Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 645/QĐ-UBND-HC | Đồng Tháp, ngày 16 tháng 7 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 571/TTr- STP ngày 01 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 645/QĐ-UBND-HC ngày 16 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định chức trách, nhiệm vụ và trách nhiệm phối hợp công tác của cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC) trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Hệ thống cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh bao gồm: Công chức Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp; cán bộ, công chức đầu mối tại các sở, ban, ngành tỉnh (cán bộ đầu mối cấp tỉnh); cán bộ, công chức đầu mối tại Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (cán bộ đầu mối cấp huyện) và cán bộ, công chức đầu mối tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cán bộ đầu mối cấp xã).
Điều 2. Tổ chức hệ thống cán bộ đầu mối
1. Sở Tư pháp là cơ quan thường trực tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát TTHC tại địa phương.
2. Thẩm quyền công nhận cán bộ đầu mối:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành quyết định công nhận cán bộ đầu mối cấp tỉnh.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định công nhận cán bộ đầu mối cấp huyện, cấp xã.
CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 3. Chức trách của cán bộ đầu mối
Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC theo sự phân công của lãnh đạo cơ quan, đơn vị, nhằm triển khai, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kiểm soát TTHC gắn với công tác cải cách TTHC theo quy định của Trung ương, của Ủy ban nhân dân Tỉnh; chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp và có trách nhiệm truyền đạt đến các phòng, ban, đơn vị trực thuộc.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ đầu mối
1. Tham mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động cải cách TTHC và kiểm soát TTHC theo ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị.
2. Triển khai tập huấn, hướng dẫn, phổ biến văn bản, tài liệu liên quan đến nội dung cải cách TTHC và kiểm soát TTHC cho cán bộ, công chức liên quan trong cơ quan, đơn vị.
3. Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, cá nhân trong cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị.
4. Phối hợp với các bộ phận có liên quan của cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát TTHC do Thủ trưởng giao.
5. Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện việc tổng hợp, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ cải cách TTHC, kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thường xuyên theo quy định hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
6. Nghiên cứu, đề xuất với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và Sở Tư pháp các sáng kiến, giải pháp nhằm đẩy mạnh cải cách TTHC và kiểm soát TTHC.
7. Tham gia phối hợp thực hiện các hoạt động kiểm soát TTHC về các vấn đề có liên quan đến phạm vi, chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu.
8. Tham gia tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ kiểm soát TTHC do Bộ, ngành, địa phương tổ chức.
Điều 5. Hoạt động cụ thể của cán bộ đầu mối
1. Triển khai thực hiện công tác kiểm soát TTHC:
a) Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thường xuyên quán triệt đến cán bộ, công chức các phòng, ban, đơn vị trực thuộc các văn bản liên quan về công tác kiểm soát TTHC theo chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên;
b) Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đôn đốc, theo dõi cán bộ, công chức, các phòng, ban, đơn vị trực thuộc thực hiện giải quyết TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp đúng quy định, đảm bảo đúng thời gian, không tự đặt thêm các loại giấy tờ ngoài quy định của pháp luật để gây khó khăn, nhũng nhiễu, làm phát sinh tiêu cực;
c) Báo cáo, đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kịp thời chấn chỉnh và kiến nghị hình thức xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức không thực hiện đúng nội dung, nhiệm vụ kiểm soát TTHC đã được giao.
2. Kiểm soát quy định về TTHC trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do sở, ban, ngành tỉnh chủ trì soạn thảo (đối với cán bộ đầu mối cấp tỉnh):
Theo dõi, tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện việc đánh giá tác động các quy định về TTHC tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, khi cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân Tỉnh phân công xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân Tỉnh theo đúng quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính. Cụ thể là:
- Hướng dẫn cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị được giao xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC điền các biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ TTHC.
- Phối hợp kiểm tra hồ sơ, tài liệu, biểu mẫu đánh giá tác động TTHC có liên quan đảm bảo đầy đủ, chính xác trước khi gửi đến Sở Tư pháp để lấy ý kiến về quy định TTHC trong dự thảo.
- Phối hợp với cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật nghiên cứu ý kiến góp ý của Sở Tư pháp về quy định TTHC trong dự thảo để hoàn chỉnh dự thảo.
3. Thống kê, trình công bố TTHC mới, TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc TTHC thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ:
a) Đối với cán bộ đầu mối cấp tỉnh
- Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị rà soát, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC do các cấp có thẩm quyền ban hành, thuộc phạm vi, chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị, ngành mình (gồm cả TTHC ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) để đề xuất trình công bố TTHC;
- Đôn đốc cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị trực thuộc kịp thời cập nhật, thống kê TTHC, tham mưu bằng văn bản, lập hồ sơ trình lãnh đạo cơ quan phê duyệt, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh công bố việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ TTHC theo đúng quy định.
- Kiểm soát chất lượng việc thống kê TTHC, hồ sơ trình công bố TTHC, tài liệu gửi kèm (mẫu đơn, mẫu tờ khai, văn bản liên quan), dự thảo Quyết định công bố, dự thảo Tờ trình trước khi trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh công bố.
- Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng quy trình hóa theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001: 2008 đối với TTHC được điều chỉnh, ban hành mới.
b) Đối với cán bộ đầu mối cấp huyện, cấp xã
- Chủ động thống kê, rà soát hoặc phối hợp với các phòng, ban chuyên môn cấp huyện thống kê và kịp thời kiến nghị bằng văn bản gửi sở, ban, ngành tỉnh có liên quan hoặc Sở Tư pháp để lập thủ tục trình công bố TTHC mới, TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ nhưng chưa được công bố hoặc đã công bố nhưng chưa đầy đủ, chính xác so với các quy định của cấp có thẩm quyền ban hành.
- Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng quy trình hóa theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001: 2008 đối với TTHC được điều chỉnh, ban hành mới.
4. Công khai TTHC:
a) Theo dõi, tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đôn đốc, kiểm tra các phòng, ban, đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc việc niêm yết, công khai, đầy đủ, chính xác nội dung các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị đã được Ủy ban nhân dân Tỉnh công bố tại nơi tiếp nhận, giải quyết TTHC của cơ quan, đơn vị và các đơn vị trực thuộc;
b) Tham mưu, giúp lãnh đạo cơ quan, đơn vị thực hiện hình thức công khai, niêm yết TTHC một cách khoa h c, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu và tiếp cận;
c) Theo dõi, kiểm tra việc công khai địa chỉ cơ quan, hộp thư điện tử, số điện thoại chuyên dùng của cơ quan tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ tham mưu, giải quyết TTHC.
5. Rà soát TTHC:
Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị triển khai, thực hiện việc rà soát, đơn giản hóa TTHC theo chỉ đạo của Trung ương, của Ủy ban nhân dân Tỉnh, nhằm phát hiện và kịp thời kiến nghị Ủy ban nhân dân Tỉnh sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, thay thế những quy định về TTHC thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân Tỉnh, hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân Tỉnh kiến nghị Trung ương xử lý theo thẩm quyền, đối với các TTHC không đảm bảo về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và chi phí tuân thủ, nhưng vẫn đảm bảo được mục tiêu quản lý nhà nước. Cụ thể là:
- Hướng dẫn cho cán bộ, công chức và các đơn vị trực thuộc cách thức thực hiện rà soát, đánh giá TTHC của cơ quan, đơn vị;
- Thu nhận, kiểm tra các biểu mẫu đã điền từ các đơn vị trực thuộc; tổng hợp và lập Báo cáo kết quả rà soát TTHC, trình Báo cáo kết quả rà soát TTHC để Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt;
- Đôn đốc các phòng, ban, đơn vị tham mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự thảo văn bản thực thi phương án đơn giản hóa TTHC thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh sau khi được thông qua.
6. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính:
- Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;
- Phối hợp với các phòng, ban trong đơn vị tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiếp nhận và xử lý các văn bản từ Ủy ban nhân dân Tỉnh, Sở Tư pháp chuyển đến về các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình;
- Xác minh, làm rõ thông tin phản ánh, kiến nghị; giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xử lý hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh những biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính trong việc thực hiện quy định TTHC.
7. Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, tập huấn nghiệp vụ kiểm soát TTHC; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc triển khai, thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC; phối hợp với cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện công tác truyền thông về cải cách TTHC.
8. Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuẩn bị báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC, cải cách TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại cơ quan, đơn vị theo quy định hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
9. Là thành viên tham gia các đợt tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, hội nghị, hội thảo chuyên đề, góp ý, đánh giá tác động TTHC có liên quan do Sở Tư pháp hoặc cấp trên triệu tập.
Điều 6. Tổ chức hoạt động cho đội ngũ cán bộ đầu mối
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về kiểm soát TTHC cho đội ngũ cán bộ, công chức đầu mối các cấp;
b) Thiết lập, chia sẻ thông tin hai chiều giữa Sở Tư pháp và các cán bộ, công chức đầu mối để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc; chia sẻ những sáng kiến, bài h c kinh nghiệm của các cơ quan đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ;
c) Phối hợp, hỗ trợ việc triển khai thực hiện các hoạt động về kiểm soát TTHC thuộc phạm vi, chức năng quản lý của các cơ quan, đơn vị.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức đầu mối thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC theo quy định tại Quy chế này.
CHẾ ĐỘ GIAO BAN, THÔNG TIN, BÁO CÁO
1. Cán bộ, công chức đầu mối cấp tỉnh, cấp huyện giao ban 02 lần/năm vào tháng 6 và tháng 12 tại Sở Tư pháp do lãnh đạo Sở Tư pháp tổ chức.
2. Trước thời điểm Sở Tư pháp tổ chức giao ban, Phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức buổi giao ban định kỳ với cán bộ đầu mối cấp xã, phòng, ban trực thuộc; tổng hợp tình hình, báo cáo trong buổi giao ban do Sở Tư pháp tổ chức.
Điều 8. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Tư pháp) tình hình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC để tổng hợp, báo cáo về Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo tổng hợp 6 tháng của các cơ quan, đơn vị gửi về Sở Tư pháp trước ngày 20 tháng 5 hàng năm. Báo cáo tổng hợp năm một lần của các cơ quan, đơn vị gửi về Sở Tư pháp trước ngày 20 tháng 11 hàng năm. Báo cáo tổng hợp năm chính thức của các cơ quan, đơn vị gửi về Sở Tư pháp trước ngày 01 tháng 3 của năm sau năm báo cáo.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện báo cáo công tác kiểm soát TTHC theo yêu cầu và gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, báo cáo về Ủy ban nhân dân Tỉnh đảm bảo đúng thời gian quy định.
1. Cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phổ biến đến toàn thể cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Sở Tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi việc chấp hành Quy chế này; tổng hợp, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, niêm yết và báo cáo kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 1271/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, niêm yết công khai thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 5Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 6Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2011 đẩy mạnh công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 7Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 8Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 9Quyết định 1348/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 10Quyết định 748a/QĐ-UBND năm 2011 quy định hệ thống đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 11Quyết định 71/2014/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12Quyết định 04/2015/QĐ-UBND Quy định về công khai chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh Lào Cai
- 13Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2015 kiểm soát thủ tục hành chính và truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2016 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 14Quyết định 08/2016/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 15Quyết định 22/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 3Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, niêm yết và báo cáo kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 7Quyết định 1271/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, niêm yết công khai thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 8Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 9Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 10Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 11Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2011 đẩy mạnh công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 12Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 13Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 14Quyết định 1348/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 15Quyết định 748a/QĐ-UBND năm 2011 quy định hệ thống đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 16Quyết định 71/2014/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 17Quyết định 04/2015/QĐ-UBND Quy định về công khai chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh Lào Cai
- 18Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2015 kiểm soát thủ tục hành chính và truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2016 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 19Quyết định 08/2016/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 20Quyết định 22/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Quyết định 645/QĐ-UBND-HC năm 2014 về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 645/QĐ-UBND-HC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/07/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Nguyễn Văn Dương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra