- 1Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 2Quyết định 1367/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013 - 2015 và đến năm 2020
- 3Quyết định 450/QĐ-UBND năm 2014 về giao dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2015 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012 - 2015
- 4Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 639/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 07 tháng 05 năm 2015 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA HIỆN ĐẠI TẠI SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 622/TTr-SCT ngày 21/4/2015 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 681/SNV ngày 05/5/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án thực hiện cơ chế một cửa hiện đại tại Sở Công Thương tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Những thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương nhưng chưa quy định tại Đề án này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành, quy định của UBND tỉnh và hướng dẫn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 3. Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2015.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Nội vụ, Tài chính, Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA HIỆN ĐẠI TẠI SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 639/QĐ-UBND ngày 07/5/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
- Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
- Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012-2015;
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
- Từng bước tối ưu hoá hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở Công Thương; xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; góp phần cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi đến giao dịch các thủ tục hành chính, đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình giải quyết công việc; từng bước đơn giản hóa các thủ tục hành chính; đáp ứng các yêu cầu giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân một cách tốt nhất về số lượng, chất lượng và thời gian.
- Tạo sự thống nhất và quyết tâm của cả hệ thống chính trị trong công tác đảm bảo chất lượng và nâng cao hiệu quả dịch vụ hành chính công.
- Tăng cường sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân đối với việc thực hiện thủ tục hành chính tại Sở Công Thương.
- Tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc trong quá trình giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân; nâng cao tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ của công chức, góp phần ngăn chặn hiện tượng tham nhũng, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân trong thực thi công vụ.
- Tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu giải quyết các thủ tục hành chính được quy định áp dụng cơ chế một cửa hiện đại tại Đề án này, đều phải thực hiện qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại. Các phòng chuyên môn trực thuộc Sở Công Thương không được trực tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực áp dụng cơ chế một cửa quy định tại Đề án này.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại, các phòng, ban chuyên môn liên quan thuộc Sở có trách nhiệm tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo quy định do Giám đốc Sở Công Thương ban hành.
- Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại phải có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ; tận tâm với công việc và có tinh thần trách nhiệm cao; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn khi giao tiếp với tổ chức, cá nhân và phải thực sự là công bộc của nhân dân.
- Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân có thêm thông tin trao đổi với Sở Công Thương trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính.
- Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính tại Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
- Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một phòng chuyên môn.
- Bảo đảm phối hợp chặt chẽ giữa các phòng chuyên môn trong giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
- Việc thu phí, lệ phí của tổ chức, cá nhân được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
a) Cơ chế một cửa hiện đại tại Sở Công Thương là cơ chế ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương.
b) Giám đốc Sở Công Thương chủ động lựa chọn thủ tục hành chính để thực hiện cơ chế một cửa hiện đại (dịch vụ công trực tuyến mức độ 3), đảm bảo các nguyên tắc theo quy định và báo cáo UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Đồng thời, Sở Công Thương lựa chọn một số thủ tục hành chính liên quan trực tiếp tới tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh và UBND cấp huyện mà Sở Công Thương là đầu mối tiếp nhận hồ sơ ban đầu để xây dựng Đề án thực hiện cơ chế một cửa liên thông trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
a) Đối tượng có yêu cầu:
Tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính.
b) Đối tượng thực hiện:
- Lãnh đạo Sở Công Thương;
- Thủ trưởng và công chức các phòng chuyên môn thuộc Sở có liên quan.
IV. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ QUY TRÌNH XỬ LÝ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA HIỆN ĐẠI
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại:
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại Sở Công Thương chịu sự quản lý của Văn phòng Sở Công Thương và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Sở được phân công phụ trách.
b) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại do Giám đốc Sở Công Thương điều động, phân công, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo cơ chế một cửa hiện đại và không tăng chỉ tiêu biên chế đã được UBND tỉnh giao cho Sở Công Thương.
c) Mối quan hệ hoạt động giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại với các phòng chuyên môn là mối quan hệ phối hợp công tác trong giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thông qua các quy trình xử lý công việc. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đến giao dịch hoặc đăng ký trực tuyến và chuyển hồ sơ của tổ chức, cá nhân đến công chức phòng chuyên môn giải quyết; đôn đốc và trả kết quả đã giải quyết từ các phòng chuyên môn cho tổ chức, cá nhân; kiểm tra các phòng chuyên môn giải quyết theo đúng tiến độ, thời gian quy định.
d) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại được hưởng phụ cấp theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Quy trình xử lý thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa hiện đại
Sở Công Thương ban hành quy trình tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa hiện đại, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, chuyên môn có liên quan và chương trình phần mềm, tính năng, công dụng của từng trang thiết bị, đảm bảo đúng các nguyên tắc thực hiện được quy định tại điểm 3 Mục II của Đề án này.
V. CÁC NHIỆM VỤ CẦN THIẾT ĐỂ XÂY DỰNG MÔ HÌNH MỘT CỬA HIỆN ĐẠI VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
a) Lựa chọn tư vấn theo quy định của pháp luật để ký hợp đồng cung cấp các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa hiện đại.
b) Đầu tư xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin (mạng LAN, WAN) để kết nối giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại với các phòng chuyên môn có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
c) Đào tạo, chuyển giao ứng dụng công nghệ thông tin.
d) Tổ chức thực hiện việc mua sắm máy vi tính và các trang thiết bị khác phục vụ cho việc triển khai cơ chế một cửa hiện đại, đúng quy định của nhà nước.
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu đồng bộ lên Cổng thông tin điện tử thành phần của Sở Công Thương để cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân theo tiêu chí quy định tại Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
2. Kinh phí thực hiện: Từ nguồn ngân sách nhà nước cấp trong năm 2015 tại Quyết định số 450/QĐ-UBND ngày 16/12/2014 của UBND tỉnh về viêc giao dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2015.
Sở Công Thương có trách nhiệm lập Đề cương và dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
1. Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại theo quy định; đồng thời, bố trí công chức có trình độ, năng lực, phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với tổ chức, cá nhân làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại.
b) Ban hành quy chế làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại; quy định về quy trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; trách nhiệm của các phòng chuyên môn thuộc Sở có liên quan trong việc thực hiện cơ chế một cửa hiện đại; trách nhiệm của công chức làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại.
Đồng thời, phối hợp với các cơ quan hành chính nhà nước có liên quan xây dựng quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan trong giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành để làm căn cứ thực hiện cơ chế một cửa liên thông (đối với các lĩnh vực áp dụng cơ chế một cửa liên thông).
c) Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử thành phần của Sở Công Thương.
d) Sắp xếp, bố trí phòng làm việc, trang bị phương tiện làm việc cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại một cách thích hợp, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đến giao dịch, giải quyết công việc.
đ) Sắp xếp tổ chức bộ máy, phân công công chức theo đúng tiêu chuẩn chức danh, đảm bảo thực hiện hoàn thành chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao nhằm đáp ứng yêu cầu áp dụng cơ chế một cửa hiện đại tại Sở.
e) Có các hình thức thông báo, tuyên truyền thích hợp để tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân biết về hoạt động theo cơ chế một cửa hiện đại tại Sở.
g) Thường xuyên rà soát quy trình, thủ tục hành chính, giấy tờ hồ sơ; cải tiến lề lối, phương tiện làm việc, … để từng bước nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa hiện đại tại Sở Công Thương, đúng quy định của Nhà nước.
h) Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án này về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, chỉ đạo; kiến nghị giải quyết những vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
2. Sở Nội vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và kịp thời tham mưu UBND tỉnh xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện cơ chế một cửa hiện đại tại Sở Công Thương.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo chức năng, tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí để Sở Công Thương thực hiện cơ chế một cửa hiện đại tại Sở theo đúng quy định.
4. Sở Thông tin truyền thông hỗ trợ kỹ thuật, hạ tầng thông tin và đảm bảo hoạt động của Cổng thông tin điện tử thành phần Sở Công Thương trong việc cung cấp các dịch vụ hành chính công theo quy định tại Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 23/9/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2015 và đến năm 2020./.
- 1Quyết định 3137/QĐ-UBND năm 2008 về Danh mục và thời gian giải quyết công việc thực hiện theo cơ chế một cửa tại Sở Kế hoạch và Đầu tư do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 3451/QĐ-UBND năm 2008 về Danh mục và thời gian giải quyết công việc thực hiện theo cơ chế một cửa tại Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định 496/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa hiện đại tại Ủy ban nhân dân huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 1881/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa hiện đại tại Ủy ban nhân dân huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 261/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa hiện đại tại Ủy ban nhân dân huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 110/2004/QĐ-UBND phê duyệt đề án thực hiện cơ chế "một cửa" tại Sở Nội vụ tỉnh Thái Bình
- 7Quyết định 640/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án thực hiện cơ chế một cửa hiện đại tại Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 8Quyết định 29/2006/QĐ-UBND về điều chỉnh Quyết định số 213/2004/QĐ-UB về việc áp dụng cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 9Quyết định 330/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế Một cửa hiện đại tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Gia Lai
- 10Quyết định 2952/QĐ-UBND năm 2005 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa về lĩnh vực lâm nghiệp tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk
- 11Quyết định 323/2007/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Bắc Kạn
- 12Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 3137/QĐ-UBND năm 2008 về Danh mục và thời gian giải quyết công việc thực hiện theo cơ chế một cửa tại Sở Kế hoạch và Đầu tư do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Quyết định 3451/QĐ-UBND năm 2008 về Danh mục và thời gian giải quyết công việc thực hiện theo cơ chế một cửa tại Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012 - 2015
- 7Quyết định 496/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa hiện đại tại Ủy ban nhân dân huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
- 8Quyết định 1367/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013 - 2015 và đến năm 2020
- 9Quyết định 1881/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa hiện đại tại Ủy ban nhân dân huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
- 10Quyết định 261/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa hiện đại tại Ủy ban nhân dân huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi
- 11Quyết định 110/2004/QĐ-UBND phê duyệt đề án thực hiện cơ chế "một cửa" tại Sở Nội vụ tỉnh Thái Bình
- 12Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 640/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án thực hiện cơ chế một cửa hiện đại tại Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 14Quyết định 450/QĐ-UBND năm 2014 về giao dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2015 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 15Quyết định 29/2006/QĐ-UBND về điều chỉnh Quyết định số 213/2004/QĐ-UB về việc áp dụng cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 16Quyết định 330/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế Một cửa hiện đại tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Gia Lai
- 17Quyết định 2952/QĐ-UBND năm 2005 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa về lĩnh vực lâm nghiệp tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk
- 18Quyết định 323/2007/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Bắc Kạn
- 19Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 639/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa hiện đại tại Sở Công Thương do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 639/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/05/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Lê Quang Thích
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/05/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực