ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/CT-UBND | Cao Bằng, ngày 19 tháng 5 năm 2011 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Để duy trì và phát huy các kết quả của Đề án 30, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 về kiểm soát thủ tục hành chính. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng đã triển khai thực hiện Nghị định này đến tất cả các cơ quan, đơn vị trong tỉnh từ tháng 10 năm 2010. Đến nay, việc thực hiện các quy định của thủ tục hành chính tại một số cơ quan đơn vị tương đối tốt, tuân thủ các quy định trong Bộ thủ tục hành chính đã được công bố, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong tổ chức thực hiện.
Tuy nhiên, qua thực tế kiểm tra ở một số đơn vị cho thấy việc triển khai, tổ chức thực hiện Bộ thủ tục hành chính ở các cấp (bao gồm các sở, cấp huyện, cấp xã) còn bộc lộ nhiều hạn chế như việc niêm yết, công khai thủ tục hành chính tuy có thực hiện, nhưng không đầy đủ, chưa rõ ràng, cá nhân, tổ chức khó tiếp cận, hoặc thực hiện chưa đúng nội dung đã được công bố, đồng thời việc cập nhật sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính chưa thực hiện kịp thời.
Nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại trong cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo tính khả thi của các quy định về thủ tục hành chính đã được công bố. Phát huy những kết quả đã đạt được của Đề án 30, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận và thực hiện thủ tục hành chính, góp phần thu hút đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Chấn chỉnh việc thực hiện các Bộ thủ tục hành chính ở các sở, ngành; Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp huyện và Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã.
a) Tổ chức phổ biến Bộ thủ tục hành chính đã được công bố đến cán bộ, công chức và thực hiện đúng theo quy định. Niêm yết công khai đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết tại trụ sở của cơ quan, đơn vị mình.
b) Các cơ quan, đơn vị phối hợp với Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính (Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) thường xuyên thống kê, cập nhật và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố bổ sung các thủ tục hành chính còn thiếu hoặc mới ban hành hoặc được sửa đổi, bổ sung theo phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính để Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cập nhật lên Trang tin điện tử về thủ tục hành chính của tỉnh (http: //thutuchanhchinhcaobang.gov.vn) và đăng tải vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, bảo đảm thủ tục hành chính được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng.
c) Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc niêm yết công khai và giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã được công bố.
2. Tập huấn, tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Tổ chức tập huấn về cách thức đánh giá tác động của các quy định về thủ tục hành chính và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đảm bảo nguyên tắc chỉ ban hành hoặc duy trì các thủ tục hành chính thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và có chi phí tuân thủ thấp nhất;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 20/2008/NĐ-CP, nhằm thu hút và huy động toàn xã hội tham gia vào công tác kiểm soát thủ tục hành chính; đồng thời, tranh thủ vận động các nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân để phục vụ tốt hơn cho công tác cải cách hành chính của tỉnh.
b) Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nội dung cụ thể thuộc phạm vi quản lý để phổ biến, triển khai thực hiện đến cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị về Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
c) Đài Phát thanh và Truyền hình Cao Bằng, Báo Cao Bằng dành thời lượng, góc trang tin phù hợp để thông tin, tuyên truyền đến cộng đồng doanh nghiệp và người dân về nội dung và tình hình, kết quả thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; nêu gương những cán bộ, công chức có sáng kiến trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tận tâm, tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Về việc kiểm soát thủ tục hành chính
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị có liên quan:
- Thực hiện nghiêm túc việc cho ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Khoản 3, Điều 9, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;
- Tổ chức thực hiện có kết quả việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
b) Sở Tư pháp không thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính khi chưa có ý kiến của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 3, Điều 11, Nghị định số 63/2010/NĐ- CP.
c) Các đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính phải đảm bảo một thủ tục hành chính cụ thể có đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản quy định tại Khoản 2, Điều 8, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
d) Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở Tài chính căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, hàng năm có trách nhiệm bố trí đủ, kịp thời kinh phí hoạt động cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
đ) Huy động các chuyên gia, luật sư, đối tượng tuân thủ thủ tục hành chính tham gia vào quá trình cho ý kiến về dự án, dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, đảm bảo nguyên tắc cắt giảm tối đa chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, tạo thuận lợi nhất cho cá nhân, tổ chức thực hiện nhưng vẫn đảm bảo được mục tiêu quản lý của Nhà nước.
4. Về công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính trên địa bàn tỉnh
Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và công khai hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
b) Công bố công khai số điện thoại, địa chỉ email của Bộ phận tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính áp dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP;
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong việc xem xét, xử lý, giải quyết kịp thời, đúng thời hạn các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý, đồng thời công bố kết quả trên Cổng thông tin điện tử tỉnh của tỉnh;
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời khen thưởng những cá nhân, tổ chức có những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đem lại hiệu quả thiết thực, giúp cơ quan hành chính nhà nước sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ những quy định hành chính không phù hợp hoặc cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính hoàn thành tốt nhiệm vụ; kiến nghị xử lý những cán bộ, công chức, thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo các quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
đ) Phối hợp với Sở Nội vụ thường xuyên kiểm tra, kiến nghị xử lý nghiêm những trường hợp cán bộ, công chức cố tình không thực hiện, chậm trễ hoặc gây khó khăn, nhũng nhiễu khi thực hiện quy định hành chính đã được công bố theo đúng pháp luật quy định.
5. Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Giám đốc sở; Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chỉ thị.
Trong quá trình thực hiện Chỉ thị, có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để có hướng chỉ đạo kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 03/2014/CT-UBND tăng cường thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 2Quyết định 645/QĐ-UBND-HC năm 2014 về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Quyết định 12/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định 2160/2013/QĐ-UBND
- 4Chỉ thị 08/2014/CT-UBND tổ chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 1Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 2Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Chỉ thị 03/2014/CT-UBND tăng cường thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4Quyết định 645/QĐ-UBND-HC năm 2014 về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Quyết định 12/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định 2160/2013/QĐ-UBND
Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2011 đẩy mạnh công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Số hiệu: 11/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 19/05/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Nguyễn Hoàng Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/05/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực