Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 680/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 29 tháng 05 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM CÂN KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG TỈNH CAO BẰNG (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;

Căn cứ Quyết định số 1502/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030;

Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ;

Căn cứ Quyết định số 15266/QĐ-BGTVT ngày 05 tháng 6 năm 2013 của Bộ Giao thông Vận tải về việc phê duyệt Đề án tổng thể kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ;

Căn cứ Quyết định số 2919/QĐ-BGTVT ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động;

Căn cứ Quy chế phối hợp số 56/QCPH-BGTVT-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2013 giữa Bộ Giao thông Vận tải và UBND tỉnh Cao Bằng trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động tại Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động;

Căn cứ Quyết định số 311/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Cao Bằng;

Căn cứ Quyết định số 372/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2014 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Cao Bằng;

Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 586/SGTVT-TT ngày 19 tháng 5 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Cao Bằng (Sửa đổi, bổ sung).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 372/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2014 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động của Trạm cân kiểm tra xe lưu động tỉnh Cao Bằng.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Công an tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ GTVT; Bộ Công an (B/c);
- TT. Tỉnh ủy (B/c);
- TT. HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Ban ATGT tỉnh;
- Các đ/c thành viên Ban ATGT tỉnh;
- VP: các PCVP, CV: TH (XT), NC, Trung tâm TT;
- Lưu: VT, GT (H).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đàm Văn Eng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM CÂN KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG TỈNH CAO BẰNG (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 680/QĐ-UBND ngày 29/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng:

1. Quy chế này quy định về quản lý và tổ chức hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Cao Bằng.

2. Các quy định trong Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý hoạt động:

1. Trạm cân kiểm tra tải trọng xe thực hiện việc lưu động kiểm tra tải trọng xe trên các quốc lộ và hệ thống đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

2. Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động theo kế hoạch phối hợp liên ngành hàng năm.

3. Tài sản, phương tiện và trang thiết bị của phục vụ hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động được quản lý và sử dụng theo đúng các quy định quản lý tài sản công, các quy định của Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục đường bộ Việt Nam về chế độ đăng ký, đăng kiểm, thống kê, kiểm kê, vận hành bảo trì và báo cáo hoạt động thường xuyên của Trạm.

4. Việc sử dụng bộ cân tải trọng xe lưu động phải đúng mục đích, đạt hiệu quả trong công tác kiểm tra, xử lý vi phạm nhằm góp phần thiết thực vào công tác bảo vệ công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRẠM CÂN KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG

Điều 3. Chức năng:

Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động được thành lập nhằm ngăn ngừa các phương tiện giao thông đường bộ chở quá tải, quá khổ có nguy cơ gây ra sự hư hại cho các công trình giao thông đường bộ; Trạm được trang bị các thiết bị kiểm tra, theo dõi lưu động gắn trên xe chuyên dụng để kiểm soát, xử lý các phương tiện giao thông đường bộ chở quá tải, quá khổ tại những vị trí theo yêu cầu kế hoạch và của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 4. Nhiệm vụ:

1. Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động hoạt động theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Giao thông vận tải Cao Bằng phê duyệt; thực hiện việc kiểm soát tải trọng xe trên các tuyến quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh và đường bộ địa phương trong việc chấp hành các quy định tại Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11/02/2010 của Bộ Giao thông vận tải “quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ”; Thông tư số 03/2011/TT-BGTVT ngày 22/2/2011 của Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11/02/2010 của Bộ Giao thông vận tải; Thông tư số 42/2014/TT-BGTVT ngày 15/9/2014 của Bộ GTVT quy định về thùng xe của xe tự đổ, xe xi tec, xe tải tham gia giao thông đường bộ; thông tư số 35/2013/TT-BGTVT ngày 21/10/2013 của Bộ GTVT quy định về xếp hàng hóa trên xe ô tô khi tham gia giao thông trên đường bộ.

2. Phối hợp chặt chẽ với các tổ công tác của lực lượng tuần tra, kiểm soát giao thông, cảnh sát giao thông công an các huyện, thành phố trong việc nắm bắt tình hình xe quá tải, phát hiện và dẫn xe vi phạm về Trạm cân để cân kiểm tra.

3. Thu thập, cập nhật, tổng hợp, lưu trữ các số liệu liên quan đến tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện vận tải hàng hóa tham gia giao thông qua Trạm cân và công tác xử lý vi phạm tại Trạm để báo cáo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định hoặc khi được yêu cầu.

Điều 5. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động:

Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, lưu lượng phương tiện và tình hình thực tế xe chở quá tải trên địa bàn tỉnh, lực lượng tham gia điều hành hoạt động Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động thực hiện theo chế độ kiêm nhiệm và tổ chức như sau:

1. Cơ cấu tổ chức:

a) Trạm trưởng: Lãnh đạo Thanh tra Sở Giao thông vận tải Cao Bằng.

b) Phó Trạm trưởng: Lãnh đạo Phòng Cảnh sát giao thông - Công an tỉnh Cao Bằng.

Trạm trưởng và phó Trạm trưởng thống nhất phân công công việc điều hành Trạm cân.

c) Cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông làm việc tại Trạm.

d) Trạm cân làm việc 24/24 h, chia làm 3 ca công tác, mỗi ca trực tại Trạm cân có Trưởng ca, phó Trưởng ca do Lãnh đạo Trạm cân thống nhất phân công theo kế hoạch công tác.

2. Thành phần, số lượng của lực lượng trực tiếp tham gia Trạm cân:

a) Thanh tra sở Giao thông vận tải Cao Bằng: 08 người, bảo đảm tối thiểu 03 Thanh tra viên (03 ca/ngày, mỗi ca 02 người, 01 lái xe).

b) Cảnh sát giao thông Công an tỉnh: 07 người (03 ca/ ngày, mỗi ca 02 người).

3. Thành phần gián tiếp:

a) Giám sát Trạm cân: Cán bộ Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh.

b) Lực lượng hỗ trợ: Cán bộ là nhân viên công nghệ thông tin (nếu có) do Sở GTVT cử tham gia; Cảnh sát giao thông Công an huyện, thành phố (nếu cần thiết) khi Trạm cân hoạt động trên địa bàn.

4. Lực lượng tham gia trực tiếp và gián tiếp có thể thay đổi theo Kế hoạch công tác năm và từng đợt hoạt động của Trạm.

5. Lãnh đạo Trạm cân có trách nhiệm quản lý toàn diện mọi hoạt động của Trạm cân, bao gồm cả việc quản lý, bảo quản cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị của trạm cân; đôn đốc, quản lý nhân viên chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong công tác nghiệp vụ. Trạm trưởng lập sổ kiểm tra, nhật ký thống kê, bàn giao ca trực hàng ngày để theo dõi quản lý và tổng hợp báo cáo cấp trên theo quy định.

Điều 6. Ban hành Kế hoạch kiểm tra tải trọng xe:

1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Giao thông vận tải phê duyệt Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe.

2. Căn cứ chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, tình hình trật tự an toàn giao thông, tình hình xe quá tải, quá khổ, Sở Giao thông vận tải chủ trì thống nhất với Công an tỉnh ban hành kế hoạch kiểm soát tải trọng xe. Tùy theo tình hình thực tế, có thể xây dựng kế hoạch cả năm hoặc kế hoạch theo từng đợt.

3. Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe phải quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trạm trưởng, ca trưởng và vị trí làm việc của từng bộ phận, tổ công tác.

Điều 7. Tiêu chuẩn, trang bị, chế độ của lực lượng tham gia tại Trạm cân:

1. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm cân được tuyển chọn theo tiêu chuẩn quy định hiện hành; đảm bảo có phẩm chất đạo đức tốt, đủ năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.

2. Phương tiện, trang bị của lực lượng tham gia phối hợp công tác tại Trạm cân do ngành quản lý giao cho từng cá nhân sử dụng và bảo quản theo đúng quy định của chuyên ngành.

3. Lương và các khoản phụ cấp kèm theo của các thành viên thuộc lực lượng phối hợp hoạt động tại Trạm cân do cơ quan cử người chi trả. Phụ cấp làm việc tại Trạm cân và các quyền lợi khác (nếu có) do Sở Giao thông vận tải giải quyết theo quy định hiện hành.

4. Các lực lượng tham gia làm nhiệm vụ trực tiếp tại Trạm cân được tổ chức tập huấn nghiệp vụ, bao gồm quy trình xử lý vi phạm, vận hành bảo dưỡng thường xuyên bộ cân tải trọng xe lưu động và được Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải cấp giấy chứng nhận tập huấn theo quy định.

Điều 8. Hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe:

1. Nhiệm vụ của Thanh tra giao thông:

- Phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức khảo sát tình hình vi phạm chở hàng quá trọng tải, xác định các vị trí tổ chức tuần tra, kiểm soát xử lý vi phạm, kho bãi để hạ tải. Chuẩn bị bộ cân trọng tải, phương tiện, thiết bị cần thiết để tác nghiệp cân kiểm tra trọng tải xe và hạ tải; trường hợp cần thiết, có thể liên hệ với các cơ quan, tổ chức trên tuyến để sử dụng trạm cân điện tử. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác về cơ sở vật chất để bảo đảm cho cán bộ, chiến sỹ thực hiện nhiệm vụ như: Lán trại, điện, nước...

- Thực hiện nhiệm vụ dẫn xe vào vị trí cân; trực tiếp vận hành cân tải trọng; kiểm tra trọng tải xe, xác định tình trạng và mức độ quá tải, thông báo cho lực lượng Cảnh sát giao thông lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định; dẫn xe vào bãi hạ tải hoặc yêu cầu lái xe tự thực hiện việc hạ tải, cân kiểm tra lại sau khi phương tiện đã hạ đủ tải. Các trường hợp chở quá trọng tải khi phát hiện vi phạm, đều bắt buộc chủ xe, lái xe hạ tải bảo đảm trọng tải theo quy định mới cho xe tiếp tục lưu hành.

- Khi xử lý vi phạm phương tiện chở quá trọng tải nếu phát hiện phương tiện vi phạm kích thước thùng hàng thì Thanh tra giao thông tiến hành các bước kiểm tra, xác định hành vi vi phạm và thông báo cho lực lượng Cảnh sát giao thông lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.

- Phối hợp với Cảnh sát giao thông tổng hợp kết quả tuần tra kiểm soát, kết quả xử lý vi phạm chở hàng quá trọng tải và phương tiện vi phạm quy định về giới hạn kích thước thùng thành và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

2. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát giao thông:

- Thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện để kiểm soát và phối hợp cân trọng tải.

- Lập biên bản, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn và khắc phục hậu quả vi phạm hành chính theo thẩm quyền. Các trường hợp vi phạm chở hàng quá tải nghiêm trọng, phương tiện vi phạm về giới hạn kích thước thùng, thành xe phải sử dụng camera hoặc máy ảnh để ghi lại hình ảnh, có bản ảnh lưu trong hồ sơ xử lý vi phạm hành chính.

- Xử lý vi phạm các trường hợp lái xe chống người thi hành công vụ tại khu vực kiểm tra tải trọng xe.

- Ngoài việc xử lý vi phạm chở hàng quá tải trọng, nếu phát hiện các hành vi vi phạm khác thì tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp với Thanh tra giao thông tổng hợp kết quả tuần tra kiểm soát, kết quả xử lý vi phạm chở hàng quá trọng tải và phương tiện vi phạm quy định về giới hạn kích thước thùng, thành xe phục vụ cho công tác báo cáo.

3. Nhiệm vụ của lực lượng cảnh sát khác (khi được huy động): Thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự tại khu vực kiểm tra tải trọng xe; phối hợp giải quyết các tình huống phức tạp (nếu có) và thực hiện nhiệm vụ cụ thể khác theo sự phân công của Trạm trưởng hoặc Tổ trưởng Tổ công tác.

4. Thời gian hoạt động: Trạm cân hoạt động 24/24 giờ trong ngày, 7 ngày/tuần; những ngày nghỉ Lễ, tết theo quy định của Nhà nước, Trạm cân xin ý kiến chỉ đạo của Sở GTVT để thực hiện.

5. Vị trí đặt Trạm cân kiểm tra tải trọng xe

a) Lựa chọn địa điểm hợp lý trên những đoạn đường có đủ diện tích để đặt Trạm cân và hạ tải hàng hóa mà không làm cản trở, ách tắc giao thông; bệ đặt cân điện tử phải đảm bảo theo quy định của nhà sản xuất hoặc theo quy định tại QCVN 66:2013/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm cân kiểm tra tải trọng xe.

b) Không cân xe, hạ tải trên mặt đường đối với những đường hẹp chỉ đủ 02 làn xe chạy, đường có mật độ phương tiện lưu thông cao dễ gây ùn tắc giao thông và có nguy cơ mất an toàn giao thông.

c) Do đặc điểm các tuyến đường trên địa bàn tỉnh chủ yếu là đường 02 làn xe; khi xác định vị trí đặt cân, trường hợp không đủ 03 làn xe hoặc bệ đặt cân không bảo đảm theo tiêu chuẩn kỹ thuật thì phải gia cố mặt đường, lề đường để bảo đảm đủ mặt bằng cho hoạt động của Trạm cân và an toàn giao thông. Việc cải tạo, gia cố mặt đường, lề đường và tạo mặt bằng cho trạm cân do Sở Giao thông vận tải thực hiện hoặc phối hợp với cơ quan quản lý tuyến đường thực hiện (nếu tuyến đường đó không thuộc phạm vi quản lý của Sở GTVT).

d) Tạm thời xác định vị trí đặt Trạm cân kiểm soát tải trọng xe:

- Quốc lộ 3 đặt 02 điểm:

+ Vị trí 1: Km 266 + 500 (Gần đường đấu nối Nhà máy gạch tuy nen);

+ Vị trí 2: Km 339 + 050 (Thuộc thị trấn Tà Lùng, huyện Phục Hòa).

- Quốc lộ 4A đặt 01 điểm tại Km 67 + 200 (Gần nhà máy than cốc Cao Bằng, Xã Đức Xuân, huyện Thạch An ).

- Quốc lộ 34 đặt 01 điểm tại km 234 + 250 (thuộc xã Minh Tâm, huyện Nguyên Bình).

đ) Vị trí đặt Trạm cân trên hệ thống đường địa phương do Sở Giao thông vận tải và Công an tỉnh thống nhất trong kế hoạch kiểm soát tải trọng xe; các vị trí đặt trạm phải bảo đảm đạt yêu cầu theo điểm a, b khoản 4 điều này.

6. Các lực lượng tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ tại Trạm cân phải tuân thủ sự phân công, điều hành trực tiếp của Lãnh đạo Trạm cân. Quá trình giải quyết và xử lý công việc nếu có ý kiến khác nhau giữa các thành viên, người được giao phụ trách thực hiện kế hoạch (Lãnh đạo Trạm cân) là người quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình: trường hợp vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo cấp trên để giải quyết.

Điều 9. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Trạm KSTTX lưu động phải trực tiếp cập nhật kết quả thực hiện, gửi thông tin và số liệu xử lý vi phạm vào Cổng thông tin điện tử của hệ thống, kết nối Internet truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam: Định kỳ theo tháng (ngày 20 của tháng), quý (ngày 20 của tháng cuối quý), năm (ngày 20/12) báo cáo số liệu, phân tích, đánh giá tình hình kết quả hoạt động của Trạm KTTTX lưu động về Sở GTVT (qua Thanh tra Sở). Nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp vào việc xử lý vi phạm hoặc báo cáo sai số liệu, kết quả kiểm tra tải trọng xe.

2. Các nhân viên Trạm cân phải chấp hành nghiêm kỷ luật phát ngôn, không được tự ý trao đổi, cung cấp thông tin cho báo chí dưới bất cứ hình thức nào.

Điều 10. Nguồn kinh phí hoạt động

1. Kinh phí hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe được đảm bảo từ Quỹ bảo trì đường bộ, nguồn kinh phí an toàn giao thông địa phương và các nguồn kinh phí khác theo quy định.

2. Các khoản chi cho hoạt động của Trạm bao gồm: Nhiên liệu của phương tiện, vật tư, vật liệu, thiết bị, văn phòng phẩm, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, bảo trì, tập huấn, hội họp, kiểm tra, thuê bãi đặt trạm, khắc phục mặt bằng đặt trạm, kiểm định, kiểm chuẩn thiết bị, chế độ phụ cấp và các chi phí khác (nếu có).

3. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm hàng năm căn cứ Kế hoạch liên ngành kiểm tra tải trọng xe lập dự toán chi phí, trình Hội đồng quỹ bảo trì đường bộ địa phương quyết định phân bổ kinh phí hoạt động; nguồn hỗ trợ kinh phí từ Ban An toàn giao thông tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong nguồn kinh phí hoạt động hàng năm của Ban; nguồn kinh phí hỗ trợ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam do Tổng cục Đường bộ quyết định.

4. Ngoài việc thực hiện Kế hoạch liên ngành, đơn vị được giao quản lý Trạm cân có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, theo dõi, bảo dưỡng trang thiết bị; xây dựng nhà bảo quản và thực hiện các hoạt động khác liên quan đến quản lý Trạm cân, lập dự toán chi phí trình lãnh đạo Sở Giao thông vận tải phê duyệt chi trong nguồn vốn bảo trì đường bộ địa phương.

Điều 11. Quản lý và sử dụng trang thiết bị

1. Lãnh đạo Trạm cân có nhiệm vụ phân công cán bộ thường xuyên quản lý, sử dụng và bảo trì bộ cân lưu động theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất và quy trình, tiêu chuẩn quy định hiện hành.

2. Duy trì trạng thái hoạt động của Bộ cân lưu động bình thường giữa hai kỳ kiểm định, kiểm chuẩn theo quy định; kiểm tra tình trạng kỹ thuật trước khi đưa bộ cân lưu động vào hoạt động.

Điều 12. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

1. Ban hành quyết định về cơ cấu tổ chức của Trạm KSTTX lưu động; ban hành nội quy, quy chế nội bộ của Trạm KTTTX lưu động. Hàng quý có phiếu nhận xét kết quả công tác đối với từng thành viên của lực lượng tham gia công tác tại Trạm KSTTX để làm căn cứ cho các cơ quan, đơn vị quản lý thành viên đó bình xét thi đua, khen thưởng.

2. Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm soát tải trọng xe hàng năm. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm soát tải trọng xe của Trạm KSTTX lưu động và đôn đốc triển khai thực hiện kế hoạch KSTTX có hiệu quả.

3. Chỉ đạo Thanh tra Sở cử cán bộ tham gia hoạt động tại Trạm KTTTX; quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì Bộ cân lưu động, bảo đảm cho Trạm KTTTX lưu động hoạt động thường xuyên liên tục, hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.

4. Trình Hội đồng quỹ bảo trì đường bộ của Tỉnh, Ban ATGT tỉnh, Tổng cục ĐBVN duyệt cấp kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe.

5. Lập dự toán, phê duyệt kế hoạch chi, thanh toán các nguồn chi phí cho hoạt động của Trạm KSTTX lưu động.

6. Định kỳ theo tháng (ngày 20 của tháng), quý (ngày 20 của tháng cuối quý), năm (ngày 20/12) báo cáo số liệu, phân tích, đánh giá tình hình kết quả hoạt động của Trạm KTTTX lưu động Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ban ATGT tỉnh và UBND tỉnh.

7. Tổ chức sơ kết chuyên đề rút kinh nghiệm trong quản lý và phối hợp điều hành; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp khắc phục những điểm bất hợp lý và hoàn thiện bổ sung quy chế quản lý hoạt động của Trạm KSTTX.

Điều 13. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông bố trí đủ cán bộ, chiến sĩ tham gia thực hiện nhiệm vụ tại Trạm KSTTX theo Kế hoạch.

2. Chủ trì triển khai công tác phối hợp đảm bảo an ninh trật tự tại Trạm cân và các tuyến có đặt Trạm cân. Chủ động phương án phòng ngừa các hành vi chống đối; ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi vi phạm.

3. Phối hợp chặt chẽ với ngành Giao thông vận tải trong việc xây dựng kế hoạch kiểm soát tải trọng xe; kiểm tra, đôn đốc việc triển khai hoạt động của Trạm cân theo đúng quy định.

Điều 14. Trách nhiệm của Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh

1. Bố trí cán bộ tham gia giám sát việc thực hiện kiểm soát tải trọng xe của Trạm cân. Nắm bắt thông tin kiến nghị và đề xuất các giải pháp kiểm soát tải trọng xe để Ban ATGT tỉnh chỉ đạo các ngành triển khai thực hiện.

2. Trình Ban An toàn giao thông tỉnh hỗ trợ bổ sung kinh phí cho lực lượng liên ngành thực hiện nhiệm vụ tại Trạm cân.

3. Phối hợp tổ chức tuyên truyền chuyên đề và lồng ghép trong công tác bảo đảm an toàn giao thông phù hợp với kế hoạch tuyên truyền hàng năm của Ban An toàn giao thông tỉnh.

Điều 15. Trách nhiệm các lực lượng phối hợp thực hiện nhiệm vụ tại Trạm cân

1. Các lực lượng phối hợp tham gia tại Trạm cân căn cứ vào chức năng, quyền hạn của mình và nhiệm vụ được lãnh đạo Trạm cân phân công để thực hiện tốt các công việc phối hợp.

2. Duy trì thường xuyên chế độ báo cáo thống kê số liệu kiểm tra xử lý vi phạm vào cổng thông tin điện tử của hệ thống kết nối Internet truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, đồng thời cập nhật số liệu, đánh giá tình hình, báo cáo kết quả hoạt động hàng ngày về cơ quan quản lý trực tiếp theo mẫu quy định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Điều động lực lượng công tác tại Trạm cân KTTTX lưu động

Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, Thanh tra Sở Giao thông vận tải quyết định cử người công tác tại Trạm kiểm tra tải trọng xe, trong đó ghi rõ người được cử làm Trạm trưởng, phó Trạm trưởng và là người đại diện phụ trách lực lượng mình tham gia tại Trạm cân để bảo đảm tính tổ chức trong công tác phối hợp.

Điều 17. Khen thưởng, kỷ luật

Cán bộ, chiến sỹ, Thanh tra viên, nhân viên làm công tác kiểm soát tải trọng xe có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành. Cá nhân vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Hiệu lực thi hành

Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quy chế được ban hành theo Quyết định số 372/QĐ-UBND ngày 28/3/2014 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc ban hành quy chế quản lý hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Cao Bằng. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có phát sinh vướng mắc hoặc nội dung chưa hợp lý, Sở Giao thông vận tải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Cao Bằng (Sửa đổi, bổ sung)

  • Số hiệu: 680/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/05/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
  • Người ký: Đàm Văn Eng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/05/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản