- 1Luật người cao tuổi năm 2009
- 2Nghị định 06/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật người cao tuổi
- 3Thông tư 21/2011/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 35/2011/TT-BYT hướng dẫn chăm sóc sức khỏe người cao tuổi do Bộ Y tế ban hành
- 5Quyết định 1781/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 1533/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 7618/QĐ-BYT năm 2016 phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP và Kế hoạch 172-KH/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 12Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 137/NQ-CP và Kế hoạch 173-KH/TU thực hiện Nghị Quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Tuyên Quang ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 710 /QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 28 tháng 6 năm 2018 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2018 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Người cao tuổi năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị định 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi;
Căn cứ Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012-2020;
Căn cứ Quyết định số 1533/QĐ-TTg ngày 02/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 21/2011/TT-BTC ngày 18/02/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ và biểu dương khen thưởng người cao tuổi;
Căn cứ Thông tư số 35/2011/TT-BYT ngày 15/10/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
Căn cứ Quyết định số 7618/QĐ-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025;
Căn cứ Văn bản số 1439/BYT-TCDS ngày 24/3/2017 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 7618/QĐ-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 46/KH-UBND, số 47/KH-UBND ngày 21/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP, số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 172-KH/TU, số 173-KH/TU ngày 06/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVI) thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, về công tác dân số trong tình hình mới;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 714/TTr-SYT ngày 21/6/2018 của Sở Y tế về việc phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018-2025 với các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thích ứng với giai đoạn già hóa dân số, góp phần thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi, Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản, Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2025.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Nâng cao nhận thức, tạo môi trường xã hội đồng thuận và phong trào toàn xã hội tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- 100% lãnh đạo chính quyền và các ban, ngành, đoàn thể được cung cấp thông tin về già hóa dân số, thực trạng, nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, ban hành văn bản chỉ đạo, kế hoạch về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- 100% người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi và các kiến thức chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
2.2. Nâng cao sức khỏe người cao tuổi trên cơ sở nâng cao kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe và khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu người cao tuổi
- 80% người cao tuổi có khả năng tự chăm sóc, được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe.
- 80% người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất một lần/năm và được lập hồ sơ theo dõi sức khỏe.
2.3. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám, chữa bệnh của người cao tuổi với chất lượng ngày càng cao, chi phí và hình thức phù hợp (tại các cơ sở y tế, tại nhà,…)
- 90% người cao tuổi khi bị bệnh được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Thành lập Khoa lão khoa của Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Tổ lão khoa tại bệnh viện tuyến huyện và khu vực có dành một số giường bệnh để điều trị người bệnh là người cao tuổi.
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế.
2.4. Đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe dài hạn của người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng và trong cơ sở chăm sóc sức khỏe tập trung
- 100% người cao tuổi không có khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng.
- 100% người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, không còn khả năng tự chăm sóc, không có người trợ giúp tại nhà có nhu cầu, có điều kiện chi trả được chăm sóc trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe tập trung.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi, địa bàn thực hiện
Trên phạm vi toàn tỉnh, trong đó tập trung triển khai tại địa bàn có tỷ lệ người cao tuổi cao; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; người cao tuổi có hoàn cảnh kinh tế - xã hội khó khăn.
2. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: Người cao tuổi, gia đình có người cao tuổi.
- Đối tượng tác động: Cấp ủy Đảng, chính quyền và ban, ngành, đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Đề án; cộng đồng người cao tuổi sinh sống trên địa bàn.
3. Thời gian
- Giai đoạn I (2018-2020): Tập trung chăm sóc người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng.
- Giai đoạn II (2021-2025): Tổng kết Giai đoạn I, lựa chọn đẩy mạnh các hoạt động của Đề án đã triển khai có hiệu quả trong Giai đoạn I; nhân rộng các mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi.
III. NHIỆM VỤ, HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (các hoạt động chủ yếu được triển khai trong suốt quá trình thực hiện Đề án từ năm 2018 đến 2025)
- Định kỳ hằng năm, tổ chức truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi: Về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, về thách thức của quá trình "già hóa dân số" đối với việc chăm sóc sức khỏe và phát huy vai trò người cao tuổi, nhằm xây dựng môi trường y tế thân thiện người cao tuổi trên các phương tiện thông tin đại chúng; nhân bản các sản phẩm truyền thông, tư vấn (tài liệu, sách, tờ rơi, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, cẩm nang...) cấp cho đối tượng; thường xuyên tổ chức truyền thông trực tiếp, hướng dẫn chăm sóc người cao tuổi tự chăm sóc, lồng ghép với các hoạt động thường xuyên khác, nhằm thay đổi hành vi của người dân về quyền, nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, xóa bỏ định kiến về chăm sóc người cao tuổi trong cơ sở tập trung (nhà dưỡng lão).
- Hằng năm tổ chức hội nghị, hội thảo, lồng ghép các hội thi, hội diễn… với các nội dung tuyên truyền để phát huy sự tham gia lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức về rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là các bệnh thường gặp ở người cao tuổi. Hướng dẫn người cao tuổi các kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm sóc sức khỏe. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc bản thân, nâng cao sức khỏe đối với người cao tuổi và gia đình có người cao tuổi. Khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi tại trạm y tế và tại nơi cư trú của người cao tuổi.
2. Nâng cao năng lực y tế cơ sở, bao gồm cả trạm y tế xã, phường, thị trấn trong thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi
2.1. Giai đoạn 2018-2020
- Tổ chức tập huấn năng lực quản lý người cao tuổi cho cán bộ, lãnh đạo các cấp để nâng cao nhận thức và phát huy sự tham gia lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền, đặc biệt bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi cho đội ngũ cán bộ làm công tác y tế và dân số cơ sở, bao gồm cả trạm y tế xã, phường, thị trấn.
- Điều tra, khảo sát các trạm y tế xã, phường, thị trấn về nhân lực và trang thiết bị để thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng.
- Tổ chức khám định kỳ (01 lần/năm), thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại trạm y tế xã, phường, thị trấn theo quy định.
- Tổ chức chiến dịch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại trạm y tế xã, phường, thị trấn để khám sàng lọc một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi và lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi.
2.2. Giai đoạn 2021-2025
Tổ chức đánh giá kết quả hoạt động giai đoạn I (2018-2020), Căn cứ hướng dẫn của Trung ương để bổ sung các hoạt động trong giai đoạn II (2021-2025).
3. Nâng cao năng lực cho các khoa, tổ lão khoa của bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện thực hiện khám, chữa bệnh cho người cao tuổi.
3.1. Giai đoạn 2018-2020
- Thành lập khoa lão khoa tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh; thành lập tổ, bộ phận lão khoa thuộc khoa Nội của các bệnh viện đa khoa huyện.
- Cung cấp trang thiết bị cho các phòng khám, khu có giường điều trị người bệnh là người cao tuổi.
- Các bệnh viện cử bác sỹ của khoa lão khoa (hoặc tổ lão khoa của khoa nội) học chuyên khoa định hướng, sau đại học về chuyên ngành lão khoa.
- Bố trí cán bộ tham dự các lớp đào tạo chuyển giao kỹ thuật và tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật theo tiến độ.
3.2. Giai đoạn 2021-2025
- Khảo sát nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; xây dựng bộ tiêu chí phòng khám lão khoa, khoa lão khoa có giường điều trị người bệnh là người cao tuổi phù hợp với địa phương.
- Năm 2021, xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí địa phương để thực hiện cung cấp cho các phòng khám lão khoa, khoa lão khoa hoặc có giường bệnh là người cao tuổi của bệnh viện đa khoa, chuyên khoa để 100% số bệnh viện có khoa lão khoa hoặc có giường điều trị người bệnh là người cao tuổi.
- Căn cứ đánh giá kết quả hoạt động Giai đoạn 2018-2020, duy trì và bổ sung các hoạt động phù hợp với Giai đoạn 2021-2025.
- Nhận chuyển giao kỹ thuật, công nghệ từ Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Phối hợp tổ chức các lớp đào tạo chuyển giao kỹ thuật theo tiến độ (Mỗi bệnh viện có ít nhất một kíp gồm 01 bác sỹ và 01 điều dưỡng tham gia).
4. Xây dựng và duy trì hoạt động của đội ngũ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại gia đình
4.1. Giai đoạn 2018-2020
- Thành lập tổ tình nguyện viên ở cấp xã (Trưởng trạm y tế là Tổ trưởng, cán bộ dân số và đại diện Hội người cao tuổi xã là Tổ phó; thành viên: Mỗi thôn có 3-5 người tình nguyện viên là cộng tác viên dân số, y tế thôn bản, hội viên hội người cao tuổi và thành viên một số tổ chức tự quản thôn, bản, khu dân cư, tổ dân phố.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới tình nguyện viên kiến thức và kỹ năng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; trang bị một số thiết bị thiết yếu phục vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho tình nguyện viên.
- Duy trì các hoạt động của tổ tình nguyện viên ở cấp xã, bao gồm: Thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe, theo dõi, ghi chép tình hình sức khỏe của người cao tuổi được phân công; tổ chức họp giao ban hằng tháng.
- Triển khai thí điểm mô hình sử dụng bác sỹ gia đình tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
4.2. Giai đoạn 2021-2025
- Tiếp tục duy trì các hoạt động Giai đoạn 2018-2020, triển khai bổ sung mở rộng địa bàn và một số hoạt động theo hướng dẫn của Trung ương và điều kiện thực tế của địa phương.
- Triển khai thí điểm mô hình sử dụng bác sỹ gia đình tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Phát triển mô hình sử dụng mạng lưới bác sỹ gia đình đã triển khai ở giai đoạn trước.
5. Xã hội hóa chăm sóc người cao tuổi, lồng ghép các nội dung tự chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các câu lạc bộ liên thế hệ và các loại hình câu lạc bộ của người cao tuổi khác
5.1. Giai đoạn 2018-2020
- Xây dựng kế hoạch và duy trì hoạt động của câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại thôn, xóm, bản, tổ dân phố, khu dân cư. Lồng ghép các nội dung chăm sóc sức khỏe vào các loại hình câu lạc bộ của người cao tuổi khác.
- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt câu lạc bộ tập trung tại Nhà văn hóa thôn với nội dung: Hướng dẫn kiến thức về rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là phòng các bệnh thường gặp ở người cao tuổi. Hướng dẫn người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe với hình thức đơn giản, dễ thực hiện. Chăm sóc sức khỏe tinh thần thông qua tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, giao lưu…
5.2. Giai đoạn 2021-2025
Tiếp tục duy trì các hoạt động giai đoạn 2018-2020, triển khai bổ sung mở rộng theo hướng dẫn của Trung ương và điều kiện thực tế của tỉnh.
6. Thí điểm xã hội hóa chăm sóc y tế cho người cao tuổi tại các cơ sở y tế tập trung
6.1. Giai đoạn 2018-2020
Nghiên cứu kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh; thí điểm dịch vụ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình thuộc khu vực trung tâm thành phố Tuyên Quang.
6.2. Giai đoạn 2021-2025
Tiếp tục duy trì các hoạt động giai đoạn 2018-2020, triển khai bổ sung mở rộng theo hướng dẫn của Trung ương và điều kiện thực tế của tỉnh.
7. Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Phối hợp với Trung ương xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cấp tỉnh, huyện, xã.
- Thực hiện các khảo sát đánh giá và đề xuất xây dựng các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; các văn bản liên quan đến việc xây dựng, phát triển phong trào chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành.
- Đề xuất ban hành chính sách của địa phương trong việc triển khai thực hiện Đề án chăm sóc người cao tuổi.
8. Các hoạt động thực hiện nhiệm vụ khảo sát đánh giá đầu kỳ; giữa kỳ và cuối kỳ, các chỉ tiêu báo cáo, quản lý, giám sát chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Năm 2018, đánh giá đầu kì thực hiện Đề án.
- Năm 2020, đánh giá giữa kỳ thực hiện các mục tiêu của Đề án tại địa phương.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án tại địa phương theo kế hoạch định kỳ và đột xuất.
- Thực hiện chế độ báo cáo thực hiện Đề án theo quy định hiện hành.
- Năm 2025, thực hiện đánh giá cuối kỳ thực hiện các mục tiêu của Đề án ở địa phương.
IV. KINH PHÍ VÀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Dự kiến kinh phí thực hiện Đề án
Tổng số: 4.718.000.000 đồng. Trong đó:
+ Kinh phí giai đoạn I (2018-2020): 2.038.000.000 đồng.
+ Kinh phí giai đoạn II (2021-2025): 2.680.000.000 đồng.
2. Nguồn vốn thực hiện Đề án
- Kinh phí thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh được đảm bảo từ nguồn vốn trung ương bổ sung, ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành.
- Hằng năm trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể, Sở Y tế xây dựng kế hoạch, dự toán chi tiết ngân sách gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Đề án.
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án theo từng năm, từng giai đoạn, đảm bảo hiệu quả; hằng năm xây dựng kế hoạch và dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định, cấp kinh phí để triển khai thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng về nội dung của Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng các quy trình về hệ thống tổ chức quản lý chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, các quy định, quy chế chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền ; tổ chức tập huấn về chuyên môn cho cán bộ thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Đề án; định kỳ hằng năm, giai đoạn tổng hợp báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.
- Chỉ đạo Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
+ Chủ trì tham mưu thực hiện Đề án; tham mưu cho Sở Y tế phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.
+ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng quy chuẩn kỹ thuật, quy chế chuyên môn của cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
+ Phối hợp với các đơn vị có liên quan tiến hành các thủ tục tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực, hỗ trợ kỹ thuật cho Đề án.
+ Định kỳ hằng năm tham mưu đề xuất dự toán kinh phí tổ chức thực hiện Đề án, tổ chức sơ kết. Kết thúc giai đoạn, tham mưu tổng kết các hoạt động của Đề án. Thực hiện chế độ báo cáo thực hiện Đề án theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan huy động mọi nguồn lực của các tổ chức để đầu tư các cơ sở chăm sóc người cao tuổi.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách và các nguồn hợp pháp khác, tham mưu, bố trí kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện Đề án; hướng dẫn các đơn vị việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, phối hợp với ngành Y tế triển khai thực hiện các chế độ chính sách, nhằm chăm sóc sức khỏe tốt hơn cho người cao tuổi và triển khai thực hiện các hoạt động của Đề án; thí điểm triển khai mô hình xã hội hóa chăm sóc y tế cho người cao tuổi; chủ trì tham mưu thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội, thống kê, tổng hợp số người cao tuổi hằng năm của tỉnh.
5. Sở Thông tin và truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình; Báo Tuyên Quang
Đẩy mạnh hoạt động thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về người cao tuổi; già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi; các kiến thức kỹ năng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và người cao tuổi tự chăm sóc.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo các đơn vị trong ngành phối hợp với Sở Y tế tổ chức các hoạt động tuyên truyền chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng; hướng dẫn câu lạc bộ thể dục, thể thao vui chơi, giải trí phù hợp với người cao tuổi.
7. Ban Đại diện Hội người cao tuổi tỉnh
- Chủ trì hướng dẫn Ban Đại diện Hội Người cao tuổi huyện, thành phố phối hợp triển khai thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi thuộc địa phương mình quản lý; thống kê, cung cấp thông tin về người cao tuổi; phối hợp với ngành Y tế và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của Đề án.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội
Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động của Đề án. Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động, hưởng ứng triển khai chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Đề án trên địa bàn quản lý; hỗ trợ nguồn lực cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn theo lộ trình đảm bảo hiệu quả.
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan tăng cường phối hợp và đẩy mạnh thực hiện các hoạt động của Đề án.
- Chỉ đạo các đơn vị Y tế đóng trên địa bàn tổ chức thực hiện Đề án theo đúng hướng dẫn của Sở Y tế.
- Kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện Đề án, lồng ghép có hiệu quả Đề án với Chương trình kế hoạch trên địa bàn (từ khâu xây dựng kế hoạch đến khâu tổ chức thực hiện); thực hiện chế độ báo cáo hằng năm thực hiện Đề án theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025
- 2Kế hoạch 145/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018 - 2025
- 3Quyết định 1823/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án "Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi" giai đoạn 2018-2025 tỉnh An Giang
- 4Quyết định 565/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2025
- 5Kế hoạch 223/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2025
- 6Kế hoạch 2731/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Luật người cao tuổi năm 2009
- 2Nghị định 06/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật người cao tuổi
- 3Thông tư 21/2011/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 35/2011/TT-BYT hướng dẫn chăm sóc sức khỏe người cao tuổi do Bộ Y tế ban hành
- 5Quyết định 1781/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 1533/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 7618/QĐ-BYT năm 2016 phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 10Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025
- 13Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP và Kế hoạch 172-KH/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 14Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 137/NQ-CP và Kế hoạch 173-KH/TU thực hiện Nghị Quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 15Kế hoạch 145/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018 - 2025
- 16Quyết định 1823/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án "Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi" giai đoạn 2018-2025 tỉnh An Giang
- 17Quyết định 565/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2025
- 18Kế hoạch 223/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2025
- 19Kế hoạch 2731/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Quyết định 710/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018-2025
- Số hiệu: 710/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/06/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Thế Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực