Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 73/2020/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 31 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CẤP NƯỚC AN TOÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Căn cứ Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 1 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Căn cứ Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn;

Căn cứ Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Y tế về Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt;

Căn cứ Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý cấp nước an toàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2021.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và truyền thông, Giáo dục và đào tạo, Nội vụ; Giám đốc Công an tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế công nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Ban chỉ đạo Cấp nước an toàn và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục KTVB QPPL-Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- VP: LĐ và các CV;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, XD.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phương

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ CẤP NƯỚC AN TOÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73 /2020/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này được áp dụng để quản lý và thực hiện cấp nước an toàn trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các cơ quan nhà nước được phân công quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sinh hoạt; an toàn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sinh hoạt; an toàn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp nước đô thị và khu công nghiệp:

1. Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban chỉ đạo cấp nước an toàn tỉnh (gọi tắt là Ban chỉ đạo); giúp Ban chỉ đạo tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá tổng hợp công tác triển khai kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát thất thu nước sạch do các đơn vị cấp nước tại các đô thị thực hiện;

2. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện cấp nước an toàn chống thất thoát, thất thu nước sạch của các đơn vị sản xuất và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh;

3. Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp, báo cáo hàng năm và đột xuất tình hình triển khai kế hoạch cấp nước an toàn đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng.

4. Hướng dẫn các đơn vị cấp nước triển khai kế hoạch cấp nước an toàn;

5. Tổng hợp, báo cáo hàng năm, đột xuất tình hình triển khai kế hoạch cấp nước an toàn đến Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng;

6. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn hướng dẫn xét khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và duy trì kế hoạch cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch;

7. Lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

8. Thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra chuyên ngành cấp nước đô thị và khu công nghiệp.

Điều 4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Thực hiện theo quy định tại Điều 9, Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày 09/9/2016 của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.

2. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan kiểm tra thanh tra các hoạt động xả thải ra môi trường của các cá nhân, tổ chức nhằm bảo vệ nguồn nước, phòng ngừa các nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước. Phối hợp chỉ đạo việc khắc phục, xử lý kịp thời các sự cố, các vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước phục vụ công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh;

3. Quản lý việc sử dụng đất cho việc xây dựng các công trình phục vụ cho kế hoạch cấp nước an toàn.

4. Lập, quản lý và công bố hành lang bảo vệ nguồn nước:

a) Chủ trì, phối hợp với các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Giao thông Vận tải và các Sở, ngành có liên quan và các đơn vị sử dụng nguồn nước; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện việc lập và quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước theo đúng quy định.

b) Tổ chức công bố khu vực nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết công khai.

Điều 5. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp nước nông thôn trên địa bàn:

1. Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp nước nông thôn: Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cấp nước; phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về cấp nước; kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về cấp nước

2. Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật xây dựng Quy định về quản lý hệ thống cấp nước sạch nông thôn; Tham gia góp ý các cơ chế, chính sách về cấp nước sạch khu vực nông thôn khi có yêu cầu; tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển cấp nước sạch khu vực nông thôn trên địa bàn Tỉnh;

3. Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định phương án giá bán nước sạch tại khu vực nông thôn do doanh nghiệp sản xuất và cung cấp nước sạch lập, phải phù hợp với khung giá quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

4. Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá tổng hợp công tác triển khai kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch do các đơn vị cấp nước tại nông thôn thực hiện.

5. Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện sử dụng và kế hoạch khai thác nguồn nước mặt đảm bảo an toàn; Phối hợp với các cơ quan liên quan thanh, kiểm tra các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước mặt;

6. Phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện việc lập và quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước theo đúng quy định

Điều 6. Trách nhiệm của Sở Y Tế

1. Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, đánh giá chất lượng nước ăn uống và nước sinh hoạt;

2. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện việc kiểm tra, giám sát vệ sinh chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt của hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.

3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra hoặc chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt của các cơ sở cung cấp nước trên địa bàn tỉnh.

4. Tổ chức lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt bảo đảm có hiệu lực trước ngày 01/7/2021.

5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách và chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch đột xuất hoặc định kỳ hằng năm; đầu tư nâng cấp trang thiết bị phòng thử nghiệm cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh để có đủ khả năng thực hiện thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch theo quy định.

6. Quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai việc thực hiện Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ Y tế ban hành hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.

b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện việc phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt theo Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.

7. Tiếp nhận bản công bố hợp quy của đơn vị cấp nước trên địa bàn phụ trách.

8. Xây dựng kế hoạch, bảo đảm nhân lực, trang thiết bị và bố trí kinh phí (trong ngân sách hằng năm) cho việc thực hiện kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, giám sát chất lượng nước do hộ gia đình tự khai thác ở vùng có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước để có biện pháp đảm bảo sức khỏe người dân.

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Chủ trì tham mưu bố trí ngân sách cho công tác quản lý nhà nước nhằm đảm bảo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch theo quy định;

2. Chủ trì ban hành chính sách ưu đãi và khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và duy trì kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch theo hướng dẫn của Trung ương;

3. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và những quy định của Nhà nước về thực hiện tín dụng; tham gia đề xuất với Ban chỉ đạo về cơ chế huy động nguồn vốn, hình thức tổ chức cho vay và quản lý vốn phù hợp, đảm bảo đúng đối tượng đúng mục tiêu của Chương trình kế hoạch, đúng chính sách.

4. Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định phương án giá nước sạch do đơn vị cấp nước sạch xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

5. Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở có liên quan kiểm tra việc thực hiện quyết định giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt, kiểm tra việc xây dựng, quyết định và thực hiện giá tiêu thụ nước sạch áp dụng cho các đối tượng sử dụng nước tại địa phương, tham mưu cho Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh để xử lý kịp thời những vướng mắc phát sinh; đồng thời tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn để theo dõi và điều chỉnh khung giá khi cần thiết.

6. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách hàng năm cho việc thực hiện kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch, kế hoạch quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh.

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị liên quan lập kế hoạch đầu tư công trung hạn về lĩnh vực cấp nước trên địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; nghiên cứu cơ chế chính sách để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp để khuyến khích, huy động các nguồn vốn để đầu tư cho các công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh.

2. Tham mưu bố trí kế hoạch vốn để thực hiện chuẩn bị đầu tư cho các dự án đầu tư công trình cấp nước sinh hoạt được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư theo Luật Đầu tư công; tham mưu bố trí kế hoạch vốn thực hiện đầu tư cho các dự án đầu tư công trình cấp nước sinh hoạt đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Vận động thu hút nguồn vốn cho các hoạt động thực hiện Kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch.

Điều 9. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

1. Chủ động tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về nội dung cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tới mọi người dân trên địa bàn tỉnh;

2. Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức xây dựng các chương trình, phóng sự trên báo chí, truyền hình, phát thanh tuyên truyền phổ biến nội dung cấp nước an toàn.

Điều 10. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo

Thực hiện công tác giáo dục trong trường học để tuyên truyền việc sử dụng tiết kiệm nước, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ các công trình cấp nước và vai trò quan trọng của tài nguyên nước.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Nội vụ

Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định hồ sơ, thủ tục theo quy định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và duy trì kế hoạch cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch.

Điều 12. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Giám sát, kiểm tra và xử lý các hoạt động trái quy định vi phạm đến hoạt động cấp nước; Điều tra phát hiện, phòng ngừa ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm.

2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thanh kiểm tra các hoạt động xả thải ra môi trường của các cá nhân, tổ chức; xử lý các vi phạm về môi trường nhằm bảo vệ nguồn nước;

3. Kiểm tra và xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm hại và phá hoại hệ thống cấp nước; Phối hợp với các đơn vị sản xuất và cung cấp nước xử lý các trường hợp làm ô nhiễm nguồn nước hoặc phá hoại các công trình bảo vệ nguồn nước và tiến hành xử lý theo Luật định.

4. Chỉ đạo trực tiếp lực lượng Cảnh sát môi trường thanh kiểm tra và xử lý vi phạm các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước.

5. Kiểm tra hệ thống các trụ cứu hỏa phải được lắp đặt theo quy định. Quản lý hệ thống các họng cứu hỏa và thanh toán lượng nước sử dụng thực tế cho đơn vị cấp nước.

6. Lập phương án, tổ chức diễn tập xử lý sự cố cấp nước trên địa bàn tỉnh theo kịch bản được Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất.

Điều 13. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế công nghiệp

1. Tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước trên địa bàn quản lý; Ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước trên địa bàn theo nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch và Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02/1/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

2. Thỏa thuận nội dung kế hoạch cấp nước an toàn và dịch vụ cấp nước của đơn vị cấp nước trên địa bàn quản lý, đảm bảo các dịch vụ cấp nước đầy đủ, có sẵn để sử dụng, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của cộng đồng;

3. Phối hợp với các đơn vị cấp nước bảo vệ an toàn hệ thống cấp nước trên địa bàn quản lý;

4. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, giám sát kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch trong khu kinh tế, công nghiệp.

Điều 14. Trách nhiệm của Trung tâm Kiếm soát Bệnh tật

1. Thực hiện ngoại kiểm định kỳ, đột xuất chất lượng nước sạch của tất cả các đơn vị cấp nước có quy mô từ 500 hộ gia đình trở lên (hoặc công suất thiết kế từ 1.000m3/ng.đ trở lên trong trường hợp không xác định được số hộ gia đình).

2. Phối hợp với các Trung tâm Y tế huyện thực hiện ngoại kiểm định kỳ, đột xuất chất lượng nước của các đơn vị cấp nước có quy mô dưới 500 hộ gia đình (hoặc công suất thiết kế dưới 1.000m3/ng.đ trong trường hợp không xác định được số hộ gia đình);

3. Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hàng năm cho việc tổ chức thực hiện hoạt động kiểm tra chất lượng nước sạch.

4. Báo cáo bằng văn bản định kỳ 6 tháng, hàng năm cho Sở Y tế, Viện chuyên ngành thuộc Bộ Y tế và Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cuối cùng của tháng 6 và tháng 12.

Điều 15. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phối hợp thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn theo nhiệm vụ sau:

a) Tổ chức lựa chọn đơn vị quản lý và vận hành Hệ thống cấp nước đô thị trên địa bàn; Ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước trên địa bàn theo nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch và Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02/1/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

b) Chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng, các dự án công trình hạ tầng cấp nước trên địa bàn, kịp thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, giải quyết những khó khăn vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng các dự án cấp nước;

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Phối hợp với các tổ chức có công trình khai thác nước để cấp cho sinh hoạt và các cơ quan liên quan trên địa bàn xác định ranh giới phạm vi của vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa sau khi được phê duyệt, công bố;

b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn;

c) Tiếp nhận thông tin, giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác nước trên địa bàn theo thẩm quyền.

d) Tổ chức tuyên truyền về cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn quản lý;

đ) Phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi giám sát các cơ sở đơn vị cấp nước triển khai cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn;

e) Theo dõi, rà soát các quy hoạch, thực hiện xây dựng nông thôn mới, các chương trình phát triển trang trại làng nghề để triển khai khắc phục các khu vực bãi chôn lấp chất thải rắn, nghĩa trang, trang trại chăn nuôi ảnh hưởng đến nguồn nước;

g) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện việc kiểm tra xử lý các hoạt động vi phạm về môi trường nhằm bảo vệ nguồn nước; xử lý các trường hợp lấn chiếm hành lang bảo vệ nguồn nước và hành lang bảo vệ hệ thống ống cấp nước và các trường hợp phá hoại các công trình cấp nước trên địa bàn quản lý;

h) Phối hợp với đơn vị cấp nước và các cơ quan liên quan khắc phục các sự cố về cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn quản lý.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Phối hợp thực hiện việc hướng dẫn tuyên truyền về sử dụng nước sạch cho người dân đảm bảo an toàn cấp nước và chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn quản lý;

b) Tăng cường các biện pháp phát hiện các trường hợp gây ô nhiễm, báo cáo cơ quan chức năng có thẩm quyền để có biện pháp xử lý kịp thời;

c) Vận động người dân sử dụng đúng và hiệu quả thuốc bảo vệ thực vật;

d) Theo dõi, giám sát việc xả thải của các trang trại chăn nuôi, các làng nghề, các bãi chôn lấp, nghĩa trang để bảo vệ nguồn nước trên địa bàn;

đ) Chính quyền các cấp, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp với đơn vị cấp nước bảo vệ an toàn hệ thống cấp nước trên địa bàn.

e) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng Danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn; phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo ở đô thị, khu dân cư tập trung và các nguồn nước khác trên địa bàn và phối hợp thực hiện việc cắm mốc giới trên thực địa sau khi phương án cắm mốc giới được phê duyệt.

g) Phối hợp với tổ chức, cá nhân vận hành hồ chứa trong việc xây dựng phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ hồ chứa thủy điện, thủy lợi trên địa bàn và phối hợp thực hiện việc cắm mốc giới trên thực địa sau khi phương án cắm mốc giới được phê duyệt;

Điều 16. Trách nhiệm của Trung tâm Y tế cấp huyện

1. Thực hiện ngoại kiểm định kỳ, đột xuất chất lượng nước sạch của tất cả các đơn vị cấp nước có quy mô dưới 500 hộ gia đình (hoặc công suất thiết kế dưới 1.000 m3/ngày đêm trong trường hợp không xác định được số hộ gia đình).

2. Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hằng năm cho việc tổ chức thực hiện các hoạt động kiểm tra chất lượng nước sạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Báo cáo bằng văn bản định kỳ hàng quý, 6 tháng và hằng năm cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày cuối cùng của tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 12.

Điều 17. Trách nhiệm của đơn vị thực hiện cung cấp dịch vụ cấp nước, Công ty Cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế (HueWACO)

1. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn theo đúng lộ trình và nhiệm vụ đã được phê duyệt;

2. Lập thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Ban Quản lý Khu kinh tế công nghiệp ký kết theo nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch và Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02/1/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

3. Tổ chức lập Kế hoạch thực hiện cấp nước an toàn chống thất thoát, thất thu nước sạch của đơn vị, phù hợp theo điều kiện cụ thể của hệ thống cấp nước tại địa bàn phục vụ gửi Sở Xây dựng thẩm định (gồm Tờ trình và dự thảo Kế hoạch của đơn vị), trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định. Nội dung Kế hoạch phải đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 4, Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21/11/2012 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn.

4. Phối hợp với các cơ quan liên quan đánh giá các tác động ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, đề xuất các biện pháp quản lý các nguồn ô nhiễm nhằm bảo vệ và duy trì chất lượng nước, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp làm ô nhiễm nguồn nước, thông báo kịp thời tình hình chất lượng nước cấp trên các phương tiện thông tin đại chúng;

5. Xác định ranh giới, lắp đặt biển báo, tổ chức bảo vệ an toàn khu vực thu nước, hệ thống cấp nước; phát hiện và ngăn chặn kịp thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi xâm phạm, gây mất an toàn cho hoạt động cấp nước trên địa bàn do mình quản lý;

6. Giải quyết và xử lý sự cố, khôi phục và cung cấp ổn định cho khách hàng sau sự cố thuộc hệ thống sản xuất và cung cấp nước do mình quản lý;

7. Đề xuất lựa chọn các nguồn nước khai thác lâu dài, dự phòng và công nghệ xử lý phù hợp theo từng giai đoạn nhằm bảo đảm cung cấp dịch vụ cấp nước đạt chất lượng và hiệu quả;

8. Lập bộ phận cấp nước an toàn của đơn vị để xây dựng và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn. Đội ngũ cán bộ bộ phận cấp nước an toàn của đơn vị phải có kinh nghiệm về chuyên môn và quản lý vận hành hệ thống cấp nước;

9. Tham gia tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch tiết kiệm và an toàn. Phối hợp với các trường học tổ chức các buổi đào tạo ngoại khóa giới thiệu cho học sinh, sinh viên ý nghĩa và tầm quan trọng của nước sạch và các vấn đề bảo vệ môi trường;

10. Đề xuất phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt thuộc phạm vi công trình khai thác của mình và thể hiện trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước;

11. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình khai thác nước và các cơ quan liên quan xác định ranh giới phạm vi của vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình trên thực địa sau khi được phê duyệt và công bố;

12. Bảo vệ nguồn nước do mình trực tiếp khai thác, sử dụng; theo dõi, giám sát các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình. Trường hợp phát hiện hành vi gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm, không bảo đảm an toàn cho việc khai thác nước của công trình và các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước khác trong phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình khai thác thì phải kịp thời ngăn chặn, đồng thời báo cáo ngay đến chính quyền địa phương nơi gần nhất để xử lý.

13. Đầu tư xây dựng các trạm quan trắc môi trường nước mặt tại các khu vực lấy nước thô cấp cho nhà máy nước và khu vực nhà máy nước; có kết nối với máy chủ đặt tại Sở Tài nguyên Môi trường để theo dõi theo quy định.

14. Báo cáo định kỳ tình hình triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn cấp nước đến Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn cấp tỉnh và Sở Xây dựng;

Điều 18. Các hành vi bị cấm

Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Tài nguyên nước và Điều 10 của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Tổ chức thực hiện

Sở Xây dựng có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phổ biến triển khai và theo dõi việc thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 73/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý cấp nước an toàn tỉnh Thừa Thiên Huế

  • Số hiệu: 73/2020/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 31/12/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Nguyễn Văn Phương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/01/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản