Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 69/2004/QĐ-UB

Đông Hà, ngày 13 tháng 01 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY TRÌNH BẦU CỬ, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG BẢN, TRƯỞNG KHU PHỐ, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07/7/2003 của Chính phủ v/v ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã;

- Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNVngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ v/v ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;

- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng bản, Trưởng khu phố, Tổ trưởng tổ dân phố.(Sau đây gọi tắt là Quy trình bầu cử Trưởng thôn).

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 2
- Bộ Nội vụ
- TVTU,TT//HĐND tỉnh
- CT, các PCT UBND tỉnh
- Ban TCTU, Sở Nội vụ
- Chánh, PVP UBND tỉnh
- Lưu VT,NC

TM/UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
Q.CHỦ TỊCH




Lê Hữu Phúc

 

QUY TRÌNH BẦU CỬ, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG BẢN, TRƯỞNG KHU PHỐ, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 69/2004/QĐ-UB ngày 13/01/2004 của UBND tỉnh)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Bầu cử Trưởng thôn, Trưởng bản, Trưởng khu phố, Tổ trưởng tổ dân phố.(Sau đây gọi chung là Trưởng thôn) được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Mọi công dân thường trú tại thôn, bản, khu phố đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 20 tuổi trở lên đều có quyền ứng cử làm Trưởng thôn.

Điều 2: Trưởng thôn phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; có hiểu biết về kiến thức quản lý nhà nước, có kinh nghiệm trong quản lý điều hành; biết tổ chức để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội và giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong cộng đồng dân cư, trung thành với Tổ quốc XHCN Việt Nam, gương mẫu chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có hộ khẩu thường trú tại thôn, có sức khoẻ, có lý lịch rõ ràng, tuổi đời từ 21 đến 60 đối với nam và từ 21 đến 55 đối với nữ; trình độ học vấn tối thiểu hết Trung học cơ sở, được nhân dân trong thôn tín nhiệm.

Điều 3: Kinh phí bầu cử Trưởng thôn do ngân sách xã, phường, thị trấn cấp.

Chương 2

QUY TRÌNH THỰC HIỆN

Mục I: Công tác chuẩn bị

Điều 4: UBND xã, phường, thị trấn chủ trì, phối hợp với Thường trực Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cùng cấp lập kế hoạch bầu cử, tổ chức triển khai phổ biến chủ trương của cấp uỷ Đảng và UBND cấp xã về bầu cử Trưởng thôn, bản, khu phố nhiệm kỳ mới.

Điều 5: Chậm nhất là 30 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử và tiến hành tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch bầu cử.

1.Thành phần hội nghị:

Cấp uỷ, Trưởng thôn, Trưởng ban công tác Mặt trận, Trưởng các tổ chức đoàn thể (Bí thư Chi đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Chữ thập đỏ, Hội Người cao tuổi...)

2. Nội dung hội nghị:

a) Đại diện UBND cấp xã công bố Quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã về ngày bầu cử, phổ biến kế hoạch bầu cử, tổ chức họp nhân dân để tham gia đóng góp tình hình thực hiện nhiệm vụ, quản lý điều hành trong suốt nhiệm kỳ của Trưởng thôn, các điều kiện đảm bảo cho công tác bầu cử.

b) Đại diện Ban Thường trực UBMTTQ cấp xã phổ biến tiêu chuẩn đại biểu, công tác hiệp thương giới thiệu người ứng cử Trưởng thôn, các đoàn thể có trách nhiệm vận động giới thiệu những người tiêu biểu, đủ tiêu chuẩn

của tổ chức mình ra tham gia ứng cử.

c) Hội nghị thảo luận và quán triệt công tác bầu cử.

d) Kết luận hội nghị của đại diện UBND cấp xã.

Mục II: Quy trình hiệp thương giới thiệu người ứng cử trưởng thôn

Điều 6: Chi uỷ (nơi chưa có Chi bộ thôn thì cấp uỷ xã, phường, thị trấn phân công cấp uỷ viên phụ trách), Trưởng ban công tác Mặt trận họp Ban công tác Mặt trận để dự kiến giới thiệu người rư ứng cử, thống nhất thời gian, địa điểm họp cử tri.

Cuộc họp Ban công tác Mặt trận được lập thành biên bản trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm, nội dung, thành phần cuộc họp, tổng số người được triệu tập, số người có mặt, nhận xét của hội nghị về những ưu, nhược điểm của người dự kiến giới thiệu ứng cử.

Điều 7: Tổ chức hội nghị cử tri để thảo luận tiêu chuẩn và giới thiệu người ứng cử.

1. Thành phần hội nghị:

a) Trưởng thôn chủ trì, phối hợp với Ban công tác Mặt trận mời cử tri trong thôn, bản, khu phố (toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ). Hội nghị có giá trị khi có trên 50% số cử tri nêu tại điểm này đến họp.

b) Trưởng thôn mời đại diện lãnh đạo UBND, Ban Thường trực UBMTTQ việt Nam xã và đại diện lãnh đạo Chi đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Chữ thập đỏ, Hội Người cao tuổi của thôn dự hội nghị.

c) Trưởng thôn, Bí thư chi bộ (hoặc cấp uỷ viên cấp xã), Trưởng ban

công tác Mặt trận thôn chủ trì hội nghị cử tri.

2. Nội dung, thủ tục, trình tự:

a) Trưởng ban công tác Mặt trận tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu dự hội nghị; Giới thiệu thư ký hội nghị và phải được đa số (trên 50% cử tri có mặt) cử tri dự hội nghị giơ tay biểu quyết tán thành.

b) Trưởng thôn công bố Quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã về ngày bầu cử, kế hoạch bầu cử; Trưởng thôn báo cáo công tác nhiệm kỳ qua và tự phê bình trước hội nghị cử tri.

c) Trưởng ban công tác Mặt trận phổ biến tiêu chuẩn Trưởng thôn và dự kiến giới thiệu danh sách người ra ứng cử của Ban công tác Mặt trận (có thể giới thiệu từ 01- 03 người).

d) Hội nghị tham gia ý kiến cho báo cáo của công tác Trưởng thôn trong nhiệm kỳ, thảo luận tiêu chuẩn và giới thiệu người ứng cử hoặc tự ứng cử.

e) Thông qua biên bản cuộc họp.

f) Trưởng thôn kết thúc hội nghị.

Điều 8: Trưởng ban công tác Mặt trận thôn triệu tập và chủ trì hội nghị để ấn định danh sách những người ứng cử.

1. Thành phần hội nghị:

a) Đại diện lãnh đạo tổ chức Đảng, Trưởng các tổ chức đoàn thể.

b) Mời đại diện lãnh đạo UBND và Ban Thường trực UBMTTQVN cấp xã dự hội nghị.

2. Nội dung, thủ tục, trình tự hội nghị:

a)Trưởng ban công tác Mặt trận nêu mục đích, nội dung hội nghị và giới thiệu đại biểu thông qua danh sách những người được Ban công tác Mặt trận, cử tri giới thiệu và người tự ứng cử.

b)Căn cứ tiêu chuẩn Trưởng thôn, hội nghị thảo luận và ấn định số người ứng cử Trưởng thôn. Số người ứng cử ít nhất là 02 người để cử tri lựa chọn bầu 01 người.

c)Hội nghị lập biên bản ghi rõ thành phần hội nghị, tổng số người được triệu tập, số người có mặt, nội dung, diễn biến hội nghị và thoả thuận cuối cùng của hội nghị lập danh sách ấn định danh sách những người ứng cử Trưởng thôn.

d)Ban công tác Mặt trận hướng dẫn các ứng cử viên làm đơn xin ứng cử, lý lịch, tiểu sử tóm tắt. Ban công tác Mặt trận tổng hợp báo cáo xin ý kiến cấp uỷ cấp trên.

e)Đảng uỷ (Chi uỷ nơi chưa có Đảng uỷ) và UBND xã, phường, thị trấn xem xét thống nhất nhân sự và thông báo cho cấp uỷ, Trưởng thôn và Ban công tác Mặt trận biết thực hiện.

Mục III: Chuẩn bị ngày bầu cử

Điều 9: Tuyên truyền về ngày bầu cử:

UBND xã, phường, thị trấn chỉ đạo các bộ phận chức năng phối hợp với các đoàn thể tổ chức cho nhân dân học tập về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn và các tiêu chuẩn của Trưởng thôn để nhân dân lựa chọn, tuyên truyền rộng rãi về ngày bầu cử và thời gian, địa điểm của cuộc bầu cử.

Điều 10: Thành lập tổ chức bầu cử:

Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, UBND xã, phường, thị trấn thành lập ở mỗi thôn từ 1 đến 2 tổ bầu cử từ 5 đến 7 thành viên do Trưởng ban công tác Mặt trận làm Tổ trưởng (trường hợp có 2 tổ bầu cử thì một tổ do Trưởng ban công tác Mặt trận làm Tổ trưởng, một tổ do Phó ban hoặc thành viên Ban công tác Mặt trận làm Tổ trưởng. Các thành viên khác gồm đại dện của tổ chức Đảng và một số tổ chức, đoàn thể là những người không có tên trong danh sách ứng cử. Tổ bầu cử có Tổ trưởng, Tổ phó, Thư ký và Uỷ viên.

Tổ bầu cử có nhiệm vụ:

a) Lập và niêm yết danh sách tham gia bầu cử của cử tri, danh sách ứng cử Trưởng thôn trước ngày bầu cử từ 7 đến 10 ngày.

b) Bố trí, trang trí phòng bỏ phiếu, chuẩn bị hòm phiếu.

c) Nhận tài liệu và phiếu bầu (có đóng dấu của UBND xã, phường, thị trấn ở góc trái phía trên của phiếu bầu) từ UBND xã, phường, thị trấn để phát cho cử tri trong ngày bầu cử.

d) Thường xuyên thông báo cho cử tri biết ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, danh sách ứng cử viên, thời gian bỏ phiếu trong thời hạn 5 ngày trước ngày

bầu cử.

e) Tổ chức ngày bầu cử theo đúng nội quy của phòng bỏ phiếu.

f) Xét giải quyết những khiếu nại về bầu cử.

g) Kiểm phiếu và lập biên bản kết quả kiểm phiếu.

h) Báo cáo kết quả bầu cử chuyển giao biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu và các tài liệu liên quan đến việc bầu cử Trưởng thôn lên UBND xã, phường, thị trấn.

Tổ bầu cử hết nhiệm vụ khi đã công bố kết quả bầu cử cho nhân dân biết và trình đầy đủ các thủ tục liên quan đến công tác bầu cử lên UBND xã, phường, thị trấn.

Mục IV: Tổ chức ngày bầu cử

Điều 11: Cuộc bầu cử tiến hành từ 7 giờ sáng và kết thúc vào 12 giờ trưa cùng ngày, khi không còn cử tri đi bỏ phiếu thì Tổ bầu cử có thể kết thúc cuộc bỏ phiếu sớm hơn.

Trước khi tiến hành bỏ phiếu, Tổ trưởng Tổ bầu cử giới thiệu Ban kiểm phiếu gồm 3 người. Tổ bầu cử kiểm tra hòm phiếu trước sự chứng kiến của cử tri.

 Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu và tự mình đi bầu, không được nhờ người khác bỏ thay. Trường hợp cử tri đi vắng hoặc già yếu, ốm đau, tàn tật không tự mình đi bỏ phiếu được thì báo cáo cho Tổ bầu cử biết để ghi vào cột ghi chú của danh sách cử tri có lý do vắng mặt.

Điều 12: Việc kiểm phiếu được tiến hành tại phòng bỏ phiếu ngay khi hết thời gian quy định hoặc khi đã hết cử tri có tên trong danh sách đi bầu. Trước khi mở hòm phiếu Ban kiểm phiếu mời 2 cử tri không phải là người ứng cử chứng kiến việc kiểm phiếu.

Những phiếu sau đây là không hợp lệ:

- Phiếu không theo mẫu của Tổ bầu cử phát ra.

- Phiếu không đóng dấu của UBND xã, phường, thị trấn.

- Phiếu bầu cho 2 người trở lên.

- Phiếu gạch, xoá hết tên người ứng cử.

- Phiếu ghi tên người ngoài danh sách bầu cử.

Sau khi kiểm phiếu xong, Ban kiểm phiếu lập biên bản xác nhận kết quả , biên bản ghi rõ:

+ Số người được đề cử, ứng cử.

+ Tổng số cử tri của thôn, bản, khu phố.

+ Số cử tri tham gia bỏ phiếu, tỷ lệ so với tổng số cử tri có tên trong danh sách.

+ Số cử tri không tham gia bỏ phiếu có lý do.

+ Số cử tri không tham gia bỏ phiếu không có lý do.

+ Số phiếu phát ra.

+ Số phiếu phát ra.

+ Số phiếu hợp lệ.

+ Số phiếu không hợp lệ.

+ Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử; tỷ lệ so với số phiếu hợp lệ.

Danh sách người trúng cử (người trúng cử là người có phiếu bầu cao nhất nhưng phải quá nửa số phiếu hợp lệ. Trường hợp 2 người có số phiếu ngang nhau thì chọn người có tuổi đời ít hơn).

Biên bản kiểm phiếu phải có chữ ký của Ban kiểm phiếu, chữ ký xác nhận của Tổ trưởng Tổ bầu cử và 2 cử tri chứng kiến việc kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải được lập thành 3 bản: 1 bản gửi UBND cấp xã, 1 bản gửi UBMTTQVN xã, phường, thị trấn và 1 bản lưu hồ sơ.

Trong trường hợp số cử tri tham gia bỏ phiếu dưới 50% và trong trường hợp vi phạm các quy định về bầu cử trưởng thôn tại mục 2,3 Quy trình này thì phải tổ chức bầu lại. Ngày tổ chức bầu lại do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định. Trường hợp bầu cử lại lần thứ 2 cũng không đạt kết quả thì Chủ tịch UBND cấp xã chỉ định Trưởng thôn lâm thời trong số những người ứng cử chính thức để điều hành hoạt động cho đến khi bầu được Trưởng thôn mới.

Mục V: Công bố kết quả bầu cử

Điều 13: Tổ bầu cử công bố kết quả cuộc bầu cử cho nhân dân biết chậm nhất là 1 ngày sau ngày bầu cử. Nội dung công bố kết quả bầu cử theo nguyên văn biên bản kiểm phiếu. Sau khi công bố kết quả bầu cử, Tổ bầu cử gửi biên bản kiểm phiếu kèm theo phiếu bầu và các tại liệu có liên quan về UBND xã, phường, thị trấn chậm nhất là 2 ngày sau ngày bầu cử.

Mục VI: Phê chuẩn kết quả bầu cử

Điều 14: Sau khi nhận được biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu và các tại liệu liên quan của Tổ bầu cử, UBND xã, phường, thị trấn kiểm tra lại biên bản kiểm phiếu và các khiếu nại (nếu có) đã được giải quyết do Tổ bầu cử gửi đến và tiến hành ra Quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử Trưởng thôn, việc phê chuẩn phải tiến hành chậm nhất là 10 ngày sau ngày bầu cử. Trưởng thôn chính thức hoạt động khi có Quyết định phê chuẩn của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

Chương 3

QUY TRÌNH MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM

Mục I: Những trường hợp miễn nhiệm

Điều 15: Trưởng thôn có thể xin thôi làm nhiệm vụ vì lý do sức khoẻ hoặc vì lý do khác. Việc chấp nhận Trưởng thôn xin thôi làm nhiệm vụ do UBND cấp xã quyết định.

Thủ tục, trình tự miễn nhiệm như sau:

a) Đơn xin miễn nhiệm chức danh Trưởng thôn trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm gửi Chủ tịch UBNDN và Trưởng ban công tác Mặt trận Tổ quốc cấp xã (trường hợp Trưởng thôn được các cấp có thẩm quyền điều động thì không cần có đơn).

b) Các giấy tờ chứng minh lý do xin miễn nhiệm như giấy chứng nhận sức khoẻ, giấy tờ cần thiết khác (nếu có).

c) Văn bản đề nghị miễn nhiệm của Ban công tác Mặt trận Tổ quốc do Trưởng ban ký kèm theo biên bản họp của Ban công tác Mặt trận xem xét miễn nhiệm.

d) Chủ tịch UBNDN cấp xã căn cứ các văn bản nêu trên, sau khi thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và ra quyết định miễn nhiệm chức danh Trưởng thôn, đồng thời quyết định bầu Trưởng thôn thay thế hoặc chỉ định Trưởng thôn lâm thời.

Việc bầu Trưởng thôn mới được tiến hành theo quy định tại Chương II của Quy trình này.

Mục II: Những trường hợp bãi nhiệm

Điều 16: Trưởng thôn không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì tuỳ theo mức độ phạm khuyết điểm mà bị cử tri hoặc UBND cấp xã bãi nhiệm theo đề nghị của Ban công tác Mặt trận thôn.

Thủ tục, trình tự bãi nhiệm:

a) Trưởng thôn tự kiểm điểm trong đó nêu rõ khuyết điểm, tác hại, nguyên nhân khách quan, chủ quan của khuyết điểm, tự nhận hình thức kỷ luật gửi Ban công tác Mặt trận thôn và Chủ tịch UBND cấp xã.

b)Biên bản họp và đề nghị của cử tri. Việc bãi nhiệm có giá trị khi có trên 50% số cử tri (toàn thể cử tri, chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ) biểu quyết

tán thành.

c)Văn bản đề nghị bãi nhiệm chức danh Trưởng thôn của Ban công tác Mặt trận thôn kèm theo biên bản họp Ban công tác Mặt trận thôn xem xét khuyết điểm của Trưởng thôn gửi Chủ tịch UBND cấp xã.

d) Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ các văn bản nêu trên ra quyết định tổ chức ngày bỏ phiếu bãi nhiệm chức danh Trưởng thôn và thành lập Ban tổ chức bãi nhiệm do Trưởng ban công tác Mặt trận Tổ quốc làm Trưởng ban, các thành viên là đại diện của Tổ chức Đảng, một số đoàn thể như Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Chữ thập đỏ, Hội người cao tuổi.

e) Hình thức bãi nhiệm là bỏ phiếu kín, phiếu ghi tên họ Trưởng thôn có đóng dấu UBND cấp xã ở phía trên góc trái. Cử tri đồng ý bãi nhiệm chức danh Trưởng thôn thì gạch ngang họ và tên người đó. Nếu không đồng ý bãi nhiệm thì không gạch.

f)Việc thành lập Ban kiểm phiếu, thủ tục bỏ phiếu, kiểm phiếu, giá trị pháp lý của số phiếu theo quy định tại mục III, mục IV Quy trình này.

g)Căn cứ báo cáo kết quả kiểm phiếu bãi nhiệm chức danh Trưởng thôn của Ban công tác Mặt trận, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét quyết định công nhận kết quả bỏ phiếu bãi nhiệm đồng thời quyết định bầu Trưởng thôn thay thế, hoặc chỉ định Trưởng thôn lâm thời.

Việc bầu Trưởng thôn mới được tiến hành theo quy định tại Chương II của Quy trình này.

Chương 4

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17: Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra tổ chức thực hiện Quy trình này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có gì vướng mắc phải báo cáo về UBND tỉnh để kịp thời xem xét, giải quyết./

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 69/2004/QĐ-UB về quy trình bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng bản, Trưởng khu phố, Tổ trưởng tổ dân phố do tỉnh Quảng Trị ban hành

  • Số hiệu: 69/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 13/01/2004
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
  • Người ký: Lê Hữu Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản