- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật giao thông đường bộ 2008
- 3Thông tư 10/2012/TT-BGTVT quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 1502/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 4616/BGTVT-KCHT năm 2015 điều chỉnh Quy chế phối hợp trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động tại trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động do Bộ Giao thông vận tải ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2581/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 14 tháng 07 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 1502/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 219/QĐ-BGTVT ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động;
Căn cứ Công văn số 4616/BGTVT-KCHT ngày 14/4/2015 của Bộ Giao thông vận tải về việc điều chỉnh Quy chế phối hợp trong chỉ đạo, điều hành hoạt động Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động;
Căn cứ Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc Ban hành quy chế hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ Quyết định số 2473/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Quy chế hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 11/02/2014 của UBND tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 2666/TTr-SGTVT ngày 07/7/2015 về việc điều chỉnh Quy chế phối hợp trong chỉ đạo, điều hành hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động (TTXLĐ) tỉnh Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế hoạt động của Trạm kiểm tra TTXLĐ tỉnh Thanh Hóa".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 11/02/2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc Ban hành quy chế hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Thanh Hóa; Quyết định số 2473/QĐ-UBND ngày 05/8/2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Quy chế hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 11/02/2014 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Tài chính, Nội vụ; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Trạm trưởng Trạm kiểm tra TTXLĐ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG TỈNH THANH HÓA
Ban hanh kèm theo Quyết định Số 2581/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
Điều 1. Quy chế ngày quy định việc quản lý và tổ chức hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động (TTXLĐ); quy định trách nhiệm, quyền hạn, nhiệm vụ của Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Trạm kiểm tra TTXLĐ và các cơ quan liên quan trong tổ chức phối hợp xử lý hành vi vi phạm chở hàng quá khổ, quá tải trọng tại Trạm kiểm tra TTXLĐ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
1. Trạm kiểm tra TTXLĐ thực hiện việc lưu động kiểm tra tải trọng xe trên các tuyến quốc lộ và hệ thống đường bộ địa phương thuộc địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2. Trạm kiểm tra TTXLĐ hoạt động theo kế hoạch kiểm soát tải trọng xe do Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Công an tỉnh xây dựng.
3. Trạm kiểm tra TTXLĐ hoạt động đảm bảo thống nhất trong công tác chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm rõ ràng trong quá trình phối hợp; đúng quy trình, chế độ công tác và phòng ngừa sai phạm, tiêu cực.
4. Trạm kiểm tra TTXLĐ được quản lý và sử dụng phục vụ công tác theo đúng các quy định quản lý tài sản công của Nhà nước và quy định của Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam và các chế độ đăng ký, đăng kiểm, thống kê, kiểm kê, vận hành và bảo trì, báo cáo hoạt động thường xuyên của Trạm kiểm tra TTXLĐ.
5. Việc sử dụng bộ cân lưu động phải đúng mục đích, đạt hiệu quả trong công tác kiểm tra, xử lý xe vi phạm quá khổ, quá tải trọng cho phép nhằm góp phần thiết thực vào công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng và công trình giao thông đường bộ, đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA LỰC LƯỢNG TRỰC TIẾP, LỰC LƯỢNG THAM GIA PHỐI HỢP VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Các chức danh và nhiệm vụ quyền hạn của lực lượng trực tiếp vận hành Trạm kiểm tra TTXLĐ.
1. Các chức danh thuộc lực lượng vận hành Trạm kiểm tra TTXLĐ gồm: Trạm trưởng, Phó trạm trưởng, ca trưởng, các nhân viên kỹ thuật và nhân viên khác. Lực lượng trực tiếp vận hành Trạm kiểm tra TTXLĐ: Mỗi ca trực bố trí tối thiểu 04 người (01 ca trưởng và 03 nhân viên vận hành).
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trạm trưởng, Phó Trạm trưởng, Ca trưởng và các nhân viên kỹ thuật:
a) Trạm trưởng:
- Chịu trách nhiệm trong việc tổ chức, điều hành hoạt động của Trạm theo quy định tại Thông tư số 10/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 4 năm 2012 quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra TTXLĐ trên đường bộ và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Phân công nhiệm vụ cho các Phó Trạm trưởng, Ca trưởng và nhân viên của Trạm;
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được giao trong "Quy chế hoạt động của Trạm kiểm tra TTXLĐ";
- Chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý Trạm và trước pháp luật về tổ chức, vận hành Trạm.
- Trạm trưởng Trạm kiểm tra TTXLĐ phân công nhiệm vụ trên nguyên tắc xác định nhiệm vụ, thẩm quyền của từng thành viên tham gia được quy định trong Quy chế này và Nội quy của Trạm kiểm tra TTXLĐ; người được giao nhiệm vụ có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Chủ động giải quyết những công việc theo thẩm quyền, đề xuất báo cáo những công việc vượt thẩm hoặc có ý kiến khác nhau của thành viên các ngành.
b) Phó Trạm trưởng:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công của Trạm trưởng;
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được giao trong "Quy chế hoạt động của Trạm kiểm tra TTXLĐ".
- Chịu trách nhiệm trước Trạm trưởng và pháp luật về kết quả giải quyết công việc theo thẩm quyền.
c) Ca trưởng và các nhân viên của Trạm:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công của Trạm trưởng, Phó Trạm trưởng;
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được giao trong "Quy chế hoạt động của Trạm kiểm tra TTXLĐ";
- Chịu trách nhiệm trước Trạm trưởng và trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc theo thẩm quyền.
3. Nhiệm vụ của lực lượng trực tiếp vận hành Trạm kiểm tra TTXLĐ;
- Quản lý, vận hành các trang thiết bị kỹ thuật của Trạm kiểm tra TTXLĐ;
- Phối hợp, hướng dẫn lái xe đưa và vị trí kiểm tra, thực hiện việc cân, đo kiểm tra xe tại Trạm kiểm tra TTXLĐ;
- Chuyển kết quả kiểm tra cho lực lượng chức năng có thẩm quyền để xử lý theo quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả kiểm tra;
- Phối hợp với các lực lượng chức năng trong việc hạ tải và các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định hiện hành;
- Duy trì chế độ thông tin, cập nhật số liệu, đánh giá tình hình và báo cáo theo quy định.
4. Tổ chức hoạt động của Trạm kiểm tra TTXLĐ
Trạm kiểm tra TTXLĐ hoạt động 24/24 giờ tất cả các ngày, kể cả ngày nghỉ và ngày lễ. Vị trí kiểm tra tải trọng xe phải đảm bảo an toàn không gây ùn tắc giao thông, đảm bảo yêu cầu về diện tích, không cân, hạ tải trên đoạn đường chỉ đủ 2 làn xe chạy, trên đường cao tốc.
Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh xây dựng, điều chỉnh kế hoạch kiểm soát tải trọng xe trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp tình hình thực tế và tổ chức thực hiện đạt kết quả tốt.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các lực lượng tham gia phối hợp tại Trạm kiểm tra TTXLĐ
Lực lượng phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm tại Trạm kiểm tra TTXLĐ gồm: Thanh tra giao thông vận tải thuộc Sở Giao thông vận tải; Cảnh sát giao thông thuộc Công an tỉnh; Kiểm soát quân sự tỉnh và các lực lượng khác (nếu có), cụ thể:
1. Lực lượng tham gia phối hợp
- Thanh tra giao thông vận tải: Cử 07 người, mỗi ca 02 người, 01 người dự phòng, trong đó có 01 ca trưởng, 01 Thanh tra viên được điều động từ các đội thanh tra giao thông;
- Cảnh sát giao thông: Cử 07 người, mỗi ca 02 người, 01 người dự phòng;
- Kiểm soát quân sự: Cử 04 người, mỗi ca 01 người, 01 người dự phòng;
- Các lực lượng khác (nếu có).
2. Nhiệm vụ của Thanh tra giao thông
- Phối hợp với lực lượng cảnh sát giao thông tổ chức khảo sát tình hình vi phạm chở hàng quá trọng tải, xác định các vị trí tổ chức tuần tra kiểm soát xử lý vi phạm, kho bãi để hạ tải. Chuẩn bị cân tải trọng, phương tiện, thiết bị để hạ tải và các điều kiện cần thiết khác về cơ sở vật chất bảo đảm cho cán bộ, chiến sĩ trong, Tổ công tác thực hiện; trường hợp cần thiết, có thể liên hệ với cơ quan, tổ chức để sử dụng các Trạm cân điện tử.
- Thực hiện nhiệm vụ dẫn xe vào vị trí cân; trực tiếp vận hành cân tải trọng; kiểm tra trọng tải xe, xác định tình trạng và mức độ quá tải, thông báo cho lực lượng Cảnh sát giao thông lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định; dẫn xe vi phạm vào bãi hạ tải, cân kiểm tra lại sau khi phương tiện đã hạ đủ tải và phối hợp thực hiện nhiệm vụ khác do Tổ trưởng phân công. Các trường hợp chở quá trọng tải khi phát hiện vi phạm, đều bắt buộc chủ xe, lái xe hạ tải đảm bảo trọng tải theo quy định mới cho xe tiếp tục lưu hành.
- Phối hợp với Cảnh sát giao thông tổng hợp kết quả tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm chở hàng quá trọng tải và báo cáo theo quy định.
3. Nhiệm vụ của lực lượng Công an
- Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông:
+ Thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện để kiểm soát và phối hợp cân trọng tải.
+ Lập biên bản, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính theo thẩm quyền. Các trường hợp vi phạm nghiêm trọng phải sử dụng camera, máy ảnh để nghi hình ảnh.
- Nhiệm vụ của lực lượng cảnh sát khác (khi được huy động): Thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự tại khu vực kiểm tra trọng tải xe; phối hợp giải quyết các tình huống phức tạp (nếu có) và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ công tác.
4. Nhiệm vụ của Kiểm soát quân sự
- Kiểm tra, kiểm soát đối với các xe mang biển số quân sự, đưa các xe vi phạm quá tải trọng, quá khổ giới hạn vào vị trí để kiểm tra (trừ các xe làm nhiệm vụ khẩn cấp, đặc biệt theo quy định của pháp luật); xử lý các vi phạm hành chính khác theo thẩm quyền.
- Phối hợp với các lực lượng khác của Trạm kiểm tra TTXLĐ trong công tác xử lý vi phạm, tuần tra kiểm soát trong khu vực Trạm kiểm tra TTXLĐ và hai đầu Trạm kiểm tra TTXLĐ, phát hiện, xử lý xe vi phạm trốn, tránh Trạm kiểm tra TTXLĐ, đưa xe vi phạm vào vị trí kiểm tra.
Điều 5. Tiêu chuẩn, trang bị, chế độ của lực lượng tham gia phối hợp
Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm KTTTXLĐ được tuyển chọn phải đảm bảo có phẩm chất đạo đức tốt, đủ năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
Phương tiện, trang bị, trang phục, sắc phục, phù hiệu của lực lượng tham gia phối hợp công tác tại Trạm kiểm tra TTXLĐ do đơn vị quản lý trang cấp và sử dụng theo quy định của đơn vị.
Lực lượng trực tiếp vận hành được tập huấn nghiệp vụ vận hành và bảo trì Trạm kiểm tra TTXLĐ do Sở Giao thông vận tải tổ chức và cấp giấy chứng nhận.
Điều 6. Nguồn kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Trạm được bảo đảm từ Quỹ bảo trì đường bộ địa phương, hỗ trợ từ Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương, kinh phí an toàn giao thông địa phương và các nguồn kinh phí khác.
2. Cơ chế tài chính, thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Các khoản chi cho hoạt động của Trạm kiểm tra TTXLĐ gồm: Nhiên liệu của phương tiện, vật tư, vật liệu, thiết bị, văn phòng phẩm thường xuyên, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, bảo trì, tập huấn, hội họp, kiểm tra, thuê bãi đặt Trạm kiểm tra TTXLĐ, kiểm định, kiểm chuẩn thiết bị, chế độ phụ cấp và các chi phí khác (nếu có).
4. Lương và các khoản phụ cấp kèm theo của thành viên thuộc lực lượng phối hợp hoạt động tại Trạm do cơ quan cử người chi trả.
5. Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí các khoản chi cho hoạt động của Trạm kiểm tra TTXLĐ trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 7. Quản lý, sử dụng trang thiết bị và phương tiện
1. Trạm trưởng có trách nhiệm phân công cán bộ thường xuyên quản lý, sử dụng và bảo trì bộ cân động theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất và quy chuẩn quy định hiện hành.
2. Duy trì trạng thái hoạt động của Bộ cân lưu động bình thường giữa hai kỳ kiểm định, kiểm chuẩn theo quy định; kiểm tra tình trạng kỹ thuật trước khi đưa Bộ cân lưu động vào hoạt động.
Điều 8. Chế độ báo cáo và kết nối thông tin
1. Trạm kiểm tra TTXLĐ thường xuyên cập nhật thông tin, kết quả trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ và gửi số liệu vào cổng thông tin điện tử của hệ thống máy chủ đặt tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
2. Cơ quan quản lý và đơn vị trực tiếp vận hành Trạm kiểm tra TTXLĐ thực hiện chế độ báo cáo cho Bộ giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban An toàn giao thông tỉnh theo quy định hiện hành; nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp vào việc xử lý vi phạm hoặc báo cáo sai số liệu, kết quả kiểm tra tải trọng xe.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh và Bộ chỉ huy quân sự tỉnh xây dựng Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe trên các quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh và đường bộ địa phương, triển khai thực hiện; đồng thời đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao.
b) Chủ trì khảo sát vị trí đặt Trạm kiểm tra TTXLĐ trên các tuyến quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh, đường bộ địa phương và xây dựng dự toán kinh phí tại các vị trí đặt Trạm cân theo QCVN 66: 2013/BGTVT trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
c) Kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm soát tải trọng của Trạm kiểm tra TTXLĐ. Xây dựng và ban hành Nội quy, Quy chế nội bộ của Trạm kiểm tra TTXLĐ trên cơ sở các quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ được giao; báo cáo kết quả công tác kiểm tra tải trọng xe trên địa bàn cho Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban An toàn giao thông tỉnh theo quy định.
d) Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết hoặc theo chuyên đề để rút ra những kinh nghiệm trong quản lý và điều hành; kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh những bất cập, hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện của Trạm kiểm tra TTXLĐ để bổ sung vào Quy chế này cho phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 10. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Bộ chỉ huy quân sự tỉnh xây dựng Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe trên các quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh và đường bộ địa phương; phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao.
b) Chủ động xây dựng phương án phòng ngừa, đảm bảo an ninh, trật tự trên các tuyến đặt Trạm kiểm tra TTXLĐ xử lý đối với các hành vi cản trở, chống đối các lực lượng làm việc tại Trạm kiểm tra TTXLĐ.
c) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Bộ chỉ huy quân sự tỉnh đánh giá, báo cáo tình hình hoạt động của phương tiện vận chuyển quá khổ, quá tải trọng cho phép trên địa bàn tỉnh cho các cấp có thẩm quyền theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
a) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Công an tỉnh xây dựng Kế hoạch kiểm soát tải trọng trên các quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh và đường bộ địa phương; phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao.
b) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Công an tỉnh đánh giá, báo cáo tình hình hoạt động của phương tiện quân sự vận chuyển quá khổ, quá tải trọng cho phép trên địa bàn tỉnh hoặc đi qua địa bàn tỉnh cho các cấp có thẩm quyền theo quy định.
Điều 12. Điều động lực lượng công tác tại Trạm kiểm tra TTXLĐ
Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh ra quyết định cử người tham gia phối hợp công tác tại Trạm kiểm tra TTXLĐ, trong đó ghi rõ người đại diện phụ trách để đảm bảo tổ chức trong công tác phối hợp.
Cán bộ, chiến sỹ, thanh tra viên, nhân viên công tác tại Trạm kiểm tra TTXLĐ có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành. Các cá nhân vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị đề xuất báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh, bổ sung./.
- 1Quyết định 1345/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Cao Bằng (Sửa đổi, bổ sung)
- 3Quyết định 1577/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động thành phố Cần Thơ
- 4Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động Trạm Kiểm tra tải trọng xe tỉnh Hải Dương
- 5Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2015 về kiểm tra tải trọng xe tỉnh Hà Giang
- 6Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2015 về kiểm tra tải trọng xe trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 7Quyết định 1355/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế hoạt động của Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bến Tre
- 8Quyết định 567/QĐ-UBND năm 2014 ban hành quy chế hoạt động của Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bến Tre
- 9Quyết định 1064/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 10Quyết định 4367/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tạm thời về hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Thanh Hóa
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật giao thông đường bộ 2008
- 4Thông tư 10/2012/TT-BGTVT quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Quyết định 1502/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 4616/BGTVT-KCHT năm 2015 điều chỉnh Quy chế phối hợp trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động tại trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7Quyết định 1345/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Đồng Nai
- 8Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Cao Bằng (Sửa đổi, bổ sung)
- 9Quyết định 1577/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động thành phố Cần Thơ
- 10Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động Trạm Kiểm tra tải trọng xe tỉnh Hải Dương
- 11Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2015 về kiểm tra tải trọng xe tỉnh Hà Giang
- 12Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2015 về kiểm tra tải trọng xe trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 13Quyết định 1355/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế hoạt động của Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bến Tre
- 14Quyết định 567/QĐ-UBND năm 2014 ban hành quy chế hoạt động của Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bến Tre
- 15Quyết định 1064/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Quyết định 2581/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 2581/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/07/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Lê Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/07/2015
- Ngày hết hiệu lực: 08/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực