giải toả đền bù và Ban Quản lý dự án Nam Lào: Căn cứ dự toán được UBND thành phố giao, đơn vị thực hiện rút dự toán tại KBNN nơi giao dịch để chi hoạt động theo quy định.
- Chi phí phục vụ khai thác quỹ đất thực hiện theo quy định hiện hành của UBND thành phố.
3. Cấp phát, thanh toán chi thường xuyên:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị Quốc phòng - An ninh địa phương thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo nguyên tắc:
- Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội...) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng cho các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước.
- Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như khoản chi có tính chất đầu tư, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định và khả năng cân đối ngân sách.
4. Chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu và số tạm ứng từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới thực hiện rút dự toán tại kho bạc theo quy định sau:
a. Đối với số bổ sung trong dự toán: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao; số vốn được tạm ứng theo chế độ; yêu cầu, tiến độ thực hiện các chương trình, nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ quan tài chính cấp trên thực hiện thông báo hàng tháng.
b. Đối với bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác: căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, cơ quan tài chính thực hiện thông báo số bổ sung có mục tiêu (hoặc khoản ứng trước số bổ sung có mục tiêu) cho ngân sách cấp dưới gửi Kho bạc Nhà nước các cấp làm cơ sở cho cơ quan tài chính cấp dưới rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp (ngân sách cấp phường, xã rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước quận, huyện).
Cơ quan tài chính cấp dưới có trách nhiệm tham mưu, đề xuất trong việc quản lý, sử dụng hiệu quả vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách thành phố để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ đã được giao.
c. Đối với các khoản ngân sách thành phố tạm ứng cho ngân sách quận, huyện, khi rút dự toán các khoản tạm ứng thực hiện hạch toán tạm thu, tạm chi và thực hiện thu hồi theo quy định (hạch toán điều chỉnh sang thực thu, thực chi trong trường hợp chuyển thành số bổ sung cho ngân sách quận, huyện hoặc giảm tạm thu ngân sách quận, huyện, giảm tạm chi của ngân sách thành phố trong trường hợp phải hoàn trả tạm ứng cho ngân sách thành phố).
d. Kết thúc năm ngân sách, nếu số vốn bổ sung có mục tiêu đã rút dự toán về ngân sách không sử dụng hết cho các nhiệm vụ chi theo mục tiêu, Uỷ ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND thành phố xem xét xử lý cụ thể (trừ trường hợp được chuyển nguồn sang năm sau theo chế độ quy định).
đ. Trường hợp trong năm ngân sách cấp trên ứng trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau cho ngân sách cấp dưới, khi rút dự toán ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau theo quy định.
e. Quy trình, thủ tục rút dự toán và chế độ báo cáo của KBNN về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được thực hiện theo Thông tư số 222/2012/TT-BTC ngày 24/12/2012 của Bộ Tài chính và hướng dẫn của cơ quan tài chính.
V. QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu ngân sách địa phương năm 2013 đảm bảo không thấp hơn dự toán được HĐND thành phố giao.
- Thực hiện tốt các chính sách về thuế đảm bảo đúng đối tượng, trình tự, thủ tục, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, hoạt xuất khẩu nhằm tạo Điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động ổn định, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế; tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động giao dịch bất động sản nhằm tăng thu cho ngân sách.
- Thực hiện rà soát để nắm chắc nguồn thu và đối tượng thu nộp ngân sách trên từng địa bàn; kịp thời kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp. Đôn đốc thu đối với các khoản thuế, tiền sử dụng đất được gia hạn đến hạn phải nộp vào ngân sách năm 2013.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế và phối hợp giữa các cơ quan thu, cơ quan tài chính và các lực lượng chức năng trong công tác quản lý thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng. Đẩy mạnh tiến trình cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính, xử lý các khoản thu vào ngân sách kịp thời, đặc biệt là việc xử lý trên các tài khoản tạm thu của KBNN tại các ngân hàng thương mại.
2. Điều hành chi NSNN chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả theo đúng dự toán giao; đảm bảo cân đối ngân sách linh hoạt giữa tiến độ thu ngân sách với thực hiện nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách.
- Đối với vốn đầu tư XDCB:
+ Các chủ đầu tư, các cơ quan điều hành dự án tăng cường trách nhiệm trong công tác lập kế hoạch vốn đầu tư sát với nhu cầu thực tế, thanh toán vốn đảm bảo theo tiến độ thực hiện, đảm bảo giải ngân theo khối lượng và hoàn tất các thủ tục về quyết toán vốn đầu tư theo quy định.
+ Các Sở, ngành và địa phương thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2013 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
+ Thực hiện thông báo hạn mức vốn đầu tư XDCB hàng tháng theo danh mục công trình và tiến độ thu ngân sách để Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán; thực hiện rà soát, cắt giảm kế hoạch vốn trong trường hợp nguồn thu không đảm bảo.
- Đối với chi thường xuyên:
+ Các ngành, địa phương chủ động tự sắp xếp, cân đối, lồng ghép các đề án, chương trình được giao để thực hiện nhiệm vụ chi theo dự toán và các nhiệm vụ chi phát sinh nhằm hạn chế bổ sung dự toán. Thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí thường xuyên được giao theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu đã được Trung ương và địa phương ban hành, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí, đặc biệt là tiết kiệm trong việc mua sắm tài sản công đúng tiêu chuẩn, định mức quy định; Ưu tiên nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu của thành phố, chính sách hỗ trợ cho các đối tượng khó khăn, đối tượng chính sách, đảm bảo an sinh xã hội; chính sách tiền lương mới theo quy định của Chính phủ.
+ Thực hiện thông báo hạn mức dự toán theo tháng trên cơ sở nguồn thu và khả năng cân đối của từng cấp ngân sách để cơ quan Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ theo quy định.
- Các đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn vốn Trung ương bổ sung mục tiêu: Cần tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành khối lượng thực hiện, kịp thời lập ngay các thủ tục, hồ sơ giải ngân vốn theo kế hoạch.
3. Bố trí dự phòng ở các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và không thấp hơn mức dự phòng được UBND thành phố giao để chủ động thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, xử lý các nhu cầu cấp thiết về an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và những nhiệm vụ cấp bách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Các địa phương giao dự toán thu ngân sách năm 2013 của cấp mình đảm bảo không thấp hơn dự toán UBND thành phố giao. Phần thu ngân sách địa phương được hưởng theo quy định tăng thêm so với dự toán giao, được sử dụng 50% (sau khi dành 50% để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định) để thực hiện chính sách, chế độ, nhiệm vụ quan trọng, bổ sung dự phòng ngân sách.
Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách, các địa phương được sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi so với dự toán được giao, sau khi bố trí nguồn cải cách tiền lương theo quy định để tăng chi đầu tư phát triển, tăng dự phòng ngân sách, trước khi thực hiện Cơ quan tài chính phải báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp (đối với cấp xã UBND thống nhất ý kiến với Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND) quyết định phương án sử dụng số tăng thu, tiết kiệm chi đối với từng nhiệm vụ chi của địa phương.
Trường hợp số thu không đạt dự toán được cấp có thẩm quyền quyết định thì phải thực hiện biện pháp điều chỉnh giảm dự toán chi tương ứng; rà soát cắt giảm hoặc giãn, hoãn những nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết, cấp bách. Cơ quan tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp (đối với cấp xã UBND báo cáo với Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND), điều chỉnh giảm một số khoản chi tương ứng, đồng thời báo cáo cơ quan tài chính cấp trên để báo cáo cấp có thẩm quyền đã quyết định dự toán ngân sách đầu năm.
5. Các Sở, ban, ngành, quận, huyện tiếp tục tạo nguồn để thực hiện cải cách tiền lương năm 2013 theo quy định tại Quyết định số 3063/QĐ-BTC ngày 03/12/2012 của Bộ Tài chính về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013 và Thông tư số 222/2012/TT-BTC ngày 24/12/2012 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2013.
Sau khi thực hiện các biện pháp tạo nguồn nêu trên mà không đủ nguồn thực hiện lương mới trong năm 2013 theo quy định của Chính phủ thì ngân sách thành phố xem xét bổ sung. Trường hợp nguồn cải cách tiền lương năm 2013 các ngành, địa phương không sử dụng hết phải chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục thực hiện theo chế độ quy định.
6. Ngoài tiết kiệm 10% chi thường xuyên dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2013, phải thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) ngay từ khâu dự toán và giữ lại phần tiết kiệm ở các cấp ngân sách trước khi giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương để bố trí chi cải cách tiền lương và thực hiện các chính sách an sinh xã hội theo quy định tại Quyết định số 3063/QĐ-BTC ngày 03/12/2012 của Bộ Tài chính.
7. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chủ trương xã hội hóa theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP và Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và dạy nghề nhằm huy động các nguồn vốn xã hội đầu tư phát triển cung ứng dịch vụ công đáp ứng nhu cầu phục vụ nhân dân. Nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử dụng biên chế và kinh phí hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và cơ chế giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
8. Thực hiện có hiệu quả chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và công khai minh bạch tài chính - ngân sách.
a. Các ngành, địa phương nghiêm túc tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
b. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị sử dụng ngân sách; xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
c. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về công khai minh bạch dự toán, quyết toán ngân sách; công khai về quản lý, sử dụng tài sản công theo đúng quy định của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Căn cứ vào Quyết định này và các Nghị quyết liên quan của Thành ủy, HĐND thành phố, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
1.1. Khẩn trương xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện ngay trong tháng 01 năm 2013 Kế hoạch cụ thể của các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian, đơn vị chủ trì thực hiện, đưa vào Chương trình công tác của UBND thành phố, các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện để triển khai thực hiện.
1.2. Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp trong Quyết định này, các chủ trương, chính sách của Thành ủy, HĐND và UBND thành phố; chủ trì, chỉ đạo trực tiếp triển khai thực hiện Quyết định này và chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố về việc triển khai thực hiện Quyết định trong lĩnh vực và theo chức năng, nhiệm vụ được giao cho từng Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện.
1.3. Chủ động thực hiện việc theo dõi, giám sát để có biện pháp xử lý phù hợp, kịp thời và linh hoạt; đề xuất, kiến nghị những giải pháp chỉ đạo, điều hành kịp thời, hiệu quả. Tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm hoạt động công vụ; tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân; thực hiện cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
1.4. Tăng cường phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ giữa các Sở, ban, ngành, quận, huyện; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thuộc Thành ủy, HĐND, ủy ban mặt trận tổ quốc thành phố, các đoàn thể thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Quyết định; nêu cao ý thức cộng đồng, đồng thời tăng cường trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ nhân dân, doanh nghiệp trên địa bàn về các cơ chế, chính sách, đặc biệt là cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của nhân dân và hoạt động của doanh nghiệp.
1.5. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình công tác đã đề ra; tổ chức giao ban hàng tháng để kiểm điểm tình hình thực hiện Quyết định. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Chương trình hành động hàng tháng, quý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 hàng tháng và tháng cuối quý. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện thực hiện việc kiểm tra, giám sát, nắm tình hình thực hiện Quyết định để báo cáo UBND thành phố tại các phiên họp thường kỳ hàng tháng, đồng thời dự thảo Báo cáo tình hình triển khai thực hiện Quyết định của UBND thành phố gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ trước ngày 20 hàng tháng và tháng cuối quý.
1.6. Tăng cường chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tập trung nguồn lực cho đầu tư phát triển, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tăng cường kiểm soát giá cả, thị trường, vệ sinh an toàn thực phẩm gắn với việc đảm bảo an sinh xã hội, phát triển văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường trên địa bàn.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng, Báo Công an Đà Nẵng chủ động phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện tổ chức quán triệt, phổ biến Quyết định sâu rộng trong các ngành, các cấp; tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân hiểu, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện.
3. Các Sở, ban, ngành, quận, huyện kiểm điểm, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Quyết định này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của UBND thành phố năm tiếp theo, báo cáo Chủ tịch UBND thành phố, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định của từng Sở, ban, ngành, quận, huyện, báo cáo Chủ tịch UBND thành phố tại phiên họp thường kỳ tháng 12 năm 2013.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
[1] Quyết định 7068/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ ngư dân đóng mới tàu công suất lớn khai thác và tàu làm dịch vụ khai thác xa bờ của thành phố và Quyết định 7982/QĐ-UBND Phê duyệt Đề án “Nâng cao hoạt động đánh bắt hải sản của ngư dân Tp Đà Nẵng đến năm 2020”.
[2] Diện tích 64,7 ha tại: Hòa Tiến (15,7 ha), Hòa Phong (20 ha), Hòa Nhơn (9ha), Hòa Khương (13 ha).
[3] Một là, phát triển các ngành dịch vụ nhất là dịch vụ du lịch và thương mại; Hai là, phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ thông tin; Ba là, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại; Bốn là, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh và thực thi các chính sách xã hội giàu tính nhân văn và Năm là, phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao.
[4] Duy trì loại hình doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đối với Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Đà Nẵng, Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết và Dịch vụ in Đà Nẵng, Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản tổng hợp Đà Nẵng; thực hiện cổ phần hóa theo hướng nhà nước giữ trên 50% vốn điều lệ đối với Công ty TNHH MTV Cấp nước Đà Nẵng, Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Đà Nẵng và dưới 50% vốn điều lệ đối với Cty TNHH MTV VLXD xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng, Công ty TNHH MTV Xây dựng và Phát triển hạ tầng Đà Nẵng.
[5] Thành phố Izmir (Thổ Nhĩ Kỳ), thành phố Semarang (Indonesia), 01 địa phương của Ấn Độ; 01 thành phố của Liên bang Nga, 01 thành phố thuộc bang Hessen (Đức); 01 địa phương của Pháp
- 1Kế hoạch 07/KH-UBND thực hiện giải pháp chủ yếu trong chỉ đạo, điều hành thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Nam Định ban hành
- 2Quyết định 72/QĐ-UBND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Quyết định 237/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 4Quyết định 13/2006/QĐ-TTg về một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành phố Đà Nẵng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Luật quản lý thuế 2006
- 7Nghị quyết số 68/2006/NQ-QH11 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 do Quốc Hội ban hành
- 8Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 28/2007/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài Chính ban hành
- 10Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 11Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 12Luật Biên giới Quốc gia 2003
- 13Luật Đất đai 2003
- 14Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 15Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 16Chỉ thị 24/2007/CT-TTg về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Thông tư 133/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 28/2007/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính ban hành
- 18Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 19Quyết định 33/2008/QĐ-BTC về Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 20Quyết định 140/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 09/2007/QĐ-TTg sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Thông tư 107/2008/TT-BTC bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 22Luật bảo hiểm y tế 2008
- 23Thông tư 63/2009/TT-BTC về công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 24Thông tư 89/2009/TT-BTC sửa đổi Thông tư 28/2007/TT-BTC và Thông tư 133/2007/TT-BTC hướng dẫn quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu chính phủ do Bộ Tài chính ban hành
- 25Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 26Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 27Thông tư 67/2010/TT-BTC sửa đổi Thông tư 28/2007/TT-BTC và Thông tư 133/2007/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính ban hành
- 28Quyết định 1866/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Quyết định 71/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Luật thuế bảo vệ môi trường 2010
- 31Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- 32Luật thanh tra 2010
- 33Chỉ thị 171/CT-TTg năm 2011 về tăng cường thực hiện tiết kiệm điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34Thông tư 10/2011/TT-BTC Quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 35Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 36Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 37Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Chỉ thị 1973/CT-TTg năm 2011 tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 39Luật khiếu nại 2011
- 40Luật tố cáo 2011
- 41Quyết định 57/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 42Quyết định 254/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án "Cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 43Thông tư 28/2012/TT-BTC quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 44Quyết định 08/2012/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 45Luật giám định tư pháp 2012
- 46Luật biển Việt Nam 2012
- 47Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi 2012 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 48Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2003 xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành
- 49Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 50Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012
- 51Quyết định 3063/QĐ-BTC năm 2012 giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 52Thông tư 222/2012/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 53Công văn 3528/BTC-NSNN hướng dẫn biểu mẫu thể hiện dự toán ngân sách để nhập vào Tabmis năm 2010 do Bộ Tài chính ban hành
- 54Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2013 của thành phố Đà Nẵng
- 55Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Chính phủ ban hành
- 56Kết luận 51-KL/TW về Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 57Nghị quyết 31/2012/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách thành phố Đà Nẵng năm 2013
- 58Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 59Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách thành phố Đà Nẵng năm 2012
- 60Quyết định 41/2010/QĐ-UBND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách địa phương của thành phố Đà Nẵng
- 61Nghị quyết 104/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2011, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách mới theo Luật Ngân sách nhà nước do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 62Kế hoạch 07/KH-UBND thực hiện giải pháp chủ yếu trong chỉ đạo, điều hành thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Nam Định ban hành
- 63Quyết định 72/QĐ-UBND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Bình Định ban hành
- 64Quyết định 237/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- 65Quyết định 7982/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án “Nâng cao hoạt động đánh bắt hải sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020”
- 66Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2012 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015 thành phố Đà Nẵng
- 67Quyết định 10081/QĐ-UBND năm 2012 về “Đề án giảm nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2017"
- 68Quyết định 7068/QĐ-UBND năm 2012 về chính sách hỗ trợ ngư dân đóng mới tàu công suất lớn khai thác và tàu làm dịch vụ khai thác xa bờ của thành phố Đà Nẵng
Quyết định 733/QĐ-UBND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước thành phố Đà Nẵng năm 2013
- Số hiệu: 733/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/01/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Văn Hữu Chiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định