ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 637/QĐ-UBND | Quy Nhơn, ngày 27 tháng 8 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2009/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá X, kỳ họp thứ 15 thông qua nội dung Quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 07/4/2007 của Chính phủ về việc quản lý chất thải rắn;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 57/TTr-SXD ngày 14/8/2009 về Quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên đồ án quy hoạch: Quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
2. Quan điểm và mục tiêu quy hoạch:
a) Quan điểm quy hoạch:
- Quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn (CTR) tỉnh Bình Định phải phù hợp với chiến lược quản lý CTR tại các đô thị và khu công nghiệp (KCN) Việt Nam đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020. Phù hợp với các quy hoạch ngành (quy hoạch đô thị, công nghiệp, y tế) đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tiếp cận phương thức quản lý CTR của các nước tiên tiến trên thế giới hiện nay, đồng thời phù hợp với điều kiện Việt Nam. Áp dụng công nghệ xử lý hiện đại có chọn lọc phù hợp với điều kiện kinh tế, trình độ công nghệ của Việt Nam và của tỉnh. Tìm cách giảm tối đa lượng CTR phải chôn lấp, nhằm giảm thiểu tác động môi trường, chi phí đầu tư xây dựng bãi chôn lấp và tăng hiệu quả sử dụng đất.
- Quy hoạch phân bố hợp lý địa điểm và xây dựng các khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh sao cho mỗi khu xử lý chất thải rắn sẽ phục vụ 1 địa bàn có bán kính phù hợp (không khép kín theo đơn vị hành chính). Ưu tiên các khu xử lý chất thải rắn nguy hại và ưu tiên trên địa bàn đô thị, KCN tập trung. Quy hoạch và xây dựng khu xử lý CTR phải đảm bảo vệ sinh môi trường, không ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống, sinh hoạt của nhân dân.
b. Mục tiêu quy hoạch:
* Mục tiêu tổng quát:
Đề ra chiến lược quản lý tổng hợp CTR trên địa bàn toàn tỉnh Bình Định đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, nhằm đảm bảo cho tỉnh Bình Định phát triển bền vững trong quá trình phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
* Mục tiêu cụ thể:
- Thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Bình Định lần thứ XVII: “100% rác thải sinh hoạt đô thị, chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường”; theo lộ trình:
+ Đến năm 2015: 100% lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại thành phố Quy Nhơn; 70% tổng lượng CTR sinh hoạt phát sinh đối với các đô thị khác được thu gom và xử lý; 100% CTR phát sinh từ các KCN được phân loại, thu gom và xử lý bằng những phương pháp thích hợp.
+ Đến năm 2020: 100% lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại thành phố Quy Nhơn; 80% tổng lượng CTR sinh hoạt phát sinh đối với các đô thị khác được thu gom và xử lý; 100% CTR sinh hoạt phát sinh tại các đô thị được phân loại tại nguồn.
- Đẩy mạnh hiệu quả quản lý Nhà nước về quản lý CTR, nâng cao chất lượng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTR, cải thiện chất lượng môi trường sống đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
3. Phạm vi và đối tượng quy hoạch:
- Phạm vi quy hoạch: Địa bàn tỉnh Bình Định với quy mô diện tích 602.600 ha, quy mô dân số khoảng 1,536 triệu người.
- Đối tượng quy hoạch:
+ CTR sinh hoạt đô thị và điểm dân cư nông thôn,
+ CTR công nghiệp của KCN, cụm CN, xí nghiệp riêng lẻ.
+ CTR y tế.
4. Nội dung quy hoạch tổng thể quản lý CTR tỉnh Bình Định đến năm 2020:
a) Hiện trạng quản lý chất thải rắn:
* Chất thải rắn sinh hoạt:
Khối lượng chất thải rắn (CTR) sinh hoạt đô thị phát sinh trên địa bàn tỉnh hiện trạng khoảng 306,6 tấn/ngày.
- Việc phân loại CTR chưa thực hiện phân loại tại nguồn. Tại bãi chôn lấp, hoạt động phân loại diễn ra tự phát.
- Việc thu gom, vận chuyển CTR: Tại thành phố Quy Nhơn tỷ lệ thu gom trung bình khoảng 85%; tại các huyện khác trong tỉnh, công tác thu gom CTR hầu hết mới chỉ thực hiện được tại các thị trấn và một số xã xung quanh thị trấn, tỷ lệ đạt khoảng 15-30%.
- Việc xử lý CTR: Công nghệ xử lý chủ yếu là chôn lấp. Trong toàn tỉnh hiện có 9 bãi chôn lấp nhưng chỉ có 1 bãi chôn lấp có ô chôn lấp hợp vệ sinh tại Long Mỹ. Các bãi chôn lấp CTR hiện đang sử dụng tại các huyện đều mang tính chất tạm thời, không hợp vệ sinh, không có hình thức xử lý nước rỉ rác, nhiều bãi còn không có tường bao, diện tích nhỏ từ 0,5-1ha, không đáp ứng được nhu cầu xử lý CTR phát sinh trong tương lai.
* Chất thải rắn công nghiệp:
- Chất thải rắn công nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa được tổ chức thu gom tập trung theo hệ thống nên chưa có số liệu thống kê cụ thể về tổng lượng CTR công nghiệp phát sinh.
- Việc phân loại CTR công nghiệp chưa được thực hiện triệt để, hầu hết các cơ sở sản xuất chỉ thực hiện việc phân loại CTR đối với các chất thải mang lại giá trị kinh tế. Còn lại các chất thải không có giá trị kinh tế, bao gồm cả chất thải nguy hại được thu gom và đổ thải lẫn lộn cùng với chất thải sinh hoạt.
- Việc thu gom, vận chuyển CTR công nghiệp do các cơ sở sản xuất tự chịu trách nhiệm.
- Việc xử lý CTR công nghiệp: Các loại chất thải công nghiệp có thể tái chế sẽ được bán cho các đơn vị thu mua phế liệu hoặc đơn vị tái chế; CTR công nghiệp nguy hại chưa được phân loại và xử lý tập trung theo quy định.
* Chất thải rắn Y tế:
- Chất thải rắn y tế gồm 2 loại: CTR nguy hại và CTR không nguy hại.
- Hiện nay, trong toàn tỉnh tổng số cơ sở giường bệnh điều trị khoảng hơn 2.500 giường. Ước tính tổng lượng CTR bệnh viện phát sinh trong toàn tỉnh Bình Định khoảng hơn 700 tấn/năm, trong đó CTR y tế nguy hại khoảng hơn 100 tấn/năm.
- Tất cả các bệnh viện trong tỉnh đều thực hiện phân loại CTR tại nguồn và xử lý tương đối tốt bằng các lò đốt đối với CTR y tế nguy hại. Tuy nhiên một số cơ sở y tế khác vẫn chưa thực hiện phân loại tại nguồn, CTR y tế được thu gom cùng với CTR sinh hoạt và chuyển tới bãi chôn lấp hoặc chôn lấp tại địa điểm không phù hợp dễ gây ô nhiễm môi trường.
b) Dự báo lượng Chất thải rắn phát sinh đến năm 2020:
Tổng lượng CTR phát sinh trong phạm vi toàn tỉnh là 8.073 tấn/ngày, trong đó:
- CTR sinh hoạt: 1.176 tấn/ngày.
- CTR công nghiệp: 6.724 tấn/ngày.
- CTR y tế: 8,5 tấn/ngày.
(Các phế thải xây dựng trong đô thị không là đối tượng quy hoạch này)
c) Quy hoạch hệ thống phân loại – thu gom – vận chuyển CTR:
* CTR sinh hoạt:
- Phân loại tại nguồn: CTR sinh hoạt cần được phân loại tại nguồn (các hộ gia đình, tổ chức,..) thành 03 loại gồm: chất thải hữu cơ, chất thải có thể tái chế và không tái chế.
- Quy trình thu gom:
+ Ở đô thị (thị trấn, thành phố): Phân loại rác tại nguồn đối với các tất cả các hộ có CTR sinh hoạt. Thu gom thủ công hàng ngày đến điểm trung chuyển. Vận chuyển cơ giới đến khu phân loại và xử lý tập trung.
+ Ở khu dân cư nông thôn: Thu gom thủ công hàng ngày hoặc cách ngày đến điểm tập kết, trung chuyển. Vận chuyển cơ giới đến bãi chôn lấp trong cự ly 20km.
