UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 323/2007/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 02 tháng 03 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI SỞ VĂN HÓA - THÔNG TIN TỈNH BẮC KẠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 316/TTr-SNV ngày 08/5/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI SỞ VĂN HOÁ THÔNG TIN
(Kèm theo Quyết định số 323 /2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định về thủ tục giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa" tại Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quy chế này được áp dụng đối với những công việc thuộc các lĩnh vực sau:
1. Cấp giấy phép hoạt động quảng cáo.
2. Cấp giấy phép hành nghề dịch vụ băng, đĩa hình.
3. Cấp giấy phép xuất bản.
4. Cấp giấy phép hành nghề dịch vụ Karaoke.
5. Cấp giấy phép biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp.
6. Cấp giấy phép hoạt động dịch vụ Internet.
7. Cấp giấy phép sử dụng TVRO.
Điều 3. Cơ chế "một cửa" được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
2. Công khai các thủ tục hành chính; mức thu lệ phí và thời gian giải quyết từng loại công việc.
3. Nhận và trả kết quả hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận.
4. Phối hợp giữa các bộ phận liên quan trong đơn vị giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện, chính xác cho các tổ chức, cá nhân đúng thời gian quy định.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Điều 4. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trực thuộc Văn phòng sở, do đồng chí Chánh Văn phòng phụ trách. Cán bộ công chức làm việc tại bộ phận này, yêu cầu phải có trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp, có phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng giao tiếp với tổ chức và cá nhân.
Điều 5. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có những nhiệm vụ sau đây:
1. Tiếp đón các tổ chức, cá nhân tại phòng làm việc của bộ phận, giải quyết các công việc trong phạm vi thẩm quyền được quy định theo quy chế thực hiện cơ chế "một cửa".
2. Trường hợp yêu cầu của tổ chức, cá nhân không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
3. Nhận và chuyển hồ sơ của tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1, khoản 4, điều 10 qui chế này. Trường hợp hồ sơ chưa hoàn chỉnh thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung. Nếu xem xét thấy đủ theo quy định thì tiếp nhận và viết phiếu giao nhận hồ sơ.
4. Tuyệt đối không được gây khó khăn, sách nhiễu, phiền hà, tiêu cực cho tổ chức và cá nhân đến nộp hồ sơ.
5. Chịu trách nhiệm về việc làm của mình trước cơ quan đơn vị và pháp luật của nhà nước.
Điều 6. Mối quan hệ giữa bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với các phòng chuyên môn:
1. Văn phòng sở:
- Quản lý thời gian làm việc hàng ngày của cán bộ công chức thuộc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Theo dõi, nắm tình hình tiếp nhận, giải quyết công việc và trao trả, trả hồ sơ của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Phối hợp với các phòng chuyên môn của sở giải quyết kịp thời những vướng mắc xảy ra, đặc biệt đối với những hồ sơ liên quan đến nhiều bộ phận chuyên môn thuộc sở hoặc liên quan đến các cơ quan, ban, ngành khác.
- Kiểm tra đôn đốc, chấn chỉnh những sai sót trong quá trình làm việc của cán bộ, công chức khi giao tiếp với tổ chức, cá nhân.
- Đảm bảo đầy đủ các điều kiện làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Báo cáo Lãnh đạo sở về tình hình thực hiện công việc của bộ phận tiếp nhận bằng văn bản theo định kỳ: tháng, quý, năm.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
- Vào sổ các hồ sơ do bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến, nội dung bao gồm: Ngày hồ sơ gửi đến, nội dung cần giải quyết, ngày trao trả hồ sơ, ký xác nhận.
- Các phòng chuyên môn của sở có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng thời gian đã hẹn, không trực tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân.
- Trường hợp hồ sơ liên quan đến nhiều bộ phận thì Trưởng phòng chuyên môn đó chủ động phối hợp với các bộ phận để giải quyết trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét ký duyệt.
Điều 7. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả chỉ làm việc trong giờ hành chính, cụ thể:
Mùa đông: | Sáng 7 giờ 30 đến 11 giờ. |
| Chiều 13 giờ đến 16 giờ. |
Mùa hè: | Sáng 7 giờ đến 10 giờ 30. |
| Chiều 13 giờ 30 đến 17 giờ. |
Thời gian còn lại trong ngày dùng để sắp xếp hồ sơ, bàn giao tài liệu hoặc chuyển hồ sơ đến các phòng, ban chuyên môn giải quyết.
Sau ngày làm việc cán bộ, công chức phải kiểm kê tiền thu phí, lệ phí và nộp ngay cho thủ quỹ cơ quan theo đúng chế độ về quản lý tài chính.
Điều 8. Trong giờ hành chính cán bộ, công chức của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải mặc trang phục gọn gàng, có thẻ công chức đeo ở ngực và có biển ghi chức danh đặt trên bàn làm việc để các tổ chức, cá nhân được biết và tiện liên hệ.
Chương III
QUY TRÌNH, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO QUY CHẾ “MỘT CỬA”
Điều 9. Mọi quy định về hồ sơ, thủ tục hành chính, thời gian giải quyết; mức thu phí, lệ phí được niêm yết công khai tại phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Điều 10. Quy định về tiếp nhận, giải quyết và trả hồ sơ:
1. Tiếp nhận hồ sơ: Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin giấy phép hoạt động quảng cáo; giấy phép hành nghề dịch vụ băng, đĩa hình; giấy phép xuất bản; giấy phép hành nghề dịch vụ Karaoke; giấy phép biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp; giấy phép hoạt động dịch vụ Internet; giấy phép sử dụng TVRO thì đến nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Văn hóa - Thông tin.
- Khi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân, cán bộ của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm kiểm tra kỹ các loại giấy tờ cần thiết của từng loại hồ sơ theo quy định.
+ Nếu hồ sơ chưa đủ, chưa hợp lệ, cán bộ công chức của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn cho người đến nộp hồ sơ biết để kê khai, bổ sung cho hoàn chỉnh thì mới tiếp nhận.
+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ ghi mã số vào phiếu giao nhận hồ sơ (có chữ ký của bên giao và bên nhận hồ sơ). Phiếu ghi rõ ngày hẹn trả kết quả và lập thành 02 bản, mỗi bên giữ một bản.
- Sau khi nhận hồ sơ, căn cứ theo từng loại công việc bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có trách nhiệm chuyển đến các phòng, ban chức năng chuyên môn để giải quyết ngay trong ngày theo thủ tục văn thư (có sổ giao nhận và thời gian trả kết quả).
2. Việc xem xét giải quyết hồ sơ của các phòng chuyên môn:
- Trưởng các phòng chức năng chuyên môn thuộc sở chịu trách nhiệm giải quyết hồ sơ của tổ chức, cá nhân do bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến.
+ Trường hợp hồ sơ đúng, đủ và bảo đảm theo quy định thì phòng chuyên môn khẩn trương làm thủ tục cấp phép và trình Lãnh đạo ký duyệt. Sau khi làm xong, chuyển hồ sơ về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo đúng thời gian quy định, để bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo đúng thời gian hẹn ghi ở phiếu giao nhận.
+ Trường hợp hồ sơ không đảm bảo theo quy định thì phòng chuyên môn trả lời cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản (nêu rõ lý do từ chối giải quyết) trình lãnh đạo ký và chuyển văn bản đó về bộ phận trong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, bộ phận có trách nhiệm thông báo với tổ chức, cá nhân xin cấp phép.
- Trường hợp giải quyết hồ sơ của tổ chức, cá nhân liên quan đến nhiều phòng chuyên môn thì phòng nào chịu trách nhiệm chính phải trực tiếp liên hệ với các bộ phận chuyên môn đó. Các bộ phận được tham gia ý kiến có trách nhiệm với nội dung của mình, thời gian tham gia ý kiến không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được thông tin.
- Trường hợp giải quyết hồ sơ của tổ chức, cá nhân có liên quan đến nhiều cơ quan, ban, ngành thì phòng chuyên môn có thể gửi văn bản đến các đơn vị đó để xin ý kiến. Thời gian xin ý kiến không quá 4 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, nếu quá thời hạn trên mà không có ý kiến thì coi như đồng ý.
3. Thẩm quyền ký giải quyết công việc:
- Chuyên viên các phòng chuyên môn, sau khi giải quyết xong hồ sơ của tổ chức, cá nhân thì trình Trưởng phòng chuyên môn xem xét, kiểm tra và ký xác nhận, sau đó trình Lãnh đạo sở ký duyệt theo quy định của nhà nước.
- Hồ sơ sau khi được trình ký, chuyển xuống văn thư làm thủ tục in ấn, đóng dấu, vào sổ công văn theo quy định.
4. Giao trả kết quả:
- Sau khi nhận hồ sơ đã giải quyết của các phòng chuyên môn từ văn thư của sở, cán bộ, công chức của bộ phận trao trả hồ sơ đã giải quyết xong cho tổ chức, cá nhân theo phiếu hẹn và tiến hành thu phí, lệ phí theo quy định.
Điều 11. Trường hợp không thể giải quyết hồ sơ theo đúng thời gian như đã hẹn, thì bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân biết lý do và hẹn lại thời gian trả kết quả.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều12. Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin chỉ đạo Chánh Văn phòng sở chủ trì phối hợp với các phòng, ban chuyên môn của sở tổ chức thực hiện Quy chế này.
- Văn phòng sở bố trí phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo thuận tiện, đủ tiện nghi làm việc, niêm yết công khai các quy định về thủ tục hành chính; mức thu phí, lệ phí và thời gian giải quyết các loại công việc.
- Các phòng chuyên môn của sở rà soát lại chức năng, nhiệm vụ của phòng theo Thông tư số 02/2005/TTLT giữa Bộ Văn hoá - Thông tin và Bộ Nội vụ. Niêm yết các quy định cụ thể để giải quyết công việc được phân công.
- Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc hoặc cần góp ý bổ sung, đề nghị các đơn vị kịp thời báo cáo với Lãnh đạo sở để xem xét báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 639/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa hiện đại tại Sở Công Thương do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Quyết định 640/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án thực hiện cơ chế một cửa hiện đại tại Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Quyết định 869/QĐ-UBND năm 2015 về danh mục, thời hạn giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 323/2007/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế “một cửa” tại Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Bắc Kạn
- 1Quyết định 181/2003/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BVHTT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về văn hoá - thông tin ở địa phương do Bộ Văn hoá,Thông tin - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 639/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa hiện đại tại Sở Công Thương do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6Quyết định 640/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án thực hiện cơ chế một cửa hiện đại tại Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7Quyết định 869/QĐ-UBND năm 2015 về danh mục, thời hạn giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang
Quyết định 323/2007/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 323/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/03/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Hà Đức Toại
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/03/2007
- Ngày hết hiệu lực: 10/06/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực