- 1Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 2Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 166/2004/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 5Thông tư 10/2004/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 63/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/2005/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 27 tháng 06 năm 2005 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ công chức (sửa đổi, bổ sung) ban hành ngày 29/4/2003;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ.CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 166/2004/NĐ.CP ngày 16/9/2004 của Chính phủ về việc quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Thông tư số 10/2004/TT.BNV ngày 19/2/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 116/2003/NĐ.CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp;
Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Nội vụ và ông Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nghệ An;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM.UBND TỈNH NGHỆ AN |
VIỆC TIẾP NHẬN QUẢN LÝ CÁN BỘ, VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2005/QĐ.UBND ngày 27/6/2005 của UBND tỉnh Nghệ An)
Văn bản này quy định việc tiếp nhận, thuyên chuyển, tuyển dụng (sau đây gọi chung là tiếp nhận) và quản lý cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Cán bộ, viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nghệ An là những người trong biên chế, được tiếp nhận và bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong các cơ sở giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của phápluật.
TIẾP NHẬN CÁN BỘ, VIÊN CHỨC VÀO LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NGHỆ AN
Điều 3: Lập kế hoạch tiếp nhận
Trước ngày 01 tháng 4 hàng năm, căn cứ vào định mức biên chế do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định, chức năng nhiệm vụ được giao và các nguồn lực tài chính, UBND các huyện (thành phố, thị xã) và các đơn vị sự nghiệp giáo dục trực thuộc các Sở (ban, ngành) xây dựng kế hoạch biên chế trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết địnhchỉ tiêu tổng biên chế của đơn vị.
Trên cơ sở tổng biên chế được giao, đơn vị lập kế hoạch tiếp nhận gửi cơ quan cấp trên trực tiếp tập hợp trình Sở Nội vụ xem xét, phê duyệt (số lượng các chức danh cần tuyển; tiêu chuẩn của người dự tuyển).
Điều 4: Điều kiện của người dự tuyển
Người đăng ký dự tuyển vào làm việc tại cơ sở giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An phải là công dân Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt; có sức khoẻ; có lý lịch rõ ràng và đảm bảo các điều kiện cụ thể sau đây:
4.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trong tỉnh và ngaòi tỉnh có nguyện vọng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An phải có sự đồng ý cho liên hệ chuyển công tác của cơ quan có thẩm quyền nơi hiện đang công tác.
4.2. Đối với sinh viên tốt nghiệp; cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; cán bộ, công chức cấp xã; viên chức trong các doanh nghiệp Nhà nước có nguyện vọng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo phải đủ các điều kiện sau:
- Về tuổi dự tuyển: Đủ 18 tuổi đến dưới 45 tuổi; các đối tượng sau đây, tuổi dự tuyển có thể trên 45 tuổi nhưng không được quá 50 tuổi: Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; viên chức trong các doanh nghiệp Nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã bao gồm các chức danh quy định tại Điều 2 Nghị định số 114/2003/NĐ.CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
- Về chuyên môn nghiệp vụ : Đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch dự tuyển.
4.3 Điều kiện bổ sung : Căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo, cơ quan cấp trên trực tiếp, Sở Nội vụ có thể bổ sung thêm một số điều kiện khi tiến hành lập và phê duyệt kế hoạch tiếp nhận.
Mọi công dân đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển đều có quyền nộp hồ sơ dự tuyển.
Điều 5. Hồ sơ dự tuyển. Bao gồm :
1. Đơn xin dự tuyển và ý kiến của cơ quan đang quản lý.
2. Bản sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định, có xác nhận của UBND xã (phường, thị trấn) nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác, học tập (thời hạn xác nhận chưa quá 6 tháng kể từ ngày ký).
3. Bản sao giấy khai sinh;
4. Văn bản gốc và 1 bản sao có công chứng (hoặc chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền) các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển.
5. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền (cấp quận, huyện trở lên) cấp chưa quá 6 tháng.
Điều 6. Hình thức tiếp nhận cán bộ, viên chức.
Việc tiếp nhận cán bộ, viên chức ngành giáo dục và đào tạo thông qua xét tuyển hoặc thi tuyển.
Xét tuyển (thi tuyển) riêng cho từng cấp học, từng môn dạy của từng đơn vị đầu mối giao biên chế.
Những đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo dự kiến số người dự tuyển cao hơn nhiều so với số lượng cần tuyển thì có thể tổ chức thi tuyển. Hình thức thi bắt buộc và thi viết và thi vấn đáp. Nội dung thi theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Việc tiếp nhận cán bộ, viên chức vào làm việc tại các cơ sở giáo dục và đào tạo Nghệ An phải thành lập Hội đồng xét tuyển nếu tổ chức xét tuyển hoặc Hội đồng thi tuyển nếu tổ chức thi tuyển (sau đây gọi chung là Hội đồng tiếp nhận).
Hội đồng tiếp nhận cán bộ viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập gồm 5 hoặc 7 thành viên.
* Hội đồng tiếp nhận viên chức trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh (sau đây gọi chung là sở) do Giám đốc Sở ra quyết định thành lập gồm các thành viên :
- Giám đốc Sở - Chủ tịch Hội đồng
- Trưởng phòng Tổ chức Cán bộ Sở - ủy viên kiêm thư ký.
- Thủ trưởng đơn vị cơ sở có nhu cầu tiếp nhận - ủy viên Hội đồng.
- ...
Giúp việc cho Hội đồng tiếp nhận có tổ thư ký. Tổ thư ký do ủy viên kiêm thư ký làm tổ trưởng và có từ 1 - 2 thành viên giúp việc (cán bộ phụ trách công tác tiếp nhận tuyển dụng của Sở và cán bộ làm công tác tổ chức của đơn vị có nhu cầu tiếp nhận.
* Hội đồng tiếp nhận cán bộ, viên chức tại các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là huyện, do Chủ tịch UBND huyện ra quyết định thành lập gồm các thành viên:
- Chủ tịch UBND huyện hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách khối văn hóa xã hội làm Chủ tịch Hội đồng.
- Trưởng phòng Nội vụ lao động- ủy viên kiêm thư ký.
- Trưởng phòng giáo dục - ủy viên Hội đồng
- ...
Giúp việc cho Hội đồng tiếp nhận có tổ thư ký. Tổ thư ký do ủy viên kiêm thư ký làm tổ trưởng và có từ 1 đến 2 thành viên giúp việc (cán bộ phụ trách công tác tiếp nhận tuyển dụng UBND huyện và cán bộ tổ chức Phòng Giáo dục).
Nếu tổ chức thi tuyển, giúp việc cho Hội đồng có Tổ ra đề, Ban coi thi, Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển thành lập.
Điều 8. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tiếp nhận :
Hội đồng tiếp nhận làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây :
- Thông báo công khai kế hoạch tiếp nhận : thể lệ, quy chế, số lượng cán bộ, viên chức cần tuyển theo từng cấp học, từng môn học của từng đơn vị; tiêu chuẩn và điều kiện cần thiết của người dự tuyển, thời gian nhận hồ sơ, thời gian xét tuyển (thi tuyển).
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc nhận hồ sơ.
- Xét tuyển (thi tuyển) và báo cáo kết quả về Sở Nội vụ để xem xét, quyết định theo quy định hiện hành.
- Niêm yết danh sách những người không đủ tiêu chuẩn điều kiện dự tuyển, kết quả xét tuyển (thi tuyển) và danh sách những người trúng tuyển.
Điều 9. Công khai các nội dung liên quan đến việc tiếp nhận.
Trước 30 ngày tổ chức xét tuyển (thi tuyển), Hội đồng tiếp nhận phải niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ dự tuyển và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng các nội dung sau đây : Điều kiện và tiêu chuẩn của người đăng ký dự tuyển; số lượng cần tuyển theo từng cấp, từng môn của từng đơn vị đầu mối được giao biên chế; hồ sơ đăng ký dự tuyển; thời điểm nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển; thời gian nhận hồ sơ (ít nhất 20 ngày), địa điểm nhận hồ sơ, người nhận hồ sơ, số điện thoại liên hệ.
Điều 10. Xét tuyển (thi tuyển), xác định người trúng tuyển và nhận việc :
Căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn của các ngạch tiếp nhận Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp với Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các tiêu chí xét tuyển và xác định người trúng tuyển.
Chậm nhất 30 ngày sau khi tổ chức thi tuyển, 15 ngày sau khi tổ chức xét tuyển Hội đồng tiếp nhận phải báo cáo kết quả về Sở Nội vụ xem xét, quyết định.
Chậm nhất 45 ngày kể từ khi kết thúc kỳ thi tuyển, 30 ngày kể từ khi kết thúc kỳ xét tuyển, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (Chủ tịch UBND huyện) phải công bố kết quả tiếp nhận và kết quả trúng tuyển tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ, trụ sở đơn vị và thông báo cho người dự tuyển biết để nhận việc.
Người trúng tuyển khi nhận được giấy thông báo trúng tuyển phải đến đơn vị tiếp nhận để ký hợp đồng lao động theo quy định. Trường hợp có lý do chính đáng mà không thể đến ký hợp đồng lao động đúng thời hạn quy định thì phải làm đơn đề nghị gia hạn, thời gian gia hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo được tiếp nhận (theo dấu bưu điện).
Điều 11. Ưu tiên tiếp nhận trong các trường hợp sau :
- Người dân tộc thiểu số, người tình nguyện phục vụ ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải đảo; anh hùng lực lương vũ trang; Anh hùng lao động; thương binh; con liệt sỹ, con thương binh, con bệnh binh;
- Những người có học vị tiến sỹ, thạc sỹ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng;
- Những người tốt nghiệp hệ chính quy loại xuất sắc và giỏi ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên xung phong, đội trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 12. Thuyên chuyển nội bộ giữa các đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo :
Căn cứ tổng chỉ tiêu biên chế được giao của các đơn vị, Phòng Giáo dục lập phương án cụ thể, thống nhất với Phòng Nội vụ Lao động trình Chủ tịch UBND huyện quyết định. Đối với các cơ sở trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Tổ chức cán bộ trình Giám đốc Sở Quyết định.
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
1. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, viên chức ngành giáo dục và đào tạo.
2. Bố trí, sử dụng cán bộ, viên chức sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định tiếp nhận, tuyển dụng theo quy định.
3. Bổ nhiệm, điều động, thực hiện các chế độ tiền lương, đánh giá cán bộ viên chức theo quy định;
4. Tiến hành, đánh giá xếp loại giáo viên theo Quyết định 109/2002/QĐ.UB ngày 04/12/2002 của UBND tỉnh.
5. Thực hiện các chính sách chế độ của Nhà nước đối với cán bộ, viên chức;
6. Khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức theo thẩm quyền và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định;
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức thuộc thẩm quyền;
8. Thống kê và báo cáo về đội ngũ cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý cho các cơ quan quản lý viên chức cấp trên theo quy định.
9. Lập và quản lý hồ sơ cán bộ viên chức theo quy định.
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Giáo dục.
1. Chịu trách nhiệm trước UBND huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra và tổng hợp kế hoạch biên chế, quỹ tiền lương của các đơn vị sự nghiệp giáo dục trực thuộc huyện.
Hướng dẫn, kiểm tra, thực hiện công tác tổ chức bộ máy; công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động luân chuyển cán bộ, viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo trình UBND huyện (qua Phòng Nội vụ - Lao động).
Nhận hồ sơ các đối tượng dự tuyển; xử lý, tổng hợp, thống nhất với Phòng Nội vụ - Lao động trước lúc trình Hội đồng tiếp nhận.
2. Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ viên chức ngành giáo dục đào tạo theo quy định của Nhà nước.
3. Tham mưu cấp có thẩm quyền cử cán bộ, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng học tập nâng cao trình độ, thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu của cấp trên, thành lập các hội đồng coi thi, chấm thi trong phạm vi hoạt động của ngành và theo yêu cầu của cấp trên.
4. Tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị trực thuộc.
5. Thực hiện những nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do UBND huyện ủy quyền phân công.
Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Nội vụ - Lao động:
Thẩm định hồ sơ và trình Chủ tịch UBND huyện quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định về kế hoạch biên chế; công tác tổ chức bộ máy; công tác tiếp nhận, thuyên chuyển; công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm điều động luân chuyển và các chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo trực thuộc.
1. Quản lý thống nhất đội ngũ cán bộ, viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
2. Thành lập Hội đồng tiếp nhận cán bộ, viên chức vào các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo trực thuộc theo đúng quy định.
3. Ký hợp đồng làm việc với viên chức là người được bổ nhiệm chức vụ đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo (trừ Hiệu trưởng các trường Cao đẳng - thuộc quyền quản lý của Chủ tịch UBND tỉnh)
4. Đề xuất các vấn đề về công tác cán bộ đối với cán bộ thuộc diện cấp trên trực tiếp quản lý đang công tác tại huyện, ngành (kể cả nguồn quy hoạch).
5. Thuyên chuyển cán bộ, viên chức giữa các cơ sở giáo dục và đào tạo trực thuộc.
6. Tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị trực thuộc.
7. Quyết định công nhận kết quả xếp loại giáo viên theo Quyết định số 109/2002/QĐ-UB ngày 04/12/2002 của UBND tỉnh đối với cán bộ, viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
8. Quyết định hủy bỏ hoặc yêu cầu người đứng đầu đơn vị sự nghiệp hủy bỏ các quyết định của đơn vị sự nghiệp trực thuộc trái với quy định của pháp luật;
9. Riêng Chủ tịch UBND thành phố Vinh thực hiện theo Quyết định số 75/2001/QĐ.UB ngày 10/8/2001 của UBND tỉnh về việc phân cấp cho UBND thành phố Vinh giải quyết một số công việc trong phát triển Kinh tế - Xã hội và Quản lý đô thị.
Điều 17. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo :
Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp đơn vị sự nghiệp được quy định tại Điều 16 bản quy định này, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Trên cơ sở hướng dẫn kế hoạch biên chế của Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm hướng dẫn các trường, các đơn vị trực thuộc và Phòng Giáo dục xây dựng kế hoạch biên chế và quỹ tiền lương của từng trường, từng đơn vị theo định mức quy định của Nhà nước (kể cả nhân viên hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ.CP của Chính phủ).
Kiểm tra, xác định chỉ tiêu biên chế của các trường, đơn vị trực thuộc và kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục thuộc huyện; tổng hợp và xây dựng kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục (bao gồm cả quỹ tiền lương) trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Giúp UBND tỉnh quản lý công tác chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức, biên chế nhân sự, tài chính, tài sản và các hoạt động giáo dục khác của các cơ sở giáo dục theo đúng quy định của pháp luật.
Bố trí, quản lý thống nhất đội ngũ cán bộ, viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
3. Thực hiện nhiệm vụ quản lý viên chức chuyên ngành theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 18. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ :
1. Tham mưu cho UBND tỉnh thẩm định, tổng hợp kế hoạch biên chế ngành Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng và kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh (theo quy định phân cấp quản lý cán bộ).
3. Thông báo chỉ tiêu biên chế sự nghiệp giáo dục cho các đơn vị trực thuộc Sở và các huyện sau khi được UBND tỉnh quyết định.
4. Quyết định tiếp nhận cán bộ, viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập trên địa bàn tỉnh; thẩm định danh sách hợp đồng cán bộ quản lý, giáo viên các trường mầm non công lập và cán bộ quản lý các trường mầm non bán công.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có gì vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để xử lý, tập hợp trình UBND tỉnh xem xét giải quyết.
- 1Quyết định 63/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục tiếp nhận cán bộ, công, viên chức; chuyển công tác, biệt phái đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 1Quyết định 63/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 3Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 4Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 166/2004/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 7Thông tư 10/2004/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 8Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục tiếp nhận cán bộ, công, viên chức; chuyển công tác, biệt phái đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Quyết định 66/2005/QĐ-UBND về việc tiếp nhận và quản lý cán bộ, viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nghệ An do Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 66/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/06/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Hoàng Ky
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/07/2005
- Ngày hết hiệu lực: 12/10/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực