- 1Quyết định 1646/QĐ-UBND năm 2014 về quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 2Quyết định 438/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Quy hoạch xây dựng Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2797/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang
- 4Quyết định 1578/QĐ-TTg năm 2020 phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Hà Giang, tỉnh Hà Giang đến năm 2035 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1386/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Tam Sơn - Trung tâm du lịch vui chơi giải trí thuộc Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng văn tỉnh Hà Giang, đến năm 2030
- 6Quyết định 1384/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Mèo Vạc - Trung tâm du lịch khoa học, mạo hiểm và thương mại cửa khẩu thuộc Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang đến năm 2030
- 7Kế hoạch 236/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 1Quyết định 03/2014/QĐ-TTg về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 90/2015/TTLT-BTC-BKHĐT hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Đầu tư 2020
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 7Công văn 6479/BKHĐT-ĐTNN năm 2021 về Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 17 tháng 01 năm 2022 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2022 CỦA TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 90/2015/TTLT-BTC-BKHĐT ngày 15 tháng 6 năm 2015 giữa Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Văn bản số 6479/BKHĐT-ĐTNN ngày 24 tháng 9 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2022;
Căn cứ Thông báo số 08/TB-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh Hà Giang về việc thông báo kết luận phiên họp giao ban lãnh đạo UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 2890/SKHĐT-XTĐT ngày 23 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022 của tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ngoại vụ; Trưởng BQL Khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH HÀ GIANG NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
I. Thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2021
1. Kết quả đạt được
Năm 2021, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp ra trên phạm vi toàn thế giới, tác động mạnh mẽ đến tất cả các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công tác xúc tiến đầu tư nói riêng; các hoạt động xúc tiến đầu tư (gắn với xúc tiến du lịch, thương mại), các hội nghị kết nối, đối thoại với nhà đầu tư được tổ chức rất hạn chế. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của các cấp chính quyền, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố của tỉnh, công tác triển khai Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2021 của tỉnh đã đạt được một số kết quả nhất định. Cụ thể như sau:
- Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư: Thực hiện định hướng thu hút đầu tư của Chính phủ; Nghị quyết số 07-NQ/ĐH ngày 17/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020-2025; căn cứ tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, UBND tỉnh Hà Giang đã ban hành chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2021 (kèm danh mục các dự án mời gọi đầu tư), kế hoạch số 236/KH-UBND ngày 27/8/2021 thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025. Đồng thời, nỗ lực thực hiện cải thiện môi trường đầu tư, cải cách hành chính; đã thành lập Ban Thu hút đầu tư tỉnh là cơ quan đầu mối tiếp nhận, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư, nâng cao chất lượng phục vụ và đồng hành cùng các cá nhân, tổ chức đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Công tác tuyên truyền, quảng bá thu hút đầu tư: Phối hợp với các Bộ, Ngành Trung Ương tổ chức các sự kiện, lễ hội truyền thống qua hình thức trực tuyến nhằm quảng bá hình ảnh, môi trường, chính sách ưu đãi đầu tư, tiềm năng và cơ hội đầu tư của tỉnh; xây dựng các ấn phẩm phục vụ công tác xúc tiến đầu tư bằng các ngôn ngữ: Việt, Anh, Hàn (Profile, danh mục lĩnh vực, dự án kêu gọi đầu tư, cuốn giới thiệu môi trường đầu tư tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025); cập nhật thường xuyên thông tin trên Website xúc tiến đầu tư của tỉnh Hà Giang (http://xuctiendautu.hagiang.gov.vn); Cung cấp tài liệu Giới thiệu môi trường đầu tư, các dự án thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025 của tỉnh tại Hội nghị xúc tiến đầu tư trực tuyến với châu Văn Sơn, Trung Quốc; Hội chợ triển lãm hàng hóa và Diễn đàn Đầu tư - Thương mại Nam Á, Đông Nam Á năm 2021 tại thành phố Côn Minh, tỉnh Vân Nam; Hội nghị hoạt động kỷ niệm 30 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Hàn Quốc năm 2022 tại Hà Nội.
- Công tác tiếp xúc, làm việc với nhà đầu tư trong và ngoài nước:
Thường xuyên tư vấn, hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, khảo sát đầu tư; Tổ chức các buổi làm việc giữa Lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố với các nhà đầu tư để nắm bắt thông tin, chủ động kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, thường xuyên chỉ đạo các ngành chức năng chuyên môn tăng cường phối hợp với các nhà đầu tư, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục đầu tư và tập trung đôn đốc, triển khai các dự án trọng điểm thu hút đầu tư của tỉnh[1].
Kết quả thu hút đầu tư: Năm 2021, Tỉnh đã tiến hành cấp mới giấy CNĐKĐT cho 17 dự án với tổng vốn đăng ký là 3.358,438 tỷ đồng (trong đó: 02 dự án lĩnh vực Thương mại - Dịch vụ; 06 dự án lĩnh vực xăng dầu; 01 dự án lĩnh vực Nông nghiệp; 03 dự án lĩnh vực đô thị; 03 dự án lĩnh vực thủy điện; 02 dự án lĩnh vực khác). Cấp điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư cho 31 dự án thuộc lĩnh vực thủy điện, xăng dầu, thương mại dịch vụ.
2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân
a. Tồn tại, hạn chế
- Công tác phối hợp trong hoạt động xúc tiến đầu tư, giải quyết các khó khăn, vướng mắc và hỗ trợ nhà đầu tư chưa kịp thời; chuẩn bị các điều kiện thu hút đầu tư (quy hoạch, thông tin dự án, mặt bằng thực hiện...) còn hạn chế, ảnh hưởng đến việc thu hút và thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Công tác lập quy hoạch, xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư chưa đảm bảo về quy mô, tầm nhìn chiến lược để phát huy tiềm năng lợi thế của tỉnh
- Phần lớn các dự án đăng ký đầu tư có quy mô vốn đầu tư nhỏ, mức vốn đầu tư thực hiện thấp so với đăng ký, công nghệ sản xuất giản đơn; nhiều dự án đầu tư triển khai chưa đảm bảo tiến độ theo quy định hoặc không triển khai gây lãng phí tài nguyên đất, ảnh hưởng tới môi trường đầu tư trên địa bàn.
b. Nguyên nhân
* Khách quan:
- Xuất phát điểm của tỉnh Hà Giang thấp hơn so với mặt bằng chung của cả nước, nằm cách xa thủ đô Hà Nội và các trung tâm kinh tế lớn của đất nước; hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật yếu kém, đặc biệt là hạ tầng giao thông kết nối với các tỉnh trong khu vực, các huyện và các vùng phát triển của tỉnh chưa được đầu tư; hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp; nguồn ngân sách dành cho công tác quảng bá xúc tiến đầu tư đặc biệt thông tin quảng bá về các tiềm năng, lợi thế của tỉnh đến các nhà đầu tư quốc tế còn hạn chế.
- Tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19 đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt là sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
* Chủ quan
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số ngành, cơ quan chưa thực sự quyết liệt, chậm thích ứng với điều kiện mới. Một số cơ quan, địa phương chưa thật sự chủ động tích cực trong việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, chưa kịp thời tham mưu các giải pháp tháo gỡ cho nhà đầu tư và đề xuất các cơ chế chính sách mới để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng cường thu hút đầu tư.
- Cải cách hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp chưa được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện một cách quyết liệt, thường xuyên và toàn diện; Năng lực cán bộ còn hạn chế trong lĩnh vực tư vấn cho doanh nghiệp.
- Các quy hoạch kết thúc giai đoạn và xây dựng thời kỳ mới (Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2045; Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030...) dẫn đến công tác thu hút các dự án đầu tư gặp nhiều khó khăn (một số dự án chưa phù hợp quy hoạch).
- Công tác giải phóng mặt bằng thiếu quyết liệt, còn chậm trễ do đó ảnh hưởng đến tiến độ thu hồi đất và giao đất cho Nhà đầu tư thực hiện dự án.
- Các khu, cụm công nghiệp được thành lập tuy nhiên việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ; đồng thời tiến độ đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đều chậm do chủ yếu dựa vào nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách, trong khi việc huy động các nguồn vốn khác khó thực hiện.
- Cơ chế phối hợp giữa Doanh nghiệp và chính quyền đã có sự quyết tâm vào cuộc từ cả hai phía, tuy nhiên công tác phối hợp đôi lúc chưa thường xuyên dẫn tới một số khó khăn, vướng mắc của dự án không được nắm bắt, giải quyết kịp thời.
II. Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022
1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu của chương trình xúc tiến đầu tư
a. Quan điểm
- Nâng cao chất lượng công tác thu hút các dự án đầu tư phù hợp với chủ trương, định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 11/8/2021 của Tỉnh ủy về thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025; phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch phát triển ngành/lĩnh vực đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đảm bảo thực hiện mục tiêu kép của Chính phủ vừa phòng, chống dịch bệnh Covid-19, vừa phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng và nguồn nhân lực. Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng thiết thực hiệu quả, chuyển đổi phương thức tiến hành các hoạt động xúc tiến đầu tư từ bị động sang chủ động, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đón nhận các dòng vốn đầu tư dịch chuyển; thu hút các dự án đầu tư có quy mô lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm tài nguyên, có tác động lan tỏa vào các lĩnh vực, dự án tỉnh có lợi thế so sánh và khả năng tiếp nhận tốt gắn với bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.
b. Định hướng thu hút đầu tư
*) Lĩnh vực, địa bàn thu hút đầu tư
(1) Lĩnh vực nông, lâm nghiệp: Thu hút các dự án đầu tư liên kết tham gia vào chuỗi giá trị hàng hóa; ưu tiên các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao phát triển các vùng trồng nguyên liệu gắn với các sản phẩm nông, lâm nghiệp đặc trưng của tỉnh (chè, cam sành, mật ong, bò, dược liệu...); sản xuất nông nghiệp đặc trưng hàng hóa phục vụ du lịch địa phương. Địa bàn tập trung thu hút tại các huyện vùng thấp (Bắc Mê, Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang Bình) và các huyện vùng cao núi đất (Hoàng Su Phì, Xín Mần).
(2) Lĩnh vực du lịch, dịch vụ: Thu hút các dự án phát triển du lịch sinh thái gắn với phát triển du lịch cộng đồng nhằm bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bản sắc văn hóa các dân tộc; các dự án du lịch nông nghiệp gắn với sản phẩm hàng hóa đặc trưng của tỉnh; thu hút đầu tư hạ tầng du lịch (như các khu nghỉ dưỡng, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí và các công trình thương mại dịch vụ đa năng khác....) theo hướng tiếp cận các cụm, ngành du lịch của tỉnh. Địa bàn tập trung thu hút tại thành phố Hà Giang, 04 huyện vùng cao nguyên đá (Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ), 02 huyện vùng cao núi đất phía Tây (Hoàng Su Phì, Xín Mần); Thu hút đầu tư các dự án dịch vụ, logistics vào khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy, cửa khẩu Xín Mần và các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh gắn với hàng hóa xuất nhập khẩu.
(3) Lĩnh vực công nghiệp: Thu hút các dự án đầu tư chế biến nông, lâm sản gắn với tham gia trồng rừng sản xuất và các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng của tỉnh, các dự án thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ, có công nghệ thân thiện môi trường, công nghiệp năng lượng, tập trung vào năng lượng sạch, năng lượng tái tạo nhằm góp phần vào công tác ứng phó với biến đổi khí hậu.
(4) Lĩnh vực hạ tầng đô thị: Thu hút các dự án đầu tư khu dân cư, khu đô thị mới, các dự án hạ tầng đô thị thông minh tại thành phố Hà Giang, trung tâm các huyện, khu trung tâm các xã, thị trấn theo quy hoạch.
(5) Lĩnh vực khoa học, công nghệ: Thu hút các dự án đầu tư nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế số; các dự án ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sạch, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu vào các lĩnh vực đột phá của tỉnh.
*) Đối tác ưu tiên thu hút đầu tư
- Đối với đối tác đầu tư nước ngoài:
Khuyến khích, thu hút các đối tác có thương hiệu toàn cầu, có năng lực tài chính, có khả năng đầu tư ổn định, lâu dài, có tính liên kết và thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm phụ trợ có công nghệ tiên tiến, không ảnh hưởng tới môi trường và các dự án khác.
- Đối với đối tác đầu tư trong nước:
Thu hút các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính đầu tư vào các lĩnh vực đột phá của tỉnh như nông nghiệp, du lịch dịch vụ; Khuyến khích doanh nghiệp ngoài tỉnh thành lập doanh nghiệp tại tỉnh để thực hiện dự án. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong tỉnh liên kết với các doanh nghiệp ngoài tỉnh, doanh nghiệp FDI để tham gia vào chuỗi giá trị hàng hóa, sản xuất.
2. Nội dung Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022
2.1. Hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
Bám sát chỉ đạo của Trung ương và tình hình diễn biến của dịch Covid-19 để nghiên cứu về tình hình dịch chuyển vốn đầu tư FDI, từ đó đánh giá xu hướng dịch chuyển của dòng vốn FDI thời kỳ hậu Covid-19 và xu hướng dịch chuyển dòng vốn FDI vào Việt Nam.
Chủ động, phối hợp phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Trung tâm Xúc tiến đầu tư phía Bắc - Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các tổ chức nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tiềm năng mở rộng hợp tác đầu tư đối với các doanh nghiệp, nhà đầu tư có năng lực về tài chính, khoa học công nghệ, tổ chức quản lý sản xuất trong các ngành, lĩnh vực mà Hà Giang có nhiều thế mạnh phát triển như nông, lâm nghiệp, dược liệu, du lịch, kinh tế biên mậu...trong đó ưu tiên thu hút các nhà đầu tư ở các quốc gia cùng các thành viên của các tổ chức kinh tế, thương mại, đầu tư mà Việt Nam cũng là thành viên như: Cộng đồng kinh tế ASEAN, Hiệp định phát triển kinh tế xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do Liên minh châu Âu (EU)-Việt Nam (EVFTA).
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.2. Hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
Lập cơ sở dữ liệu chung phục vụ công tác XTĐT của tỉnh, gồm: Dữ liệu về cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư; tình hình quỹ đất các khu, cụm công nghiệp; các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu của các khu kinh tế, huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh; quy hoạch, hiện trạng sử dụng đất; dữ liệu về định hướng, chính sách phát triển kinh tế-xã hội, ngành, lĩnh vực thu hút đầu tư; dữ liệu về nguồn lao động, hạ tầng kỹ thuật.... thường xuyên cập nhật trên website XTĐT tại địa chỉ http://xuctiendautu.hagiang.gov.vn/; dữ liệu theo dõi các dự án đã và đang thu hút đầu tư cập nhật kịp thời các khó khăn vướng mắc của các dự án trên trang thông tin dự án đầu tư tại địa chỉ: duandautu.hagiang.gov.vn; tiếp tục đẩy mạnh tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng để nhà đầu tư tiếp cận, cập nhật thông tin, dữ liệu đầu tư của tỉnh.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.3. Hoạt động xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư
Các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh đều được rà soát, đánh giá cụ thể để xem xét loại bỏ những dự án không còn phù hợp hoặc có những điều chỉnh, bổ sung kịp thời những dự án mới có nhiều tiềm năng phát triển, có mức độ ảnh hưởng rộng, tạo ra nhiều việc làm cho người dân.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng khu vực, địa điểm thu hút đầu tư; thực hiện lựa chọn xây dựng danh mục các dự án đầu tư phù hợp quy hoạch và định hướng phát triển của tỉnh để tiến hành khảo sát xây dựng nội dung đề xuất dự án thu hút đầu tư (quy mô, địa điểm, hình thức đầu tư, nhu cầu vốn...) đảm bảo tính khả thi, hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố liên quan.
- Thời gian thực hiện và hoàn thành: Quí II III/2022.
2.4. Hoạt động xây dựng các loại tài liệu, ấn phẩm phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
- Hoàn thiện, cập nhật bổ sung để phát hành các tài liệu, ấn phẩm phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư tại tỉnh Hà Giang và gửi các đối tác trong và ngoài nước; biên dịch các tài liệu thu hút đầu tư (gồm Profile, danh mục lĩnh vực, dự án kêu gọi đầu tư, cẩm nang giới thiệu môi trường đầu tư tỉnh Hà Giang...) thành 5 thứ tiếng (Việt, Anh, Trung, Nhật, Hàn) và in ấn các ấn phẩm trên (tài liệu giấy và tài liệu điện tử) phục vụ hoạt động thu hút, xúc tiến đầu tư.
Đơn vị thực hiện: Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố liên quan.
Thời gian thực hiện và hoàn thành: Quí I II/2022.
- Nghiên cứu sử dụng các ấn phẩm điện tử để tiết kiệm chi phí như sách điện tử, thông tin đăng tải trên cổng thông tin điện tử; xây dựng tài liệu XTĐT của từng địa phương theo lĩnh vực, ngành nghề đặc thù đầu tư bằng nhiều hình thức đa dạng.
Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành, địa phương trực thuộc tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.5. Các hoạt động tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư
Thường xuyên tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu môi trường, chính sách đầu tư, tiềm năng và cơ hội đầu tư, đặc biệt đẩy mạnh tuyên truyền trên cổng thông tin điện tử về thu hút đầu tư của tỉnh, phối hợp quảng bá đầu tư trên trang thông tin của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, VCCI, Cục Xúc tiến đầu tư thương mại - Bộ Công Thương nhằm quảng bá rộng rãi, tạo thuận lợi để nhà đầu tư tiếp cận các thông tin, dữ liệu đầu tư nhằm khai thác hiệu quả việc xúc tiến đầu tư qua mạng.
Tiếp tục chỉ đạo các sở, ngành, địa phương tích cực tổ chức, tham gia các chương trình, hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và du lịch do các Bộ, Ngành trung ương và các địa phương khác tổ chức.
Duy trì và mở rộng quan hệ đối ngoại với các địa phương trong và ngoài khu vực, tổ chức đoàn công tác giới thiệu, quảng bá về môi trường, chính sách và cơ hội đầu tư của tỉnh đến các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm tiếp xúc, thu hút các dự án đầu tư lớn, sử dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường và sản xuất các sản phẩm có sức cạnh tranh.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
2.6. Hoạt động đào tạo, tập huấn tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư
- Đa dạng hóa hình thức đào tạo, tập huấn như tổ chức các khóa học, tọa đàm, mời các chuyên gia về tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ XTĐT, cập nhật xu thế và các hình thức đầu tư mới cho đội ngũ cán bộ XTĐT tại tỉnh.
Đơn vị thực hiện: Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố liên quan.
Thời gian thực hiện và hoàn thành: Quí II/2022.
- Tham dự các Hội nghị, Hội thảo tăng cường năng lực về XTĐT của Bộ Kế hoạch và đầu tư, VCCI và các Bộ, Ngành TW tổ chức.
Đơn vị thực hiện: Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố liên quan.
Thời gian thực hiện: Theo thời gian của các đơn vị tổ chức.
- Tổ chức Đoàn đi học tập kinh nghiệm công tác xúc tiến đầu tư tại các địa phương có hiệu quả tốt.
Đơn vị thực hiện: Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố liên quan.
Thời gian thực hiện và hoàn thành: Quí III/2022.
2.7. Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nâng cao hiệu quả XTĐT tại chỗ
Đẩy mạnh hoạt động Xúc tiến đầu tư “tại chỗ” thông qua việc phát huy vai trò của tổ công tác liên ngành trong việc đối thoại, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp triển khai các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để đẩy mạnh giải ngân nguồn vốn. Đặc biệt đối với các dự án gắn với giải phóng mặt bằng, thủ tục cấp phép xây dựng...Đồng thời, tiếp tục hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; khảo sát, đánh giá địa điểm đầu tư và hỗ trợ các thủ tục đầu tư đến khi nhà đầu tư triển khai hiệu quả dự án.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư (dự án ngoài KKT, KCN), BQL Khu Kinh tế Tỉnh (dự án trong KKT, KCN) chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.8. Hoạt động hợp tác về xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước
Tiếp tục triển khai hiệu quả Chiến lược hội nhập quốc tế của tỉnh tầm nhìn đến năm 2030 nhằm mở rộng và tăng cường hoạt động đối ngoại nói chung, hoạt động xúc tiến đầu tư nói riêng. Trong đó: (i) Tập trung duy trì và thúc đẩy hợp tác toàn diện với tỉnh Vân Nam và Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc; (ii) Làm sâu sắc hơn các quan hệ địa phương đã thiết lập với tỉnh Benguet, Philippin; thành phố Moriya, Nhật Bản; quận Boeun, Hàn Quốc; (iii) Tiếp tục kết nối, thiết lập quan hệ với các đối tác Pháp, Nga, Đức, các nước trong khối ASEAN... theo lộ trình Chiến lược hội nhập quốc tế đã đề ra, trong đó chọn lựa các lĩnh vực địa phương có thế mạnh để thúc đẩy hợp tác; Tham mưu, triển khai thực hiện hiệu quả các thỏa thuận quốc tế đã ký kết trong khuôn khổ Nhóm công tác liên hợp với tỉnh Vân Nam và Khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây, Trung Quốc, Ủy ban hợp tác song phương Việt Nam - Trung Quốc và các thỏa thuận khác tỉnh ký kết với nước ngoài... tích cực đàm phán, ký kết các thỏa thuận mới cũng như tăng cường tiếp cận với các nhà đầu tư nước ngoài, làm việc với các nhà đầu tư tiềm năng, hợp tác đầu tư trên mọi lĩnh vực, trong đó tập trung vào đối tác đầu tư có công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường.
Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan ngoại giao, hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp lớn trong nước, các nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng để mời gọi đầu tư vào các dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư của tỉnh.
Phối hợp với Phòng Thương mại - Công nghiệp Việt Nam, Trung tâm Xúc tiến đầu tư phía bắc, mạng lưới Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá thuộc tổ chức UNESCO, các Hiệp hội ngành nghề trong nước như Hiệp hội Du lịch, Hiệp hội Dược liệu, Hiệp hội các Doanh nghiệp Xuất Nhập Khẩu và một số đơn vị liên quan khác tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư vào tỉnh Hà Giang bằng nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước.
Kết nối, hợp tác với các tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp, ngành nghề, các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc nhằm xây dựng kênh thông tin về môi trường đầu tư liên quan đến ngành, lĩnh vực và địa phương trong tỉnh và khu vực để tạo cơ hội tìm kiếm đối tác, hợp tác đầu tư cho các doanh nghiệp và các nhà đầu tư ở các địa phương. Đặc biệt chú trọng vào những lĩnh vực, những dự án tạo sự liên kết giữa các địa phương trong vùng có điều kiện tự nhiên và lợi thế tương đồng với tỉnh, từ đó làm cơ sở để xác định những lĩnh vực, địa bàn đầu tư hợp lý nhằm thúc đẩy sự phát triển KTXH tại khu vực giáp ranh.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
2.9. Kinh phí thực hiện
- Dự kiến kinh phí xúc tiến đầu tư năm 2022 là: 1.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Một tỷ đồng chẵn).
- Nguồn vốn thực hiện: Ngân sách tỉnh và một số nguồn vốn khác, trong đó:
Ngân sách tỉnh (theo Quyết định số 2596/QĐ-UBND ngày 08/12/2021 của UBND Tỉnh Hà Giang): 300.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba trăm triệu đồng chẵn).
Nguồn vốn khác (nguồn thu hợp pháp từ các nhà tài trợ): 700.000.000 đồng (Bằng chữ: Bảy trăm triệu đồng chẵn)
(Chi tiết theo Phụ lục 01 đính kèm).
2.10. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư năm 2022
Trong năm 2022, tỉnh Hà Giang xác định có 26 dự án thuộc danh mục dự án kêu gọi đầu tư, các dự án đã đáp ứng các điều kiện về phù hợp quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế xã hội, định hướng lĩnh vực thu hút đầu tư của tỉnh.
(Chi tiết theo Phụ lục 02 đính kèm)
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư (Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư):
- Là cơ quan chủ trì đầu mối phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện. Có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc phối hợp thực hiện Chương trình này của các đơn vị liên quan.
- Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động các nguồn vốn hợp pháp khác từ các nhà tài trợ để thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Hàng quý tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình và kết quả triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình.
- Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan khi có khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình, đồng thời báo cáo, đề xuất hướng xử lý trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh: Chủ động thực hiện xúc tiến đầu tư vào phạm vi khu vực do đơn vị quản lý; phối hợp với Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc cung cấp tài liệu thực hiện nhiệm vụ xúc tiến đầu tư chung vào tỉnh.
3. Sở Ngoại vụ: Phối hợp với các cơ quan liên quan kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư trong công tác đối ngoại của tỉnh.
4. Sở Tài chính: Tham mưu trình UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí thực hiện Chương trình theo khả năng cân đối ngân sách của địa phương.
5. Các Sở, ban, ngành của tỉnh và UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư thuộc lĩnh vực do ngành, địa phương quản lý, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và thực chất.
Trên đây là Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2022 của tỉnh Hà Giang, trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Chương trình cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh xem xét, quyết định./.
BIỂU TỔNG HỢP CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2022
(kèm theo Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2022 tại Quyết định số 71/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh Hà Giang)
STT | Tên hoạt động xúc tiến đầu tư | Loại hoạt động xúc tiến đầu tư | Thời gian tổ chức | Đơn vị chủ trì tổ chức thực hiện | Địa điểm tổ chức | Mục đích/ Nội dung của hoạt động | Địa bàn/ tỉnh/ vùng kêu gọi đầu tư | Đơn vị phối hợp | Kinh phí (triệu đồng) | |||
Trong nước | Nước ngoài | Tổ chức/ cơ quan trong nước | Tổ chức/ cơ quan nước ngoài | Ngân sách cấp | Khác (tài trợ) | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
1 | Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư | Nghiên cứu, đánh giá xu hướng thị trường và đối tác đầu tư trong các ngành, lĩnh vực mà Hà Giang có nhiều thế mạnh phát triển như nông, lâm nghiệp, dược liệu, du lịch, kinh tế biên mậu. Nghiên cứu, đánh giá xu hướng thị trường và đối tác đầu tư | Quý II/2022 | TT Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tỉnh Hà Giang |
| Nhằm đưa ra được các phương pháp tiếp cận và xúc tiến đầu tư hiệu quả | Tỉnh Hà Giang | Các Bộ, Ngành ở trung ương và các sở, ban, ngành ở địa phương |
|
| 100 |
2 | Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư | Lập cơ sở dữ liệu chung phục vụ công tác XTĐT của tỉnh; dữ liệu theo dõi các dự án đã và đang thu hút đầu tư | Thường xuyên | TT Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tỉnh Hà Giang |
| Thực hiện công tác điều tra, khảo sát thực địa, thu thập thông tin, tài liệu, hình ảnh khu vực, địa điểm thu hút đầu tư cung cấp đầy đủ kịp thời cho Nhà Đầu tư | Tỉnh Hà Giang | Các huyện, thành phố trong tỉnh Hà Giang, có dự án kêu gọi đầu tư |
|
| 100 |
3 | Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư | Xây dựng Danh mục dự án đầu tư giai đoạn 2021 - 2025 của Tỉnh Hà Giang | Quý II-III/2022 | TT Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tỉnh Hà Giang |
| Thiết kế, xây dựng danh mục Dự án đầu tư; biên dịch 3 thứ tiếng: Anh, Hàn Quốc, Nhật Bản | Tỉnh Hà Giang | Các huyện, thành phố trong tỉnh Hà Giang, có dự án kêu gọi đầu tư |
|
| 100 |
4 | Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư | Phát hành các tài liệu ấn phẩm phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư tại tỉnh | Quý I-II/2022 | TT Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tỉnh Hà Giang |
| Phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư | Tỉnh Hà Giang | Các Sở, ngành liên quan của tỉnh Hà Giang |
| 100 | 100 |
Xây dựng tài liệu XTĐT của từng địa phương theo lĩnh vực, ngành nghề đặc thù đầu tư | Thường xuyên | UBND các huyện thành phố | Tỉnh Hà Giang | |||||||||
5 | Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư | Cập nhật thiết kế website, bổ sung hệ thống dữ liệu, bản đồ dự án thu hút đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư trên cổng thông tin điện tử | Thường xuyên | TT Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tỉnh Hà Giang |
| Phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư | Tỉnh Hà Giang | Các Sở, ngành liên quan của tỉnh Hà Giang |
|
| 100 |
6 | Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư | - Hoạt động 1: Tổ chức lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng xúc tiến đầu tư | Quý II/2022 | TT Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư | Thành phố Hà Giang, Tỉnh Hà Giang |
| Nâng cao nghiệp vụ công tác XTĐT cho cán bộ trong tỉnh | Tỉnh Hà Giang | Trung tâm Xúc tiến đầu phía Bắc (Cục Đầu tư nước ngoài) |
|
| 100 |
- Hoạt động 2: Tham dự Hội nghị XTĐT của Bộ Kế hoạch và đầu tư, VCCI và Trung tâm XTĐT phía Bắc tổ chức | Theo thời gian của các đơn vị tổ chức | TT Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
| Nâng cao nghiệp vụ công tác XTĐT cho cán bộ trong tỉnh |
| Các đơn vị chủ trì, tổ chức |
| 50 |
| ||
- Hoạt động 3: Tổ chức đoàn đi học tập kinh nghiệm công tác XTĐT | Quý III/2022 | TT Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tỉnh Hà Tĩnh, Ninh Thuận |
| Nâng cao nghiệp vụ công tác XTĐT cho cán bộ trong tỉnh |
| Các huyện, thành phố trong Tỉnh Hà Giang |
| 50 |
| ||
7 | Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nâng cao hiệu quả XTĐT tại chỗ | Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư, tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư | Thường xuyên | Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư (dự án ngoài KKT, KCN), BQL Khu Kinh tế tỉnh (dự án trong KKT, KCN) | Tỉnh Hà Giang |
| Tư vấn cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong các hoạt động chuẩn bị đầu tư | Tỉnh Hà Giang | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan |
| 100 |
|
8 | Hoạt động hợp tác về xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước | Duy trì, mở rộng, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, phát triển quan hệ hợp tác với các cơ quan đại diện, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và liên kết vùng | Thường xuyên | Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hà Giang | Tỉnh Hà Giang, Đại sứ quán các nước |
| Tăng cường mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển KTXH, hợp tác đầu tư, thu hút vốn đầu tư vào địa bàn tỉnh Hà Giang | Tỉnh Hà Giang và Các nước trên thế giới | Các Bộ, Ngành ở trung ương và các sở, ban, ngành ở địa phương | Đại sứ quán các nước |
| 100 |
TỔNG | 300 | 700 |
DANH MỤC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ TỈNH HÀ GIANG NĂM 2022
(kèm theo Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2022 tại Quyết định số 71/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh Hà Giang)
STT | Tên dự án | Quy mô | Địa điểm | Hiện trạng sử dụng đất | Thông tin về Quy hoạch | Nguồn vốn đầu tư | Ghi chú |
| TỔNG SỐ (I II III) | 26 |
|
|
|
| |
8 |
|
|
|
| |||
1 | Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, thương mại Cổng trời | Dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, thương mại tổng hợp thôn Cổng trời - Trúc Sơn xã Quản Bạ diện tích thực hiện trên 64 ha. | Thôn Cổng Trời - Trúc Sơn, xã Quản Bạ, huyện Quản Bạ | Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp | Dự án phù hợp Quy hoạch xây dựng Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, đến năm 2030 tại Quyết định số 438/QĐ-TTg, ngày 17/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 1646/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của UBND tỉnh Hà Giang | Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
2 | Khách sạn cao cấp Quản Bạ | Xây dựng khách sạn tiêu chuẩn 4 sao; Diện tích xây dựng trên khuôn viên đất: 0,49 ha | Tổ 2, thị trấn Tam Sơn huyện Quản Bạ | Diện tích đất trụ sở huyện ủy Quản Bạ (cũ) | Phù hợp Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Tam Sơn đến năm 2030 tại Quyết định số 1386/QĐ-UBND ngày 10/8/2020 của UBND tỉnh Hà Giang; Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Quản Bạ tại Quyết định số 124/QĐ-UBND ngày 17/01/2019 của UBND tỉnh Hà Giang. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 1646/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của UBND tỉnh Hà Giang | Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
3 | Khu du lịch hồ Quang Minh | Đầu tư hạ tầng, khu nghỉ dưỡng và các công trình dịch vụ trong khu du lịch; Diện tích sử dụng 5ha | Xã Quang Minh, huyện Bắc Quang | Đất giao thông, đất cây xanh, đất dịch vụ công cộng, đất hạ tầng, | Phù hợp với quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu du lịch hồ Quang Minh, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang tại Quyết định số 8674/QĐ-UBND ngày 08/8/2013 của UBND huyện Bắc Quang. | Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
4 | Khu du lịch văn hóa sinh thái Nậm Ty | Diện tích đất sử dụng: 11,5 ha | Xã Nậm Ty, huyện Hoàng Su Phì | Đất Lâm nghiệp | Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo quyết định số 1646/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của UBND tỉnh Hà Giang; Quy hoạch tổng thể về du lịch huyện Hoàng Su Phì đến năm 2021, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 49/QĐ-UBND ngày 24/01/2017 của UBND huyện Hoàng Su Phì. | Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
5 | Khu du lịch sinh thái và trải nghiệm Suôi Thầu | Diện tích đất sử dụng: 15 ha | Thôn Suôi Thầu, thị trấn Cốc Pài | Đất Nông nghiệp, Lâm nghiệp | Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo quyết định số 1646/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của UBND tỉnh Hà Giang | Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
6 | Khu du lịch nghỉ dưỡng, trải nghiệm cao cấp Phía Dầu | Đầu tư khu du lịch nghỉ dưỡng kết hợp tổ chức các hoạt động thể thao mạo hiểm; Diện tích đất sử dụng 37 ha. | Thôn Phia Dầu, xã Yên Định, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang. | Đất Lâm nghiệp | Phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất huyện Bắc Mê (tại Quyết định số 1942/QĐ-UBND ngày 21/10/2020 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất bổ sung năm 2020 huyện Bắc Mê) và Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Bắc Mê (tại Quyết định số 2797/QĐ-UBND ngày 27/12/2019 của UBND tỉnh). | Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
7 | Chợ trung tâm thị trấn Yên Minh | Chợ được đầu tư, xây dựng mới hoàn toàn trên khuôn viên đất chợ cũ, với tổng diện tích 9.942,3 m2 | Tổ 3 thị trấn Yên Minh, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang | Đất công cộng do nhà nước đang quản lý | Phù hợp quy hoạch chung xây dựng Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng văn (Quyết định số 438/QĐ-TTg); và Quyết định số 1385/QĐ-UBND ngày 10/8/2020 của UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt điều chỉnh đồ án Quy hoạch chung xây dựng đô thị Yên Minh - Trung tâm du lịch sinh thái đô thị xanh thuộc Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, Tỉnh Hà Giang, đến năm 2030. Đồng thời đã được tích hợp phù hợp quy hoạch sử dụng đất tại thời điểm hiện tại. | Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
8 | Tổ hợp thương mại tổng hợp Logistics khu bờ Đông sông Lô | Khu bờ Đông Sông Lô. Diện tích đất sử dụng: 18,0 ha | Khu bờ Đông Sông Lô, tại xã Thanh Thủy, huyện Vị Xuyên, Tỉnh Hà Giang. | Đất người dân đang sử dụng | Phù hợp quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 tại Quyết định số 137/QĐ-UBND ngày 21/01/2021 của UBND tỉnh. | Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
6 |
|
|
|
| |||
1 | Nhà máy chế biến chè | Công suất 500 tấn sản phẩm/năm; diện tích sử dụng là 5,6 ha. | Xã Nậm Ty, huyện Hoàng Su Phì | Đất Nông Nghiệp, Đất Lâm nghiệp | Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng Cụm Công nghiệp Km38 tỷ lệ 1/500 được phê duyệt tại Quyết định số 3826/QĐ-UBND ngày 30/11/2017 của huyện Hoàng Su Phì. | Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
2 | Nhà máy chế biến gỗ ván cao cấp | Công suất 100.000 m3/năm các sản phẩm gỗ cao cấp, ván nhân tạo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu | Cụm công nghiệp xã Tân Bắc, huyện Quang Bình | Đất Công nghiệp | Phù hợp với đồ án điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp Tân Bắc huyện Quang Bình tại quyết định số 517/QĐ-UBND ngày 11/3/2021 của UBND huyện Quang Bình | Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
3 | Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi | Công suất thiết kế 1.000 tấn sản phẩm/năm. Diện tích sử dụng 5 ha. | Cụm công nghiệp xã Tân Bắc, huyện Quang Bình | Đất Nông Nghiệp | Phù hợp với đồ án điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp Tân Bắc huyện Quang Bình tại quyết định số 517/QĐ-UBND ngày 11/3/2021 của UBND huyện Quang Bình | Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
4 | Nhà máy chế biến cam sành | Công suất thiết kế 1 triệu lít/năm. Diện tích sử dụng 0,4 ha. | Cụm công nghiệp Nam Quang, huyện Bắc Quang | Đất Nông nghiệp | Phù hợp với Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Cụm Công nghiệp Nam Quang tại Quyết định số 896/QĐ-UBND ngày 15/05/2013 của UBND tỉnh. | Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
5 | Trồng và phát triển cây dược liệu quế, hồi Bắc Mê | Tổng diện tích đất 200 ha (liên kết với các hộ dân) | Xã Đường Âm, Đường Hồng, huyện Bắc Mê, | Đất Nông Nghiệp | Phù hợp với Định hướng phát triển Kinh tế xã hội của huyện tại Nghị quyết 10-NQ/BCH của BCH Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2020 - 2025. | Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
6 | Nuôi cá nước lạnh trên Đèo Gió | Tổng diện tích đất 2ha | Xã Nấm Dẩn, huyện Xín Mần | Đất Nông Nghiệp, Đất Lâm nghiệp | Phù hợp với Định hướng phát triển Kinh tế xã hội của huyện tại nghị quyết của BCH Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2020 - 2025. | Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
12 |
|
|
|
| |||
1 | Khu đô thị nghỉ dưỡng, sinh thái Phương Độ | Khu đô thị mới kết hợp thương mại dịch vụ, thể thao; Diện tích đất sử dụng 320 ha | Xã Phương Độ, thành phố Hà Giang | Đất nông nghiệp, lâm nghiệp | Phù hợp với Quy hoạch chung đô thị Hà Giang, Tỉnh Hà Giang đến năm 2035 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1578/QĐ-TTg ngày 13/10/2020. | Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
2 | Khu nhà ở xã hội và dịch vụ thương mại Ngọc Hà | Đầu tư hạ tầng đô thị, các công trình thương mại, dịch vụ; Diện tích đất sử dụng 6 ha | Phường Ngọc Hà, thành phố Hà Giang | Đất công nghiệp | Phù hợp với Quy hoạch chung đô thị Hà Giang, Tỉnh Hà Giang đến năm 2035 tại Quyết định số 1578/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ. | Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
3 | Khu đô thị nghỉ dưỡng và dịch vụ thể dục thể thao Phong Quang | Đầu tư hạ tầng khu đô thị, công trình thương mại dịch vụ, thể thao; Diện tích đất sử dụng 861 ha. | Xã Phong Quang, huyện Vị Xuyên | Đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất dân cư | Phù hợp với Quy hoạch chung đô thị Hà Giang, Tỉnh Hà Giang đến năm 2035 tại Quyết định số 1578/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ. | Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
4 | Khu đô thị hỗn hợp phía Đông Bắc thị trấn Vị Xuyên | Đầu tư hạ tầng khu đô thị, công trình thương mại dịch vụ; Diện tích đất sử dụng 15,6 ha. | Thị trấn Vị Xuyên | Đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất dân cư | Phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Vị Xuyên huyện Vị Xuyên giai đoạn 2010-2030, tỉnh Hà Giang tại Quyết định số 2140/QĐ-UBND ngày 16/10/2012 của UBND tỉnh Hà Giang. | Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
5 | Khu đô thị hỗn hợp phía Đông thị trấn Đồng Văn | Đầu tư hạ tầng khu đô thị mới kết hợp thương mại dịch vụ và khu dân cư; Diện tích đất sử dụng 9,2 ha | Thị trấn Đồng Văn | Đất nông nghiệp, đất ở đô thị, đất giao thông, đất sông ngòi | Phù hợp với Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Đồng Văn Trung tâm du lịch văn hóa lịch sử thuộc Công viên Địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang tại Quyết định số 1460/QĐ-UBND ngày 21/8/2020 của UBND tỉnh Hà Giang; Chương trình phát triển đô thị, thị trấn Đồng Văn, huyện Đồng Văn, Tỉnh Hà Giang được phê duyệt tại Quyết định số 355/QĐ-UBND ngày 06/3/2019 của UBND tỉnh; Quy hoạch chi tiết khu đô thị hỗn hợp phía Đông thị trấn Đồng Văn được phê duyệt tại Quyết định 3107/QĐ-UBND ngày 05/12/2019 của UBND huyện Đồng Văn | Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
6 | Khu đô thị mới An Bình, thị trấn Việt Quang | Đầu tư hạ tầng khu đô thị mới kết hợp thương mại dịch vụ; Diện tích đất sử dụng 15ha | Xã Việt Vinh, huyện Bắc Quang | Đất giao thông, đất cơ quan và đất ở đô thị | Phù hợp với đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng trung tâm huyện lỵ Bắc Quang giai đoạn 2010-2020 tại Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày 02/4/2019 của UBND tỉnh Hà Giang. | Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
7 | Khu đô thị hỗn hợp thị trấn Yên Bình | Đầu tư hạ tầng khu đô thị mới kết hợp thương mại dịch vụ; Diện tích đất sử dụng 11,22 ha | Thị trấn Yên Bình, huyện Quang Bình | Đất ở, đất nông nghiệp, đất sông suối, đất lâm nghiệp | Phù hợp với Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng trung tâm huyện lị Quang Bình giai đoạn 2008 - 2025 tại Quyết định số 837/QĐ-UBND ngày 26/03/2010 của UBND tỉnh Hà Giang; Khu vực phát triển đô thị, thị trấn Yên Bình tại Quyết định số 2218/QĐ-UBND ngày 22/10/2018 của UBND tỉnh Hà Giang | Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
8 | Khu đô thị mới Cao Nguyên Đá, huyện Mèo Vạc, Hà Giang. | Đầu tư hạ tầng khu đô thị, công trình thương mại dịch vụ; diện tích đất sử dụng 9,7 ha. | Thị trấn Mèo Vạc và xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang | Đất ở, đất nông nghiệp, đất sông suối, đất giao thông | Phù hợp với Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Mèo Vạc đến năm 2030 tại Quyết định số 1384/QĐ-UBND, ngày 10/8/2020 của UBND tỉnh Hà Giang; Quy hoạch chung xây dựng xã Pả Vi theo Quyết định số 2669/QĐ-UBND, ngày 31/12/2019 của UBND huyện Mèo Vạc; Quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt tại Quyết định số 6013/QĐ-UBND, ngày 11/11/2021 của UBND huyện Mèo Vạc | Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
9 | Khu Đô thị mới 1A thị trấn Yên Minh | Đầu tư hạ tầng khu đô thị; Diện tích sử dụng 4,46ha | Thị trấn Yên Minh | Đất nông nghiệp | Phù hợp Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đô thị Yên Minh đến năm 2030 tại Quyết định số 1385/QĐ-UBND ngày 10/8/2020 của UBND tỉnh Hà Giang | Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
10 | Khu đô thị mới thị trấn Tam Sơn | Đầu tư hạ tầng khu đô thị mới kết hợp thương mại dịch vụ; Diện tích đất sử dụng 5 ha | Thị trấn Tam Sơn, huyện Quản Bạ | Đất nông nghiệp | Phù hợp Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Tam Sơn đến năm 2030 tại Quyết định số 1386/QĐ-UBND ngày 10/8/2020 của UBND Tỉnh Hà Giang. | Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
11 | Dự án Công viên Vĩnh Hằng | Đầu tư hạ tầng khu công viên nghĩa trang và các hạng mục phụ trợ; Diện tích đất sử dụng 50 ha | xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên | Đất ở, đất nông nghiệp | Phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh tại Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 10/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường; Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất huyện Vị Xuyên giai đoạn 2021-2030 | Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
12 | Nhà máy xử lý rác thải | Đầu tư xây dựng hạ tầng Nhà máy xử lý rác thải và các công trình phụ trợ; diện tích đất sử dụng 30ha | Thôn Bản Chang xã Kim Thạch, huyện Vị Xuyên | Đất bãi thải, xử lý rác thải | Phù hợp với Quy hoạch chung đô thị Hà Giang, Tỉnh Hà Giang đến năm 2035 tại Quyết định số 1578/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất của huyện Vị Xuyên | Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
[1] Gồm: Thi công dự án Trung tâm thương mại, khách sạn, nhà ở shop house (Tập đoàn Vingroup); Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái núi Mỏ Neo (tập đoàn FLC), Trang trại chăn nuôi bò sữa công nghệ cao (tập đoàn TH); Chuỗi liên kết, trồng và chế biến dược liệu (công ty cổ phần dược liệu Bông Sen Vàng)...
- 1Quyết định 03/2014/QĐ-TTg về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 90/2015/TTLT-BTC-BKHĐT hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 1646/QĐ-UBND năm 2014 về quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 5Luật Đầu tư 2020
- 6Quyết định 438/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Quy hoạch xây dựng Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Quyết định 2797/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang
- 9Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 10Quyết định 1578/QĐ-TTg năm 2020 phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Hà Giang, tỉnh Hà Giang đến năm 2035 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1386/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Tam Sơn - Trung tâm du lịch vui chơi giải trí thuộc Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng văn tỉnh Hà Giang, đến năm 2030
- 12Quyết định 1384/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Mèo Vạc - Trung tâm du lịch khoa học, mạo hiểm và thương mại cửa khẩu thuộc Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang đến năm 2030
- 13Kế hoạch 236/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 14Công văn 6479/BKHĐT-ĐTNN năm 2021 về Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 15Quyết định 50/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi năm 2022
- 16Quyết định 342/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022 của tỉnh Đồng Nai
- 17Quyết định 58/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022 tỉnh Điện Biên
Quyết định 71/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022 của tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 71/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết