Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 673/2006/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 08 tháng 3 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN LÀNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP, NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN ÁP DỤNG TRONG TỈNH BẾN TRE .

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số: 132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn;

Căn cứ Quyết định số: 1600/QĐ-UB ngày 19/4/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề án điều tra, khảo sát, xây dựng mô hình phát triển làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre;

Căn cứ Chỉ thị số: 01/2003/CT-UB ngày 06/01/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc khôi phục, phát triển nghề truyền thống, làng nghề trên địa bàn tỉnh Bến Tre;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và thủy sản trong tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Giám đốc Sở Công nghiệp cùng phối hợp Giám đốc Sở Nông nghiệp – Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Thủy sản có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công nghiệp, Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Thủy sản, Tài nguyên - Môi trường, Khoa học - Công nghệ, Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Bảo

 

QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN LÀNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP, NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN ÁP DỤNG TRONG TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 673 /2006/QĐ-UBND ngày 08/03/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre).

Nhằm mục đích đẩy mạnh cuộc vận động nhân dân các địa phương trong tỉnh xây dựng, phát triển ngành nghề; bảo tồn, phát triển các làng nghề truyền thống và du nhập nghề mới phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung, phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản nói riêng; gắn với bảo vệ môi trường, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống, tăng thu nhập cho người dân nông thôn, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre quy định về tiêu chuẩn áp dụng trong tỉnh Bến Tre làm cơ sở để xây dựng, phát triển, xét công nhận và thực hiện các chính sách ưu đãi đối với làng nghề.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Khái niệm một số từ ngữ trong quy định này:

1. Làng nghề: Là một hoặc nhiều cụm dân cư sinh sống trong một hoặc nhiều ấp (khóm hoặc khu phố) trên địa bàn một xã, phường, thị trấn có cùng hoạt động sản xuất tạo ra một hoặc nhiều sản phẩm khác nhau; sản xuất theo quy mô từng hộ gia đình hoặc cơ sở sản xuất trong ấp (khóm, khu phố hoặc tương đương), phát triển đến mức trở thành thu nhập quan trọng của người dân trong làng.

2. Làng nghề truyền thống: Là làng nghề có lịch sử hình thành và hoạt động trên 40 năm, sản phẩm mang tính đặc thù riêng của địa phương, có uy tín trên thị trường, có giá trị kinh tế và văn hóa.

Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

Quy định này áp dụng cho các làng nghề, làng nghề truyền thống Bến Tre thuộc các lĩnh vực như:

1. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.

2. Sản xuất hàng tiêu dùng.

3. Chế biến lương thực, thực phẩm, thủy sản.

4. Sản xuất công cụ phục vụ sản xuất và đời sống.

5. Sản xuất vật liệu xây dựng.

6. Sản xuất hoa kiểng, cây giống và làm muối.

Chương II

TIÊU CHUẨN CỦA LÀNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP, NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

Điều 3.

1. Tiêu chuẩn của làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và thủy sản:

a) Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của chính quyền địa phương, đảm bảo vệ sinh môi trường;

b) Có tối thiểu 50 hộ tham gia sản xuất, thu hút từ 100 lao động trở lên;

c) Hoạt động sản xuất hàng hóa, ổn định và phát triển;

d) Có hình thức sản xuất phù hợp, phát triển sản xuất kinh doanh gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo ở địa phương.

2. Tiêu chuẩn của làng nghề nông nghiệp:

a) Chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của chính quyền địa phương, đảm bảo vệ sinh môi trường;

b) Số hộ lao động (hoặc số lao động) trong lĩnh vực hoa kiểng, cây giống, làm muối chiếm 30% trở lên so với tổng số hộ (hoặc số lao động) của làng;

c) Giá trị thu từ sản xuất hoa kiểng, cây giống, làm muối chiếm tỷ trọng trên 30% so với tổng giá trị sản xuất hoặc doanh thu của làng trong năm;

d) Có hình thức sản xuất phù hợp, phát triển sản xuất kinh doanh gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo ở địa phương.

Điều 4. Các tiêu chuẩn làng nghề phải được thực hiện ổn định và đạt từ 02 năm trở lên thì được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và ra quyết định công nhận làng nghề; đồng thời nếu có thời gian hình thành và hoạt động trên 40 năm sẽ được xem xét và ra quyết định công nhận làng nghề truyền thống.

Điều 5. Tên của làng nghề gắn với tên của nghề và địa danh của làng nghề. Việc đặt tên nghề của làng do chính quyền địa phương tổ chức lấy ý kiến của nhân dân trong làng nghề để quyết định đặt tên làng nghề cho phù hợp.

Chương III

TỔ CHỨC XÉT DUYỆT CÔNG NHẬN LÀNG NGHỀ

Điều 6. Việc tổ chức xét duyệt, công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống, làng nghề mới được thực hiện theo trình tự như sau:

1. Căn cứ vào tiêu chuẩn làng nghề, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiến hành rà soát địa bàn có ngành nghề phát triển ổn định trong hai năm gần nhất và tiến hành lập hồ sơ báo cáo xây dựng làng nghề để trình xét công nhận.

Mẫu hồ sơ báo cáo xây dựng làng nghề do Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp – Phát triển nông thôn, Sở Thủy sản thống nhất hướng dẫn.

2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, tối đa trong vòng 02 tháng Hội đồng thẩm định tỉnh (do Sở Công nghiệp hoặc Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn hoặc Sở Thủy sản chủ trì tùy theo ngành nghề) phải tiến hành thẩm định và đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, công nhận làng nghề.

Hội đồng thẩm định tỉnh với thành phần chính gồm: Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Sở Thủy sản, Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở Khoa học -Công nghệ, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 7. Khi làng nghề được công nhận, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phải có trách nhiệm đánh giá hoạt động của làng nghề hàng năm để báo cáo về Sở quản lý chuyên ngành theo dõi và tiến hành kiểm tra, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét thu hồi quyết định công nhận làng nghề đối với những làng nghề không đảm bảo giữ vững các tiêu chuẩn quy định trong 02 năm liền.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI CỦA LÀNG NGHỀ

Điều 8. Trách nhiệm của làng nghề:

1. Vận động nhân dân hăng hái tham gia xây dựng và thực hiện các tiêu chuẩn của làng nghề;

2. Tích cực đầu tư, mở rộng sản xuất; đổi mới thiết bị công nghệ, quy trình công nghệ; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; nâng cao chất lượng sản phẩm; xác lập quyền sở hữu trí tuệ, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa góp phần tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề;

3. Thường xuyên báo cáo về cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương (Sở Công nghiệp hoặc Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn và Phòng Kinh tế huyện, thị xã) về tình hình hoạt động sản xuất, kế hoạch của làng nghề định kỳ hàng tháng, quý, năm.

Điều 9. Quyền lợi của làng nghề:

1. Được ưu tiên hưởng các chế độ ưu đãi về phát triển nghề và làng nghề của Ủy ban nhân dân tỉnh và các chính sách theo quy định của nhà nước;

2. Được hỗ trợ phát triển đổi mới thiết bị công nghệ, phát triển sản phẩm; hỗ trợ xác lập quyền sở hữu trí tuệ và quảng bá thương hiệu làng nghề; hỗ trợ đầu tư các mô hình sản xuất thí điểm, tham quan học tập kinh nghiệm; hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đối với một số làng nghề trọng điểm có khó khăn thông qua chương trình mục tiêu quốc gia, quỹ khuyến công;

3. Được đào tạo, bồi dưỡng kỷ năng nghề nghiệp;

4. Các cơ sở ngành nghề nông thôn của làng nghề có dự án đầu tư tốt, được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thẩm định, sẽ được Quỹ Hỗ trợ phát triển cho vay đầu tư; hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; bảo lãnh tín dụng đầu tư theo các điều kiện, trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là chủ thể tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của làng nghề, có trách nhiệm tuyên truyền vận động nhân dân tham gia xây dựng và phát triển làng nghề gắn với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở cơ sở.

Điều 11. Các sở, ban, ngành tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn các địa phương phấn đấu xây dựng và phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề theo đúng các tiêu chuẩn trong bảng quy định này.

Điều 12. Hàng năm Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Sở Thủy sản phối hợp các ngành, huyện, thị xã tiến hành tổng kết rút kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp để xây dựng và phát triển làng nghề gắn với nhiệm vụ phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp địa phương.

Điều 13. Trong quá trình thực hiện nếu có gì khó khăn vướng mắc, các ngành và địa phương phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 673/2006/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và thủy sản áp dụng trong tỉnh Bến Tre

  • Số hiệu: 673/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/03/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Nguyễn Quốc Bảo
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/03/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 19/05/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản