- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2014/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 28 tháng 05 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CÁN BỘ ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CẤP TỈNH, UBND CẤP HUYỆN, UBND CẤP XÃ TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 28/05/2014 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cơ chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND huyện, thành phố, thị xã (UBND cấp huyện), UBND xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) trong việc trình Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh bao gồm: Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; và trách nhiệm phối hợp của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc thực hiện công khai các thủ tục hành chính đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (Nghị định số 63/2010/NĐ-CP) và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (Nghị định số 48/2013/NĐ-CP); Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính (Thông tư số 05/2014/TT-BTP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính
1. Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, hiệu quả giữa Sở Tư pháp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.
2. Phát huy chủ động, tích cực và đề cao tinh thần trách nhiệm của các cán bộ đầu mối làm công tác Kiểm soát thủ tục hành chính; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thời hạn công bố, công khai thủ tục hành chính.
Điều 4. Thủ tục hành chính được công bố, công khai
1. Thủ tục hành chính được công bố, công khai là những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ở Trung ương và UBND tỉnh Ninh Bình ban hành, bao gồm: Các thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ hoặc hủy bỏ.
2. Thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ hoặc hủy bỏ được công bố, công khai phải bảo đảm thực hiện đúng theo mẫu kèm Quyết định và mẫu Danh mục kèm theo Quy chế này và phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Thủ tục hành chính mới ban hành, nội dung công bố phải bao gồm:
- Các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;
- Văn bản Quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính;
- Địa điểm thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
b) Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi được công bố, công khai phải bảo đảm đầy đủ các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính quy định tại phần mẫu kèm theo Quy chế này. Trong trường hợp thủ tục hành chính đã được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính thì phải xác định rõ ràng số series của thủ tục hành chính, nêu rõ tên, số, ký hiệu, ngày tháng năm ban hành và trích yếu của các văn bản quy phạm pháp luật quy định nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, xác định cụ thể bộ phận nào của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (bằng cách in nghiêng và có ghi chú: “Phần chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế” ngay sau từng thủ tục).
c) Đối với những thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ, không phải thống kê theo nội dung nêu tại Điểm b Khoản 2 Điều này nhưng phải xác định rõ tên thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ. Trường hợp thủ tục hành chính đã được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Quyết định công bố phải ghi rõ số hồ sơ của hồ sơ TTHC (trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính) của thủ tục hành chính bị hủy bỏ, bãi bỏ; đồng thời phải nêu rõ tên, số, ký hiệu, ngày tháng năm ban hành và trích yếu của văn bản quy phạm pháp luật quy định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính.
Điều 5. Thẩm quyền và phạm vi công bố thủ tục hành chính
1. Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở, ban, ngành cấp tỉnh và các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh; việc công bố thủ tục hành chính được thực hiện dưới hình thức ban hành Quyết định theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 63/2010/NĐ-CP; Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Phạm vi công bố thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định 63/2010/NĐ-CP.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 6. Trách nhiệm trình công bố thủ tục hành chính
1. Căn cứ vào Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, căn cứ vào các Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh; các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm thống kê, rà soát các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành mình để bổ sung thủ tục hành chính hoặc bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính, hoàn thành Hồ sơ thủ tục và dự thảo Quyết định công bố, thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định công bố; Hồ sơ thủ tục được gửi về Sở Tư pháp để kiểm soát chất lượng và ngay sau khi Sở Tư pháp đã có ý kiến, kiểm soát chất lượng hồ sơ bằng văn bản các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố: Thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ hoặc hủy bỏ, thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm thống kê, rà soát và các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, cấp xã; tiến hành lập danh mục hồ sơ thủ tục và dự thảo Quyết định công bố; Hồ sơ thủ tục được gửi về Sở Tư pháp kiểm soát chất lượng và ngay sau khi Sở Tư pháp đã có ý kiến kiểm soát chất lượng hồ sơ bằng văn bản UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố: Thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ hoặc hủy bỏ, thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã; Phòng Tư pháp cấp huyện là cơ quan tham mưu, thường trực, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ Kiểm soát thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện;