* CTR công nghiệp:
- Phân loại CTR: CTR công nghiệp phải được phân loại tại xí nghiệp hoặc KCN, cụm CN, được phân loại thành CTR có thể tái chế, tái sử dụng, CTR có thể chế biến phân vi sinh, CTR chôn lấp và CTR nguy hại. Việc phân loại CTR tại khu phân loại tập trung của khu CN nhằm tập trung một lượng lớn CTR của cùng nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Thu gom, vận chuyển: Đối với các KCN/CCN: Việc thu gom, vận chuyển tuân theo quy chế quản lý CTR của KCN/CCN; đối với các cơ sở sản xuất ngoài KCN/CCN: tự tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển bằng cách ký kết hợp đồng với đơn vị được cấp phép thu gom, vận chuyển CTR.
* CTR y tế:
- CTR tại các cơ sở y tế bao gồm: Chất thải sinh hoạt tại bệnh viện và chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế tại các cơ sở y tế khác.
- CTR y tế tại tất cả cơ sở y tế đều thực hiện phân loại tại nguồn, sau khi phân loại được thu gom và chuyển tới khu vực lưu chứa chất thải của bệnh viện, hoặc khu xử lý. Quy trình cụ thể như sau:
+ CTR sinh hoạt tại cơ sở y tế sau khi phân loại tại nguồn được thu gom và chuyển tới khu chôn lấp, xử lý cùng với CTR sinh hoạt đô thị.
+ CTR y tế nguy hại: Đối với các bệnh viện lớn cần xây dựng lò đốt riêng để xử lý chất thải nguy hại. Đối với các cơ sở y tế riêng lẻ thu gom bằng phương tiện chuyên dùng chuyển tới lò đốt chất thải y tế đặt tại các bãi xử lý chất thải tập trung.
- Thực hiện việc quản lý chất thải y tế theo Quy chế quản lý chất thải y tế được ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT của Bộ Y tế.
d) Quy hoạch hệ thống xử lý CTR đến năm 2020:
- Tại mỗi huyện, thành phố, thị xã có 01 khu xử lý CTR hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn để phục vụ địa phương mình. Bán kính phục vụ của khu xử lý CTR trong khoảng 20km. Mỗi khu xử lý CTR được tiếp nhận và xử lý CTR sinh hoạt của các đô thị - khu dân cư nông thôn thuộc địa bàn hành chính khác, trong phạm vi bán kính phục vụ của mình.
- CTR sinh hoạt đô thị, điểm dân cư nông thôn; CTR công nghiệp không nguy hại; CTR y tế không nguy hại được xử lý theo địa bàn hành chính của huyện (trừ huyện Tuy Phước được sử dụng tại Bãi xử lý Long Mỹ).
* Quy hoạch các khu xử lý CTR đến năm 2020:
- 01 khu liên hợp xử lý CTR tại xã Cát Nhơn, Phù Cát, quy mô 70 ha (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1440/QĐ-TTg ngày06/10/2008 về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020).
- 14 khu xử lý CTR tại các huyện, thành phố trong tỉnh.
- 11 lò đốt CTR y tế nguy hại, phục vụ cho cơ sở y tế các huyện được bố trí tại các khu xử lý CTR. Bố trí 04 lò đốt chất thải y tế nguy hại tại các bệnh viện lớn: Bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện lao và bệnh phổi, bệnh viện đa khoa Bồng Sơn và bệnh viện đa khoa Phú Phong.
- Địa điểm xây dựng các khu xử lý CTR phải đảm bảo các tiêu chí về xây dựng khu xử lý CTR theo quy định hiện hành, trong đó tập trung rà soát các tiêu chí về địa chất, thủy văn, xa dòng sông lớn, nguồn cấp nước sạch, xa khu dân cư tập trung, đảm bảo môi trường sinh thái.
* Định hướng công nghệ xử lý CTR:
Áp dụng các công nghệ xử lý hiện đại, phù hợp với điều kiện Việt Nam, giảm thiểu tối đa lượng CTR cần chôn lấp. Các công nghệ có thể áp dụng là: Tái chế, tái sử dụng – Chế biến – Đốt – Chôn lấp hợp vệ sinh.
- Tăng cường tái chế, tái sử dụng chất thải, đặc biệt đối với chất thải công nghiệp.
- Đối với CTR hữu cơ, áp dụng phương pháp chế biến thành phân vi sinh phục vụ nông nghiệp bằng dây chuyền công nghệ hiện đại, đồng bộ.
- Đối với chất thải công nghiệp nguy hại và chất thải y tế, xử lý bằng phương pháp đốt với các lò đốt hiện đại.
- Chỉ chôn lấp các chất trơ không thể tái chế, tái sử dụng và phần tro, xỉ còn lại của quá trình đốt chất thải nguy hại. Các ô chôn lấp phải đạt tiêu chuẩn chôn lấp hợp vệ sinh theo Tiêu chuẩn Việt Nam.
a) Cơ chế quản lý - vận hành:
- Nhà nước quản lý bằng chủ trương và chính sách. Khuyến khích và huy động mọi nguồn vốn của cộng đồng, xã hội vào quản lý CTR; ưu đãi đầu tư để đẩy mạnh tư nhân hóa trong quản lý CTR ở các khâu thu gom, vận chuyển và xử lý.
- Cộng đồng là chủ thể thực hiện công tác quản lý CTR..
- Doanh nghiệp (tổ chức) tham gia quản lý CTR thực hiện nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao đối với cộng đồng, chịu sự giám sát của cộng đồng và kiểm tra của nhà nước.
b) Phân công tổ chức thực hiện:
- UBND tỉnh Bình Định: Thống nhất chỉ đạo quản lý nhà nước tất cả các hoạt động liên quan đến quản lý CTR trên địa bàn; phân công, phân cấp các địa phương và cơ quan tham mưu tổ chức thực hiện, giám sát và xử lý.
- Sở Xây dựng và các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố có nhiệm vụ tham mưu, tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh và phân công nhiệm vụ tại quy hoạch này.
c) Lộ trình thực hiện:
- Giai đoạn đến năm 2015:
+ Công tác trọng tâm là đào tạo, nâng cao năng lực quản lý, nâng cao nhận thức cộng đồng; tăng cường công tác giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân xung quanh việc xử lý CTR không khép kín trong địa giới hành chính; thực hiện bước đầu việc phân loại CTR tại nguồn tại các đô thị lớn trong tỉnh, tại các khu CN, cụm CN, cơ sở sản xuất CN, các cơ sở y tế; hoàn thiện hệ thống khung chính sách;
+ Tập trung đầu tư xây dựng mới khu xử lý CTR cho các huyện: Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát (tại Cát Nhơn), An Nhơn, Tây Sơn; nâng cấp khu xử lý CTR Long Mỹ bằng các nguồn vốn trong và ngoài nước.
+ Đẩy mạnh xã hội hóa công tác quản lý CTR; nâng cao năng lực thu gom, vận chuyển CTR; đầu tư xây dựng hệ thống quản lý CTR y tế.
- Giai đoạn 2015-2020: Nâng cao năng lực thu gom, vận chuyển CTR (dự án chuyển tiếp); xây dựng các khu xử lý CTR tập trung cho các địa phương chưa được xây dựng; nâng cấp các khu xử lý CTR hiện có đồng thời xây dựng các dây chuyền tái chế, tái sử dụng, xử lý CTR nguy hại; xã hội hóa công tác quản lý CTR (dự án chuyển tiếp); thực hiện mức độ cao việc phân loại CTR tại nguồn.
d) Khái toán kinh phí:
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư dự kiến khoảng 1.610 tỷ đồng, trong đó giai đoạn đến năm 2015 khoảng 862 tỷ đồng; từ năm 2016 đến năm 2020 khoảng 748 tỷ đồng.
- Nguồn vốn: Dự kiến cơ cấu vốn ngân sách (244 tỷ), vốn vay ODA và các tổ chức nước ngoài khác (588 tỷ), vốn viện trợ không hoàn lại (248 tỷ), vốn xã hội hóa của tư nhân và các nguồn vốn khác (532 tỷ).
Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung có liên quan của Quy hoạch kèm theo Quyết định này; đồng thời định kỳ báo cáo tình hình, nhất là các khó khăn vướng mắc cho UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết kịp thời.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Y tế, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Bình Định, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
DỰ BÁO LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN PHÁT SINH ĐẾN NĂM 2015, 2020
TT | Huyện | Năm 2015 | Năm 2020 | ||||||||||
CTR sinh hoạt | CTR Xây dựng | CTR công nghiệp | CTR y tế | Bùn cặn cống | Tổng | CTR sinh hoạt | CTR Xây dựng | CTR công nghiệp | CTR y tế | Bùn cặn cống | Tổng | ||
1 | Quy Nhơn | 508 | 40,6 | 1.107,6 | 5,64 | 30,48 | 1.692 | 676 | 54,1 | 1590,1 | 6,23 | 40,56 | 2.367 |
2 | An Nhơn | 93,95 | 7,5 | 54,0 | 0,22 | 5,64 | 161 | 118,5 | 9,5 | 77,6 | 0,24 | 7,11 | 213 |
3 | Tuy Phước | 21,5 | 1,7 | 9,8 | 0,15 | 1,29 | 34 | 30,2 | 2,4 | 14,0 | 0,17 | 1,81 | 49 |
4 | Phù Cát | 56,625 | 4,5 | 118,6 | 0,18 | 3,40 | 183 | 88,05 | 7,0 | 4545,3 | 0,20 | 5,28 | 4.646 |
5 | Tây Sơn | 44,75 | 3,6 | 253,1 | 0,44 | 2,69 | 305 | 69,5 | 5,6 | 363,3 | 0,48 | 4,17 | 443 |
6 | Vân Canh | 10,3 | 0,8 | 3,2 | 0,07 | 0,62 | 15 | 13 | 1,0 | 4,5 | 0,07 | 0,78 | 19 |
7 | Hoài Nhơn | 80 | 6,4 | 30,4 | 0,61 | 4,80 | 122 | 103 | 8,2 | 43,6 | 0,67 | 6,18 | 162 |
8 | Hoài Ân | 15,875 | 1,3 | 4,2 | 0,08 | 0,95 | 22 | 18,95 | 1,5 | 6,0 | 0,09 | 1,14 | 28 |
9 | Phù Mỹ | 28,3 | 2,3 | 50,0 | 0,17 | 1,70 | 82 | 37,4 | 3,0 | 71,7 | 0,18 | 2,24 | 115 |
10 | An Lão | 8,55 | 0,7 | 3,1 | 0,07 | 0,51 | 13 | 12,3 | 1,0 | 4,4 | 0,07 | 0,74 | 18 |
11 | Vĩnh Thạnh | 6,95 | 0,6 | 2,8 | 0,07 | 0,42 | 11 | 8,7 | 0,7 | 4,0 | 0,07 | 0,52 | 14 |
| Tổng | 875 | 70 | 1.637 | 7,7 | 52 | 2.642 | 1.176 | 94 | 6.724 | 8,5 | 71 | 8.073 |
DANH MỤC QUY HOẠCH CÁC KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN VÙNG TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020
TT | Huyện/TP | Khu xử lý | Quy mô quy hoạch (ha) | Công nghệ xử lý | Phạm vi phục vụ | Ghi chú |
1 | Phù Cát | KXLCTR Cát Nhơn | 70 | - Chôn lấp CTR sinh hoạt - Chôn lấp CTR công nghiệp không nguy hại - Đốt và chôn lấp CTR nguy hại, - Tái chế CTR vô cơ - Xử lý CTR y tế (đốt) | - Xử lý CTR sinh hoạt và CTR công nghiệp không nguy hại cho huyện Phù Cát, KCN Hòa Hội, KCN Cát Trinh, các CCN trong huyện Phù Cát và KKT Nhơn Hội; - Đốt và chôn lấp CTRCN nguy hại cho toàn tỉnh - Tái chế CTR vô cơ cho toàn tỉnh | Xây mới |
2 | Phù Cát | KXLCTR Phù Cát 2 (Phía Bắc núi Bà) | 10 | - Chôn lấp CTR sinh hoạt | - Khu vực phía Bắc và Đông Bắc huyện Phù Cát | Xây mới |
3 | TP. Quy Nhơn và huyện Tuy Phước | KXLCTR Long Mỹ | 30 | - Chôn lấp CTR sinh hoạt - Chôn lấp CTR công nghiệp không nguy hại - Chế biến phân hữu cơ - Xử lý CTR y tế (đốt) | - Chôn lấp CTR sinh hoạt và CTR công nghiệp không nguy hại cho huyện Tuy Phước và TP Quy Nhơn; - Chế biến CTR hữu cơ thành phân hữu cơ cho TP Quy Nhơn, huyện Tuy Phước, Vân Canh. | Hiện trạng (6ha), QH mở rộng và nâng cấp |
4 | TP. Quy Nhơn | KXLCTR Phước Mỹ | 04 | Xử lý và tái chế bột đá | CTR bột đá tại KCN Phú Tài và Long Mỹ | Đã có dự án |
5 | Thị xã An Nhơn | KXLCTR Nhơn Thọ | 20 | - Chôn lấp CTR sinh hoạt đô thị - Chôn lấp CTR công nghiệp không nguy hại - Xử lý CTR y tế (đốt) | Thị xã An Nhơn | Xây mới |
6 | Thị xã Bồng Sơn | KXLCTR Hoài Đức | 20 | - Chôn lấp CTR sinh hoạt đô thị - Chôn lấp CTRCN không nguy hại - Xử lý CTR y tế (đốt) | Thị xã Bồng Sơn | Xây mới |
7 | Hoài Nhơn | KXLCTR Hoài Nhơn 2 (Hoài Sơn) | 10 | - Chôn lấp CTR sinh hoạt đô thị - Chôn lấp CTRCN không nguy hại - Xử lý CTR y tế (đốt) | Huyện Hoài Nhơn (sau khi thành lập thị xã Bống Sơn) | Xây mới |
8 | Phù Mỹ | KXLCTR Mỹ Phong | 16 | - Chôn lấp CTR sinh hoạt đô thị - Chôn lấp CTR công nghiệp không nguy hại - Chế biến phân hữu cơ - Xử lý CTR y tế (đốt) | - Chôn lấp CTR sinh hoạt huyện Phù Mỹ - Chôn lấp CTR công nghiệp không nguy hại cho huyện Phù Mỹ - Chế biến CTR hữu cơ thành phân hữu cơ cho huyện Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Nhơn, Hoài Ân, An Nhơn, Tây Sơn | Xây mới |
9 | Phù Mỹ | KXLCTR Phù Mỹ 2 (phía Tây QL 1A) | 10 | - Chôn lấp CTR sinh hoạt đô thị | - Phía Tây huyện Phù Mỹ | Xây mới |
10 | An Lão | KXLCTR xã An Trung | 5 | - Chôn lấp CTR sinh hoạt đô thị - Chôn lấp CTR công nghiệp không nguy hại - Xử lý CTR y tế (đốt) | - Huyện An Lão | Xây mới |
11 | Vĩnh Thạnh | Khu xử lý CTR xã Vĩnh Quang | 5 | - Chôn lấp CTR sinh hoạt đô thị - Chôn lấp CTR công nghiệp không nguy hại - Xử lý CTR y tế (đốt) | - Huyện Vĩnh Thạnh | Xây mới |
12 | Vân Canh | KXLCTR Hiệp Hoà (hõm núi Am) | 4 | - Chôn lấp CTR sinh hoạt đô thị - Chôn lấp CTR công nghiệp không nguy hại - Xử lý CTR y tế (đốt) | - Huyện Vân Canh | Xây mới |
13 | Tây Sơn | KXLCTR Tây Xuân | 16 | - Chôn lấp CTR sinh hoạt đô thị - Chôn lấp CTR công nghiệp không nguy hại - Xử lý CTR y tế (đốt) | - Chôn lấp CTR sinh hoạt huyện Tây Sơn - Chôn lấp CTR công nghiệp không nguy hại huyện Tây Sơn, KCN Bình Nghi và các CCN thuộc huyện Tây Sơn | Xây mới |
14 | Tây Sơn | KXLCTR phía Bắc huyện Tây Sơn | - | - Chôn lấp CTR sinh hoạt đô thị
| - Phục vụ cho khu vực phía Bắc huyện Tây Sơn và vùng phụ cận | Xây mới |
15 | Hoài Ân | KXLCTR xã Ân Thạnh | 5 | - Chôn lấp CTR sinh hoạt đô thị - Chôn lấp CTR công nghiệp không nguy hại - Xử lý CTR y tế (đốt) | - Huyện Hoài Ân | Xây mới |
| Tổng cộng |
| 225 |
|
|
|
QUY HOẠCH HỆ THỐNG LÒ ĐỐT CHẤT THẢI Y TẾ BÌNH ĐỊNH
TT | Huyện/TP | K.lg CTR y tế phát sinh (kg/ngày) | Công suất lò đốt (kg/mẻ) | Tần suất đốt (lần/tuần) |
| Giai đoạn đến 2015 | |||
1 | Quy Nhơn | 846,1 | 700 | 7 (2 lần/ngày) |
2 | An Nhơn | 32,5 | 50 | 5 |
3 | TX Bồng Sơn | 60 | 100 | 3 |
4 | Hoài Nhơn | 17,2 | 50 | 3 |
5 | Phù Cát | 27,5 | 50 | 3 |
6 | Tây Sơn | 65,7 | 100 | 5 |
7 | Vân Canh | 10,0 | 30 | 4 |
8 | Hoài Ân | 12,5 | 30 | 4 |
9 | Phù Mỹ | 25,0 | 50 | 3 |
10 | An Lão | 10,0 | 30 | 4 |
11 | Vĩnh Thạnh | 10,0 | 30 | 4 |
| Tổng cộng | 1.152,8 |
|
|
| Giai đoạn đến 2020 | |||
1 | Quy Nhơn | 934,2 | 700 | 7 (2 lần/ngày) |
2 | An Nhơn | 35,9 | 50 | 5 |
3 | TX Bồng Sơn | 67,5 | 100 | 4 |
4 | Hoài Nhơn | 19,3 | 50 | 3 |
5 | Phù Cát | 30,3 | 50 | 3 |
6 | Tây Sơn | 72,6 | 100 | 5 |
7 | Vân Canh | 11,0 | 30 | 4 |
8 | Hoài Ân | 13,8 | 30 | 4 |
9 | Phù Mỹ | 27,6 | 50 | 3 |
10 | An Lão | 11,0 | 30 | 4 |
11 | Vĩnh Thạnh | 11,0 | 30 | 4 |
| Tổng cộng | 1.272,8 |
|
|
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Tên đơn vị | Chức năng, nhiệm vụ |
Sở Xây dựng | - Chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện quy hoạch tổng thể quản lý CTR vùng tỉnh, là đầu mối phối hợp với các Sở, ngành địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch này đến năm 2020 - Thẩm định quy hoạch xây dựng các khu xử lý CTR, kiểm tra, giám sát việc xây dựng theo quy hoạch - Phối hợp với các huyện, Sở KH-ĐT lập danh mục dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên để bố trí vốn (ngân sách, vốn ODA và các nguồn vốn khác theo chủ trương XHH) - Chủ trì phối hợp với các sở, ngành xây dựng Quy chế quản lý CTR cho toàn tỉnh (địa bàn huyện, thành phố, khu công nghiệp, cơ sở y tế) trình UBND Tỉnh phê duyệt làm cơ sở cho quản lý nhà nước. - Chủ trì phối hợp với Sở TN&MT hướng dẫn UBND các huyện về các tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật lựa chọn địa điểm và xây dựng các trạm trung chuyển CTR cho các điểm dân cư nông thôn. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư | - Chủ trì, phối hợp với Sở ngành liên quan xây dựng chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư cho các tổ chức tham gia thu gom, vận chuyển, xử lý CTR trên địa bàn toàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt. - Chủ trì, phối hợp với Sở ngành liên quan trình UBND tỉnh ban hành Quy chế đấu thầu hoặc đặt hàng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTR trên địa bàn - toàn tỉnh. - Bố trí vốn ngân sách cho các kế hoạch quản lý CTR đã được UBND Tỉnh phê duyệt |
Sở Tài nguyên và Môi trường | - Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về môi trường tại các trạm trung chuyển, khu xử lý CTR toàn tỉnh - Chủ trì phối hợp với Sở Công nghiệp, Ban quản lý các KCN, Ban quản lý KKT Nhơn Hội và UBND các huyện định kỳ kiểm tra, giám sát tình hình quản lý CTR tại các KCN, CCN và các xí nghiệp riêng lẻ trên địa bàn tỉnh. - Chủ trì phối hợp với sở y tế, định kỳ kiểm tra giám sát việc quản lý CTR tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh - Chủ trì chương trình phân loại CTR tại nguồn - Chủ trì cùng các ngành thẩm định thành phần và tính chất CTR được nhập khẩu vào tỉnh Bình Định. - Háng năm lập báo cáo tổng hợp tình hình quản lý CTR bao gồm CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp, CTR y tế và CTR nguy hại trên toàn tỉnh, báo cáo HĐND và UBND tỉnh. - Phối hợp với Sở TN&MT hướng dẫn UBND các huyện về các tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật lựa chọn địa điểm và xây dựng các trạm trung chuyển CTR cho các điểm dân cư nông thôn. |
Sở Tài Chính | - Chủ trì thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt khung giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTR trên địa bàn tỉnh. - Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành xây dựng chính sách ưu đãi về thuế, tài chính chó các tổ chức tham gia XHH quản lý CTR. |
Sở Công nghiệp | - Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về CTR công nghiệp, thường xuyên giám sát quản lý thành phần CTR công nghiệp, khối lượng CTR phát sin trong các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, xí nghiệp riêng lẻ, việc chấp hành các quy định về quản lý CTR trên địa bàn tỉnh. - Hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển, xử lý CTR nguy hại có xuất xứ từ sản xuất công nghiệp |
Ban quản lý KKT Nhơn Hội và ban quản lý các khu, cụm công nghiệp | - Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thống nhất về quản lý CTR trong phạm vi do mình quản lý. - Phối hợp với thanh tra môi trường, cảnh sát môi trường để thanh tra và xử lý các trường hợp vi phạm quy định bảo vệ môi trường trong lĩnh vực CTR tại các khu, cụm công nghiệp |
Sở Y tế | - Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về CTR y tế trên địa bàn tỉnh - Thường xuyên giám sát tình hình thu gom, xử lý CTR nguy hại có nguồn gốc từ hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh |
Sở KH&CN | - Thẩm định các công nghệ, thiết bị xử lý, tái chế CTR trên địa bàn tỉnh - Thẩm định các công nghệ xử lý CTR nguy hại trên địa bàn tỉnh - Phối hợp với sở TN&MT đánh giá thành phần, tính chất CTR có xuất xứ từ nước ngoài nhập vào tỉnh Bình Định. |
UBND thành phố/Huyện, Thị xã | - Chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về vệ sinh môi trường trên địa bàn, trong đó có CTR. - Phối hợp với các Sở, ngành liên quan lập kế hoạch, dự án đầu tư các công trình xử lý CTR trên địa bàn, tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể quản lý CTR theo nội dung đã được phê duyệt. - Xây dựng giá dịch vụ thu gom, xử lý CTR trên địa bàn của mình, đề nghị Sở tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt. - Chịu trách nhiệm lập quy hoạch các điểm trung chuyển CTR cho các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn. |
Công ty Môi trường đô thị/HTX/tổ đội thu gom CTR | - Thu gom, vận chuyển và xử lý CTR theo các hợp đồng ký kết - Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thí điểm và nhân rộng chương trình phân loại CTR đô thị tại nguồn (tại hộ gia đình, các cơ quan, trường học, cơ sở thương mại - dịch vụ…). |
Cảnh sát môi trường | - Kiểm tra, xử lý hành chính công tác vi phạm pháp luật về môi trường; tiến hành hoạt động điều tra đối với các hành vi vi phạm pháp luật môi trường; kiểm định tiêu chuẩn môi trường... - Chủ động triển khai lực lượng trinh sát đi đến các điểm nóng về môi trường. - Phối hợp với ngành tài nguyên và môi trường để bằng các biện pháp xử phạt hành chính thông thường kết hợp với các biện pháp nghiệp vụ công an để tập trung đi sâu vào xử lý các vi phạm về quản lý CTR, nhập khẩu CTR trái phép. - Có quyển ra lệnh đình chỉ hoạt động của doanh nghiệp đó nếu thấy có vi phạm môi trường. Nếu doanh nghiệp vẫn không chịu khắc phục sẽ khởi tố vụ án, đề nghị đưa ra truy tố trước pháp luật. |
- 1Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý chất thải rắn tại đô thị và cụm dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 2836/QĐ-UBND năm 2017 về sửa đổi Đơn giá thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị kèm theo Quyết định 1456/QĐ-UBND công bố Bộ đơn giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 43/2007/QĐ-BYT về quy chế quản lý chất thải y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Quyết định 1440/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý chất thải rắn tại đô thị và cụm dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về Quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 6Quyết định 2836/QĐ-UBND năm 2017 về sửa đổi Đơn giá thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị kèm theo Quyết định 1456/QĐ-UBND công bố Bộ đơn giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Quyết định 637/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2020
- Số hiệu: 637/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/08/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Nguyễn Văn Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/08/2009
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết