- 1Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 2Nghị định 43/2015/NĐ-CP Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
- 3Chỉ thị 34/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 30 tháng 10 năm 2020 |
Thực hiện Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai cụ thể trên địa bàn thành phố Cần Thơ như sau:
1. Thực hiện đầy đủ, hiệu quả Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục.
2. Phân công, xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các đơn vị liên quan trong việc triển khai thực hiện các nội dung được giao trong Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ,
3. Tăng cường công tác quản lý, giám sát, bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, công trình cấp nước, đảm bảo an toàn trong sản xuất, truyền tải, cung cấp nước sạch khu vực đô thị và nông thôn trên địa bàn thành phố; xử lý nghiêm mọi hành vi xâm phạm đến việc đảm cấp nước an toàn, cấp nước liên tục theo quy định của pháp luật.
4. Nguồn nước, công trình cấp nước và quy trình sản xuất, truyền tải, cung cấp nước sạch phải được giám sát nghiêm ngặt, liên tục để đảm bảo nước sạch cung cấp phục vụ đời sống, sinh hoạt của người dân có chất lượng tốt nhất, tuyệt đối an toàn.
5. Đẩy mạnh việc nghiên cứu, áp dụng công nghệ thông tin, công nghệ tiên tiến trong quản lý, vận hành, giám sát hệ thống sản xuất, truyền tải, cung cấp nước sạch, chất lượng nước sạch, chất lượng nước thô theo định hướng đô thị thông minh trong tương lai.
6. Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước và sử dụng tiết kiệm nước sạch.
II. NỘI DUNG, PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Triển khai các nội dung tại Mục 6 Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục, gồm:
a) Tăng cường giám sát và báo cáo kết quả thực hiện Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
b) Xây dựng và ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt phù hợp quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt QCVN 01-1:2018/BYT.
c) Xây dựng và ban hành các quy định, hướng dẫn cụ thể về thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn.
d) Chỉ đạo, kiểm tra việc lập, phê duyệt và thực hiện kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn, quản lý rủi ro; xây dựng quy trình và tổ chức diễn tập nhằm sẵn sàng ứng phó khi xảy ra các sự cố, thảm họa gây ô nhiễm nguồn nước và mất an ninh, an toàn cấp nước; chỉ đạo doanh nghiệp cấp nước lắp đặt thiết bị quan trắc trực tuyến chất lượng nước và chỉ số cấp nước các hệ thống cấp nước trên địa bàn và kết nối với cổng thông tin giám sát của Bộ Xây dựng.
đ) Tổ chức lập danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định; tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước; xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước sạch và xả nước thải không đảm bảo quy định vào nguồn nước.
e) Tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cấp nước đô thị, phương án cấp nước trong quy hoạch vùng, quy hoạch của thành phố về: giải pháp dự phòng nguồn nước, kết nối các vùng phục vụ cấp nước với các nhà máy nước; bố trí quỹ đất cho hồ sơ lắng và bể dự trữ nước trên hệ thống cấp nước; xây dựng quy chế phối hợp các Sở ngành địa phương về công tác bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước, quản lý rủi ro và giải pháp khắc phục sự cố trong quá trình sản xuất, cung cấp nước sạch.
g) Rà soát, kiểm tra việc giao vùng cấp nước, chỉ đạo ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị được giao vùng cấp nước. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện Hợp đồng cấp nước giữa doanh nghiệp cấp nước bán buôn, bán lẻ; thủ tục đấu nối, cung cấp nước sạch tại các khu đô thị mới, khu dân cư bảo đảm thuận lợi cho người dân, cung cấp nước sạch đầy đủ, liên tục; rà soát công trình cấp nước riêng tại các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh để bảo đảm thực hiện đúng quy định pháp luật, chủ trương hạn chế khai thác, sử dụng nước ngầm và ưu tiên sử dụng nước từ hệ thống cấp nước sạch.
h) Bố trí nguồn lực và kêu gọi đầu tư, huy động nguồn lực xã hội, ưu tiên đầu tư cho hệ thống sản xuất, cung cấp nước sạch bảo đảm cung ứng đầy đủ, liên tục phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Việc cung cấp nước sạch cho các công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải được cơ quan chuyên môn xem xét đầy đủ, khả thi trong giai đoạn quy hoạch, quyết định chủ trương đầu tư và bảo đảm cung cấp ngay khi công trình, dự án đi vào hoạt động, tuyệt đối không để tình trạng người dân thiếu nước sinh hoạt.
i) Đổi mới mô hình, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ mới trong quản lý, vận hành, giám sát hệ thống sản xuất, cung cấp nước sạch bảo đảm chất lượng, an toàn, giảm tỷ lệ thất thoát nước và kịp thời ứng phó, xử lý sự cố.
k) Rà soát, đầu tư nâng cao năng lực phòng xét nghiệm ngoại kiểm chất lượng nước của Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố.
l) Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước và sử dụng tiết kiệm nước sạch.
m) Định kỳ hàng năm tổ chức rà soát, đánh giá hiệu quả, hạn chế và đề xuất giải pháp quản lý cấp nước báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp.
a) Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện tốt các nội dung tại Mục 6 Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tăng cường giám sát và báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Xây dựng và ban hành các quy định, hướng dẫn cụ thể về thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn trên trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cung cấp nước sạch kiểm tra việc lập, phê duyệt và thực hiện kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn, quản lý rủi ro; xây dựng quy trình và tổ chức diễn tập nhằm sẵn sàng ứng phó khi xảy ra các sự cố, thảm họa gây ô nhiễm nguồn nước và mất an ninh, an toàn cấp nước; chỉ đạo doanh nghiệp cấp nước lắp đặt thiết bị quan trắc trực tuyến chất lượng nước và chỉ số cấp nước các hệ thống cấp nước trên địa bàn và kết nối với cổng thông tin giám sát của Bộ Xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các doanh nghiệp cung cấp nước sạch tổ chức lập danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định; tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước; xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước sạch và xả nước thải không đảm bảo quy định vào nguồn nước.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp cung cấp nước sạch tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cấp nước đô thị, phương án cấp nước trong quy hoạch thành phố Cần Thơ: giải pháp dự phòng nguồn nước, kết nối các vùng phục vụ cấp nước với các nhà máy nước; bố trí quỹ đất cho hồ sơ lắng và bể dự trữ nước trên hệ thống cấp nước; xây dựng quy chế phối hợp các Sở ngành, địa phương về công tác bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước, quản lý rủi ro và giải pháp khắc phục sự cố trong quá trình sản xuất, cung cấp nước sạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các doanh nghiệp cấp nước sạch rà soát, kiểm tra việc giao vùng cấp nước, chỉ đạo ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị được giao vùng cấp nước. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện Hợp đồng cấp nước giữa doanh nghiệp cấp nước bán buôn, bán lẻ; thủ tục đấu nối, cung cấp nước sạch tại các khu đô thị mới, khu dân cư bảo đảm thuận lợi cho người dân, cung cấp nước sạch đầy đủ, liên tục; rà soát công trình cấp nước riêng tại các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh để bảo đảm thực hiện đúng quy định pháp luật, chủ trương hạn chế khai thác, sử dụng nước ngầm và ưu tiên sử dụng nước từ hệ thống cấp nước sạch.
- Đổi mới mô hình, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ mới trong quản lý, vận hành, giám sát hệ thống sản xuất, cung cấp nước sạch bảo đảm chất lượng, an toàn, giảm tỷ lệ thất thoát nước và kịp thời ứng phó, xử lý sự cố.
- Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước và sử dụng tiết kiệm nước sạch.
- Định kỳ hàng năm tổ chức rà soát, đánh giá hiệu quả, hạn chế và đề xuất giải pháp quản lý cấp nước báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố theo định kỳ.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cấp nước khu vực nông thôn, phù hợp với Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch cấp nước thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.
- Xây dựng, hướng dẫn và kiểm tra việc lập, thực hiện kế hoạch đảm bảo cấp nước an toàn công trình cấp nước tập trung nông thôn; Nghiên cứu lồng ghép nội dung đảm bảo cấp nước an toàn trong các chương trình, dự án về cấp nước sinh hoạt nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện rà soát, kiểm tra giao vùng cấp nước khu vực nông thôn, chỉ đạo ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị được giao vùng cấp nước. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện Hợp đồng cấp nước giữa doanh nghiệp cấp nước bán buôn, bán lẻ; thủ tục đấu nối, cung cấp nước sạch tại các khu đô thị mới, khu dân cư bảo đảm thuận lợi cho người dân, cung cấp nước sạch đầy đủ, liên tục.
c) Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng và ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt phù hợp quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt QCVN 01-1: 2018/BYT.
- Rà soát, đầu tư nâng cao năng lực phòng xét nghiệm ngoại kiểm chất lượng nước của Trung tâm kiểm soát bệnh tật thành phố.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì rà soát, đánh giá việc thực hiện Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo đảm an ninh nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các doanh nghiệp cung cấp nước sạch xây dựng quy trình và tổ chức diễn tập nhằm sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự cố, thảm họa gây ô nhiễm nguồn nước, mất an ninh, an toàn nguồn nước.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các doanh nghiệp cung cấp nước sạch tổ chức lập danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định; tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước; xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước sạch và xả nước thải không đảm bảo quy định vào nguồn nước.
- Chia sẻ dữ liệu quan trắc chất lượng nguồn nước giữa các sở, ngành và các đơn vị cấp nước để thuận lợi trong việc quản lý và công tác sản xuất nước sạch.
c) Sở Tài chính:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch này đối với các chương trình, dự án, đề án liên quan nhằm đảm bảo việc triển khai Kế hoạch có hiệu quả.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp cấp nước mà nhà nước có sở hữu vốn trên địa bàn thành phố; phát huy hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện việc cấp nước an toàn, liên tục trên địa bàn thành phố.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí nguồn vốn và kêu gọi đầu tư, huy động nguồn lực xã hội, ưu tiên đầu tư cho hệ thống sản xuất, cung cấp nước sạch bảo đảm cung ứng đầy đủ, liên tục phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Việc cung cấp nước sạch cho các công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải được cơ quan chuyên môn xem xét đầy đủ, khả thi trong giai đoạn quy hoạch, quyết định chủ trương đầu tư và bảo đảm cung cấp ngay khi công trình, dự án đi vào hoạt động, tuyệt đối không để tình trạng người dân thiếu nước sinh hoạt.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án cấp nước sạch trên địa bàn, đảm bảo triển khai đúng kế hoạch và tiến độ đề ra.
đ) Công an thành phố:
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và doanh nghiệp cung cấp nước sạch đảm bảo an ninh, an toàn nguồn nước và công trình cấp nước; phối hợp xử lý nghiêm các vi phạm về bảo vệ hành lang nguồn nước và công trình cấp nước.
- Tập trung phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, điều tra các vụ án vi phạm các quy định trong lĩnh vực môi trường, quản lý tài nguyên nước, hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh nước sạch.
- Phối hợp xây dựng quy trình và tổ chức diễn tập nhằm sẵn sàng ứng phó khi xảy ra các sự cố, thảm họa gây ô nhiễm nguồn nước và mất an ninh, an toàn cấp nước.
e) Ủy ban nhân dân quận, huyện:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp cung cấp nước sạch tổ chức lập danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định; phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn; xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước sạch và xả nước thải không đảm bảo quy định vào nguồn nước.
- Tổ chức rà soát, kiểm tra việc giao vùng cấp nước, ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với các đơn vị được giao vùng cấp nước trên địa bàn. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện Hợp đồng cấp nước giữa doanh nghiệp cấp nước bán buôn, bán lẻ; thủ tục đấu nối, cung cấp nước sạch tại các khu đô thị mới, khu dân cư bảo đảm thuận lợi cho người dân, cung cấp nước sạch đầy đủ, liên tục; rà soát công trình cấp nước riêng tại các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh để bảo đảm thực hiện đúng quy định pháp luật, chủ trương hạn chế khai thác, sử dụng nước ngầm và ưu tiên sử dụng nước từ hệ thống cấp nước sạch.
- Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước và sử dụng tiết kiệm nước sạch.
- Định kỳ hàng năm tổ chức rà soát, đánh giá hiệu quả, hạn chế và đề xuất giải pháp quản lý cấp nước gửi Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo định kỳ.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cung cấp nước sạch kiểm tra việc lập, phê duyệt và thực hiện kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn, quản lý rủi ro; xây dựng quy trình và tổ chức diễn tập nhằm sẵn sàng ứng phó khi xảy ra các sự cố, thảm họa gây ô nhiễm nguồn nước và mất an ninh, an toàn cấp nước; tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị cung cấp nước sạch trên địa bàn triển khai thi công mở rộng mạng lưới cấp nước, thay thế ống cũ theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo, phối hợp với các đơn vị cung cấp nước sạch trên địa bàn khắc phục, sửa chữa nhanh chóng các điểm bể khi có sự cố xảy ra.
- Chủ động phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan lập và thực hiện kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn, quản lý rủi ro; xây dựng quy trình và tổ chức diễn tập nhằm sẵn sàng ứng phó khi xảy ra các sự cố, thảm họa gây ô nhiễm nguồn nước và mất an ninh, an toàn cấp nước đối với các khu vực lấy nước thô của nhà máy cấp nước; lắp đặt thiết bị quan trắc trực tuyến chất lượng nước và chỉ số cấp nước các hệ thống cấp nước trên địa bàn và kết nối với cổng thông tin giám sát của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng.
- Đổi mới mô hình, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ mới trong quản lý, vận hành, giám sát hệ thống sản xuất, cung cấp nước sạch bảo đảm chất lượng, an toàn, giảm tỷ lệ thất thoát nước và kịp thời ứng phó, xử lý sự cố.
1. Các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này xây dựng cụ thể kế hoạch của từng đơn vị và triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả triển khai thực hiện.
2. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo theo quy định; định kỳ hàng năm lập kế hoạch và tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện (báo cáo 06 tháng trước ngày 05 tháng 6, báo cáo năm trước ngày 10 tháng 11 hàng năm) gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Quá trình thực hiện có khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi Sở Xây dựng xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 22/2019/QĐ-UBND quy định về giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên kinh doanh nước sạch Thanh Sơn trên địa bàn thành phố Hải Dương và huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương
- 2Quyết định 24/2019/QĐ-UBND quy định về giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Công ty cổ phần kinh doanh nước sạch Hồng Lạc, Công ty cổ phần nước sinh hoạt Việt Hồng, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nước sạch Phượng Hoàng, Công ty cổ phần Phát triển đô thị và nông thôn Sông Đà, Công ty cổ phần nước sạch Thanh An và Doanh nghiệp tư nhân nước sạch Lâm Tới trên địa bàn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương
- 3Quyết định 39/2019/QĐ-UBND quy định về giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Hợp tác xã Dịch vụ sản xuất kinh doanh nước sạch Thống Nhất trên địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương
- 4Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 34/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Quyết định 73/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý cấp nước an toàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Kế hoạch 10192/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 34/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý hoạt động, sản xuất kinh doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 7Quyết định 5085/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2025
- 1Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 2Nghị định 43/2015/NĐ-CP Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
- 3Quyết định 22/2019/QĐ-UBND quy định về giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên kinh doanh nước sạch Thanh Sơn trên địa bàn thành phố Hải Dương và huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương
- 4Quyết định 24/2019/QĐ-UBND quy định về giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Công ty cổ phần kinh doanh nước sạch Hồng Lạc, Công ty cổ phần nước sinh hoạt Việt Hồng, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nước sạch Phượng Hoàng, Công ty cổ phần Phát triển đô thị và nông thôn Sông Đà, Công ty cổ phần nước sạch Thanh An và Doanh nghiệp tư nhân nước sạch Lâm Tới trên địa bàn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương
- 5Quyết định 39/2019/QĐ-UBND quy định về giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Hợp tác xã Dịch vụ sản xuất kinh doanh nước sạch Thống Nhất trên địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương
- 6Chỉ thị 34/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 34/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8Quyết định 73/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý cấp nước an toàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Kế hoạch 10192/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 34/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý hoạt động, sản xuất kinh doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 10Quyết định 5085/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2025
Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 34/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- Số hiệu: 140/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/10/2020
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Đào Anh Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/10/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định