3. UBND cấp xã có trách nhiệm thống kê, rà soát các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã và lập danh mục, hồ sơ thủ tục gửi UBND cấp huyện; UBND cấp huyện tổng hợp và gửi hồ sơ về Sở Tư pháp để kiểm soát chất lượng và ngay sau khi Sở Tư pháp đã có ý kiến kiểm soát chất lượng hồ sơ bằng văn bản UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố: Thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ hoặc hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã; Ban Tư pháp cấp xã là cơ quan tham mưu, thường trực, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ Kiểm soát thủ tục hành chính tại UBND cấp xã.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm soát chất lượng hồ sơ trước khi các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành Quyết định công bố: Thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ hoặc hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
Điều 7. Phối hợp trong việc công bố thủ tục hành chính
1. Phối hợp trong việc thống kê, rà soát thủ tục hành chính
a) Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm thường xuyên cập nhật, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành của cơ quan Trung ương và của HĐND tỉnh, UBND tỉnh có quy định về thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của ngành mình để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ kịp thời các thủ tục hành chính được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính theo quy trình, quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này; đồng thời thông báo cho các đơn vị trực thuộc, đơn vị cấp dưới chịu sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ, UBND cấp huyện biết về các thủ tục hành chính thuộc ngành mình được phân cấp cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã giải quyết, việc thực hiện thống kê, rà soát thủ tục hành chính;
b) UBND cấp huyện có trách nhiệm thường xuyên cập nhật, thống kê, rà soát các thủ tục hành chính, các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành của cơ quan Trung ương và của HĐND tỉnh, UBND tỉnh có quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ kịp thời các thủ tục hành chính được triển khai, thực hiện tại địa phương, trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố thủ tục hành chính theo trình tự của Quy chế này; Đồng thời thông báo kịp thời cho UBND cấp xã biết về các thủ tục hành chính được phân cấp cho UBND cấp xã giải quyết; để thực hiện việc thống kê, rà soát thủ tục hành chính;
c) UBND cấp xã có trách nhiệm thường xuyên cập nhật, thống kê, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành của cơ quan Trung ương và của HĐND tỉnh, UBND tỉnh có quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ kịp thời các thủ tục hành chính được triển khai, thực hiện tại địa phương, thực hiện việc thống kê, rà soát thủ tục hành chính và lập hồ sơ gửi UBND cấp huyện để trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố, theo trình tự của Quy chế này.
2. Lập danh mục và dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính
a) Sau khi thực hiện việc thống kê, rà soát các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã; Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm lập danh mục thủ tục hành chính, xác định đầy đủ các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Quy chế này, đồng thời tiến hành thực hiện theo các bước được quy định tại Điều 6 của quy chế này, để trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính;
b) Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện tiến hành soạn thảo, dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính và danh mục thủ tục hành chính kèm theo; dự thảo Quyết định phải đầy đủ, chính xác, bảo đảm được các tiêu chí theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
3. Lập hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố thủ tục hành chính
a) Sau khi thực hiện việc tổng hợp danh mục thủ tục hành chính, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện lập hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố thủ tục hành chính;
b) Hồ sơ, tài liệu trình công bố thủ tục hành chính theo Điểm c Khoản 1 Điều 7 của Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính (Thông tư số 05/2014/TT-BTP).
4. Quy trình xây dựng, ban hành Quyết định công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (theo Điều 7 Thông tư số 05/2014/TT-BTP).
5. Kiểm soát chất lượng hồ sơ thủ tục hành chính, dự thảo Quyết định để trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố thủ tục hành chính:
a) Khi nhận được hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện; Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính Sở Tư pháp có trách nhiệm thực hiện việc kiểm soát về hình thức, nội dung dự thảo Quyết định công bố (theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 05/2014/TT-BTP);
b) Sở Tư pháp trả lại hồ sơ hoặc yêu cầu các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện bổ sung thông tin hoặc chỉnh lý lại các thủ tục hành chính trong các trường hợp sau:
- Số lượng thủ tục hành chính chưa đầy đủ, chưa chính xác;
- Thủ tục hành chính còn thiếu các danh mục đính kèm hoặc thông tin trên các danh mục, phụ lục đính kèm chưa đầy đủ, chưa chính xác;
- Hồ sơ thiếu các tài liệu kèm theo như: Mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có), các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, các văn bản khác có liên quan.
c) Khi thủ tục hành chính đã đáp ứng được các yêu cầu, bảo đảm đầy đủ, chính xác các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND tỉnh ký, ban hành.
6. Thời hạn ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính (theo Điểm c Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 05/2014/TT-BTP).
7. Gửi và công khai Quyết định công bố thủ tục hành chính sau khi ban hành (theo Điểm a, b Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 05/2014/TT-BTP).
8. Quyết định công bố kèm theo thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã được gửi đến Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp để theo dõi, quản lý, đồng thời công khai trên trang thông tin điện tử của UBND tỉnh, trang thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính (theo khoản 3 Điều 7 Thông tư số 05/2014/TT-BTP)
9. Công khai thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định công bố Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp có trách nhiệm nhập dữ liệu thủ tục hành chính đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và đề nghị Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Điều 8. Hình thức công khai thủ tục hành chính
1. Phạm vi, trách nhiệm, yêu cầu, cách thức niêm yết công khai thủ tục hành chính ( theo các quy định tại Điều 8, 9, 10, 11 Thông tư số 05/2014/TT-BTP).
2. Niêm yết nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân tổ chức ( theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 05/2014/TT-BTP).
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC PHỐI HỢP CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Đôn đốc, hướng dẫn các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã chủ động thực hiện rà soát, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính để thực hiện việc đơn giản hóa Thủ tục hành chính, xây dựng dự thảo hồ sơ Quyết định công bố thủ tục hành chính trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố thủ tục hành chính theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và quy định của Quy chế này.
2. Tiếp nhận hồ sơ của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, kiểm soát chất lượng hồ sơ thủ tục hành chính, dự thảo Quyết định công bố trước khi, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố.
3. Nhập dữ liệu thủ tục hành chính đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp để đăng tải công khai thủ tục hành chính.
4. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính, niêm yết địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn toàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện việc kiểm tra đánh giá kết quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính; công bố, công khai và thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn toàn tỉnh.
6. Tổng hợp tình hình kết quả thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh và tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định. Kịp thời báo cáo với Chủ tịch UBND tỉnh để có biện pháp xử lý đối với những cơ quan, đơn vị không thực hiện đúng các quy định về việc trình ký, công bố, công khai thủ tục hành chính theo quy định tại Quy chế này.
Điều 10. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Thực hiện phối hợp trong việc thống kê, rà soát thủ tục hành chính quy định tại Quy chế này; thường xuyên rà soát, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Trung ương và của HĐND tỉnh, UBND tỉnh có quy định về thủ tục hành chính để thống kê lập hồ sơ Quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố kịp thời các thủ tục hành chính theo đúng quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và quy định của Quy chế này.
2. Phân công, bố trí 01 lãnh đạo, 01 cán bộ, công chức pháp chế của cơ quan, đơn vị mình có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, sử dụng thành thạo máy vi tính làm cán bộ đầu mối đảm nhiệm công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị.
3. Niêm yết công khai, đầy đủ các thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc.
4. Đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị đối với các thủ tục hành chính trong phạm vi giải quyết thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
5. Chỉ đạo cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý, thực hiện nghiêm túc các thủ tục hành chính đã được công bố, công khai khi giải quyết công việc đối với các yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
6. Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện thủ tục hành chính đối với các đơn vị ở cấp huyện, cấp xã theo ngành, lĩnh vực quản lý.
7. Báo cáo về kết quả rà soát, cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất; phản ánh và đề xuất giải pháp, phương án giải quyết về những bất cập, những quy định hành chính thuộc lĩnh vực, phạm vi chức năng quản lý không phù hợp với thực tiễn và gửi về Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và báo cáo Bộ Tư pháp, để có hướng xử lý tiếp theo.
Điều 11. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Thực hiện phối hợp trong việc thống kê, rà soát thủ tục hành chính quy định tại Quy chế này; thường xuyên rà soát, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Trung ương và của HĐND tỉnh, UBND tỉnh có quy định về thủ tục hành chính để thống kê lập hồ sơ Quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố kịp thời các thủ tục hành chính theo đúng quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và quy định của Quy chế này.
2. Phân công, bố trí 01 lãnh đạo Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, 01 lãnh đạo phòng Tư pháp, có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, sử dụng thành thạo máy vi tính làm cán bộ đầu mối đảm nhiệm công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ quan, địa phương mình.
3. Niêm yết công khai, đầy đủ thủ tục hành chính và địa chỉ nơi tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại trụ sở cơ quan hành chính, đơn vị trực thuộc trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức.
4. Tiếp nhận, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ thủ tục hành chính do UBND cấp xã rà soát, thống kê, lập hồ sơ, thực hiện trình tự trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc rà soát, thống kê thủ tục hành chính, niêm yết công khai và thực hiện thủ tục hành chính tại các đơn vị trực thuộc và tại UBND cấp xã.
5. Tuyên truyền, phổ biến và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở cấp huyện về các thủ tục hành chính và các quy định về thủ tục hành chính đang được thực hiện tại địa phương để nhân dân biết và thực hiện.
6. Chỉ đạo cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện nghiêm túc các thủ tục hành chính đã được công bố, công khai khi giải quyết công việc đối với các yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
7. Tổng hợp báo cáo tình hình công khai và thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn quản lý theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất. Tổng hợp, đề xuất với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh liên quan về những bất cập, những quy định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, cấp xã không phù hợp với thực tiễn gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét.
Điều 12. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Thực hiện việc thống kê, rà soát thủ tục hành chính quy định tại Quy chế này; thường xuyên rà soát, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Trung ương và của HĐND tỉnh, UBND tỉnh có quy định về thủ tục hành chính, tiến hành lập hồ sơ thủ tục hành chính gửi UBND cấp huyện, thực hiện trình tự trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố kịp thời các thủ tục hành chính theo đúng quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và quy định của Quy chế này.
2. Phân công, bố trí 01 đồng chí Phó Chủ tịch UBND cấp xã, 01 cán bộ, công chức Tư pháp cấp xã có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, sử dụng thành thạo máy vi tính làm cán bộ đầu mối đảm nhiệm công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương mình.
3. Niêm yết công khai, đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết tại trụ sở UBND cấp xã để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
4. Tuyên truyền, phổ biến và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở cấp xã về các thủ tục hành chính và các quy định về thủ tục hành chính đang được thực hiện tại địa phương và địa chỉ nơi tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính để nhân dân biết và thực hiện.
5. Chỉ đạo cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện nghiêm túc các thủ tục hành chính đã được công bố, công khai khi giải quyết công việc đối với các yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
6. Báo cáo UBND cấp huyện về tình hình công khai và thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn theo định kỳ quý, 06 tháng, năm hoặc đột xuất; đề xuất với UBND cấp huyện về những bất cập, những quy định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã không phù hợp với thực tiễn để UBND cấp huyện tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo trình tự của Quy chế này.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan truyền thông của tỉnh
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình, Bản tin Tư pháp Ninh Bình có trách nhiệm dành thời lượng tin, bài phù hợp để tuyên truyền các quy định về thủ tục hành chính; tình hình công khai và thực hiện thủ tục hành chính của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Triển khai thực hiện Quy chế
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này và chịu trách nhiệm trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính và kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình thống kê, rà soát thủ tục hành chính; tình hình công khai và thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc và tại UBND cấp xã thuộc phạm vi quản lý.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp UBND tỉnh chỉ đạo và triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc, có chất lượng và hiệu quả Quy chế này sẽ được biểu dương, khen thưởng theo chế độ thi đua khen thưởng hiện hành của nhà nước.
2. Việc thực hiện đúng quy định về công bố, công khai thủ tục hành chính theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và quy định của Quy chế này là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị và cá nhân trong quy trình xét thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện không nghiêm túc Quy chế này, không thực hiện đúng trình tự trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố kịp thời thủ tục hành chính, tự đặt ra các quy định thủ tục hành chính không phù hợp với các quy định của pháp luật, chậm trễ, gây phiền hà, sách nhiễu cho cá nhân, tổ chức hoặc không thực hiện; thực hiện không đúng quy định về thủ tục hành chính thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
MẪU I
MẪU QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……./QĐ-UBND | …., ngày …. tháng …. năm 20… |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp xã tỉnh A
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số…./2014/TT-BTP ngày… tháng … năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở X và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp xã tỉnh A.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ….... (đúng vào ngày văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định chi tiết về TTHC có hiệu lực thi hành).
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện (quận, thị xã, thành phố); UBND các xã (phường, thị trấn) và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH (Ký tên, dấu) Nguyễn Văn A |
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ X/UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP XÃ TỈNH A
(Ban hành kèm theo Quyết định số ..…./QĐ-UBND ngày ... tháng ... năm ... của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh A)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp xã
STT | Tên thủ tục hành chính |
I. Lĩnh vực… | |
1 | Thủ tục a |
2 | Thủ tục b |
n | ………………… |
II. Lĩnh vực… | |
1 | Thủ tục c |
2 | Thủ tục d |
n | ………………… |
2. Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp xã
STT | Số hồ sơ TTHC(1) | Tên thủ tục hành chính | Tên VBQPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế(2) |
I. Lĩnh vực… | |||
1 |
| Thủ tục a |
|
2 |
| Thủ tục b |
|
n |
| ………………. |
|
II. Lĩnh vực… | |||
1 |
| Thủ tục c |
|
2 |
| Thủ tục d |
|
n |
| ………………. |
|
Chú thích:
(1) Số hồ sơ TTHC (trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính) của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
(2) Nêu rõ tên, số, ký hiệu, ngày tháng năm ban hành và trích yếu của các văn bản quy phạm pháp luật quy định nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Danh mục thủ tục hành chính bị hủy bỏ, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp xã
STT | Số hồ sơ TTHC(1) | Tên thủ tục hành chính | Tên VBQPPL quy định việc bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính(2) |
I. Lĩnh vực… | |||
1 |
| Thủ tục a |
|
2 |
| Thủ tục b |
|
n |
| ………………. |
|
II. Lĩnh vực… | |||
1 |
| Thủ tục c |
|
2 |
| Thủ tục d |
|
n |
| ………………. |
|
Chú thích:
(1) Số hồ sơ TTHC (trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính) của thủ tục hành chính bị hủy bỏ, bãi bỏ.
(2) Nêu rõ tên, số, ký hiệu, ngày tháng năm ban hành và trích yếu của văn bản quy phạm pháp luật quy định việc hủy bỏ, bãi bỏ thủ tục hành chính.
PHẦN II. NỘI DUNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ X/UBND CẤP HUYỆN/ UBND CẤP XÃ TỈNH A
I. Lĩnh vực…
1. Tên thủ tục a
- Trình tự thực hiện: (bao gồm cả thời gian, địa điểm thực hiện thủ tục hành chính)
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục a):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
n. Thủ tục n
II. Lĩnh vực…
1. Tên thủ tục a
- Trình tự thực hiện: (bao gồm cả thời gian, địa điểm thực hiện thủ tục hành chính)
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục c):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
n. Thủ tục n
Lưu ý:
- Đối với những thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ngoài việc nêu rõ thông tin trên, phải xác định rõ bộ phận nào của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (bằng cách in nghiêng và có ghi chú: “Phần chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế” ngay sau từng thủ tục).
- Đối với những thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ, không phải thống kê theo nội dung nêu trên nhưng phải xác định rõ tên thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ. Trường hợp thủ tục hành chính đã được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Quyết định công bố phải ghi rõ số hồ sơ của hồ sơ TTHC, văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính.
MẪU II
NIÊM YẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính)
Mẫu số 01. Bảng niêm yết thủ tục hành chính
BẢNG NIÊM YẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI GIẢI QUYẾT CỦA... (Tên cơ quan/địa phương)
|
Mẫu số 02. Danh mục TTHC lĩnh vực A
STT | TÊN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH | TRANG |
01 | Tên thủ tục hành chính a1 | 1 |
02 | Tên thủ tục hành chính a2 | 2 |
Mẫu số 03. Nội dung từng thủ tục hành chính được niêm yết
1. Tên thủ tục hành chính 1
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
2. Tên thủ tục hành chính 2
…
- 1Quyết định 645/QĐ-UBND-HC năm 2014 về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Quyết định 12/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định 2160/2013/QĐ-UBND
- 3Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4Quyết định 1244/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp thực hiện công bố, niêm yết thủ tục hành chính; báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 5Quyết định 71/2014/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 61/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7Quyết định 52/QĐ-UBND năm 2012 Kế hoạch rà soát, đánh giá quy định, thủ tục hành chính và xây dựng phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 8Quyết định 346/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Quyết định 645/QĐ-UBND-HC năm 2014 về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6Quyết định 12/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định 2160/2013/QĐ-UBND
- 7Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 8Quyết định 1244/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp thực hiện công bố, niêm yết thủ tục hành chính; báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 9Quyết định 71/2014/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 10Quyết định 61/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 11Quyết định 52/QĐ-UBND năm 2012 Kế hoạch rà soát, đánh giá quy định, thủ tục hành chính và xây dựng phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 12Quyết định 346/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 15/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/05/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Trần Hữu Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/06/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực