Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 635/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 15 tháng 3 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ KHAI SINH, ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ, CẤP THẺ BẢO HIỂM Y TẾ (CẤP MỚI, CẤP ĐỔI VÀ CẤP LẠI) CHO TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI; ĐĂNG KÝ KHAI TỬ, XÓA ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ; THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH, BỔ SUNG HỘ TỊCH, XÁC ĐỊNH LẠI DÂN TỘC VÀ ĐIỀU CHỈNH NHỮNG THAY ĐỔI TRONG SỔ HỘ KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Cư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Công an thành phố, Giám đốc Bảo hiểm xã hội thành phố,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

Quyết định này quy định việc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế (cấp mới, cấp đổi và cấp lại) cho trẻ em dưới 6 tuổi; Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú; Thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc và điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu trên địa bàn thành phố Cần Thơ của các cơ quan, đơn vị khi thực hiện giải quyết thủ tục hành chính cho các cá nhân, tổ chức có yêu cầu và các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính

1. Việc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế (cấp mới, cấp đổi và cấp lại) cho trẻ em dưới 6 tuổi; Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú; Thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc và điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu (sau đây gọi tắt là việc liên thông các thủ tục hành chính) phải tuân thủ Quyết định này và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Cá nhân, tổ chức có yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính có quyền lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng thực hiện liên thông các thủ tục hành chính. Trường hợp cá nhân, tổ chức không áp dụng thực hiện liên thông thì việc thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định hiện hành.

3. Tạo điều kiện thuận lợi, giảm thiểu chi phí cho cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện thủ tục hành chính.

4. Bảo đảm kịp thời, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Các thủ tục hành chính thực hiện liên thông

1. Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế (cấp mới, cấp đổi và cấp lại) cho trẻ em dưới 6 tuổi.

2. Đăng ký khai sinh và cấp thẻ bảo hiểm y tế (cấp mới, cấp đổi và cấp lại) cho trẻ em dưới 6 tuổi.

3. Đăng ký khai tử và xóa đăng ký thường trú.

4. Thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc và điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu.

Điều 4. Cơ quan thực hiện liên thông các thủ tục hành chính

1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

2. Công an quận, huyện thực hiện việc đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi; xóa đăng ký thường trú; điều chỉnh những thay đổi trong Sổ hộ khẩu.

3. Bảo hiểm xã hội quận, huyện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.

4. Phòng Tư pháp quận, huyện tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.

5. Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.

Điều 5. Quy trình thực hiện thủ tục Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế (cấp mới, cấp đổi và cấp lại) cho trẻ em dưới 6 tuổi

1. Thành phần hồ sơ

a) Hồ sơ phải nộp:

- Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu quy định;

- Bản chính Giấy chứng sinh. Trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có Giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ;

Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền;

- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02);

- Sổ hộ khẩu (nơi xin đăng ký thường trú);

Trường hợp trẻ em có cha, mẹ nhưng không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ, hoặc cha hoặc mẹ mà đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ; hoặc cha hoặc mẹ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chữ ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm của chủ hộ vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu và Sổ hộ khẩu của chủ hộ;

- Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế theo mẫu quy định.

b) Giấy tờ phải xuất trình:

- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh;

- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).

2. Nộp hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính

Cá nhân, tổ chức có yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính nộp hoặc ủy quyền cho người khác nộp 01 bộ hồ sơ như đã nêu trên trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc ủy quyền phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

3. Tiếp nhận hồ sơ

a) Khi người dân có yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính, công chức tư pháp - hộ tịch được phân công thực hiện liên thông các thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là công chức tư pháp - hộ tịch) của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra đầy đủ các thành phần hồ sơ; đồng thời, đối chiếu với danh sách khám chữa bệnh ban đầu do cơ quan Bảo hiểm xã hội cung cấp được niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã, hướng dẫn người dân lựa chọn, đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu. Việc hướng dẫn phải chính xác, rõ ràng;

b) Trường hợp người dân chưa có Tờ khai đăng ký khai sinh, Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế thì công chức tư pháp - hộ tịch cấp cho người dân các mẫu giấy tờ đó theo quy định;

c) Trường hợp hồ sơ của người dân đầy đủ, đúng thành phần hồ sơ thì công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và tạm thu lệ phí (nếu có); viết giấy nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người dân. Trong giấy hẹn trả kết quả phải ghi rõ yêu cầu của người dân, giấy tờ nộp trong hồ sơ và thời gian trả kết quả thực hiện liên thông các thủ tục hành chính;

d) Trường hợp yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính không thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của cơ quan mình thì công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn cụ thể để người dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

4. Thực hiện Đăng ký khai sinh; lập và chuyển hồ sơ giải quyết đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế tại Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Thực hiện Đăng ký khai sinh:

- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân;

Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

- Thời gian thực hiện:

Thực hiện việc đăng ký khai sinh ngay trong ngày; trường hợp hồ sơ tiếp nhận sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay trong ngày thì tiến hành giải quyết trong ngày làm việc tiếp theo.

b) Lập và chuyển hồ sơ giải quyết đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế:

- Đối với trường hợp đăng ký thường trú:

+ Sau khi thực hiện đăng ký khai sinh xong, công chức tư pháp - hộ tịch lập hồ sơ đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi chuyển cho Công an quận, huyện;

Ngay sau khi nhận được hồ sơ do công chức tư pháp - hộ tịch chuyển đến, Công an quận, huyện có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ;

Trường hợp hồ sơ, lệ phí (nếu có) đầy đủ, đúng quy định thì trong thời hạn không quá 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Công an quận, huyện thực hiện đăng ký thường trú cho trẻ em và trả kết quả đăng ký thường trú cùng biên lai thu lệ phí thường trú (nếu có) cho công chức tư pháp - hộ tịch để trả cho người yêu cầu.

+ Trường hợp thông tin hoặc hồ sơ không đảm bảo theo đúng quy định thì trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Công an quận, huyện phải thông báo cho công chức tư pháp - hộ tịch biết để hoàn thiện hồ sơ theo quy định và gửi lại cho cơ quan đăng ký cư trú để đăng ký thường trú cho trẻ em;

Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Công an quận, huyện có văn bản trả lời kèm theo hồ sơ trả lại cho công chức tư pháp - hộ tịch biết để xử lý theo quy định; đồng thời, công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm ký vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.

- Đối với trường hợp cấp thẻ bảo hiểm y tế:

+ Sau khi thực hiện đăng ký khai sinh xong, công chức tư pháp - hộ tịch lập hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi chuyển cho Bảo hiểm xã hội quận, huyện. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi chuyển trước cho Bảo hiểm xã hội quận, huyện thông qua mạng điện tử;

Ngay sau khi nhận được thông tin qua mạng điện tử do công chức tư pháp - hộ tịch chuyển đến, Bảo hiểm xã hội quận, huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ.

+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì Bảo hiểm xã hội quận, huyện thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế (cấp mới, cấp đổi và cấp lại) cho trẻ em. Thời gian giải quyết của Bảo hiểm xã hội quận, huyện không quá 08 ngày làm việc;

+ Trường hợp thông tin hoặc hồ sơ không bảo đảm theo đúng quy định thì trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bảo hiểm xã hội quận, huyện phải thông báo cho công chức tư pháp - hộ tịch biết để hoàn thiện hồ sơ theo quy định và gửi lại cho Bảo hiểm xã hội để cấp thẻ bảo hiểm y tế;

Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp thẻ bảo hiểm y tế thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua mạng, Bảo hiểm xã hội quận, huyện có văn bản trả lời kèm theo hồ sơ trả lại cho công chức tư pháp - hộ tịch biết để xử lý theo quy định.

5. Trả hồ sơ

a) Trả hồ sơ đăng ký thường trú; cấp thẻ bảo hiểm y tế:

- Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, Công an, Bảo hiểm xã hội quận, huyện trả hồ sơ giải quyết đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho công chức tư pháp - hộ tịch;

- Công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra các thông tin được ghi trong Sổ hộ khẩu và ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu;

- Khi đến nhận thẻ, công chức tư pháp - hộ tịch nộp bộ hồ sơ (bản giấy) cho Bảo hiểm xã hội quận, huyện.

b) Nhận kết quả thủ tục hành chính liên thông:

- Người nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã nộp hồ sơ để nhận kết quả liên thông các thủ tục hành chính. Nếu người nộp hồ sơ có yêu cầu nhận kết quả thực hiện liên thông các thủ tục hành chính qua dịch vụ chuyển phát thì đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã và phải trả phí dịch vụ chuyển phát;

- Trường hợp người nộp hồ sơ có yêu cầu nhận kết quả từng loại thủ tục trực tiếp tại Công an, Bảo hiểm xã hội quận, huyện thì khi nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã phải yêu cầu cụ thể để ghi vào phiếu hẹn. Hết thời hạn nêu trên, người nộp hồ sơ sẽ được trực tiếp nhận kết quả theo yêu cầu tại Công an, Bảo hiểm xã hội quận, huyện.

Điều 6. Quy trình thực hiện thủ tục Đăng ký khai sinh và cấp thẻ bảo hiểm y tế (cấp mới, cấp đổi và cấp lại) cho trẻ em dưới 6 tuổi

1. Thành phần hồ sơ

a) Hồ sơ phải nộp:

- Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu quy định;

- Bản chính Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng; trường hợp không có người làm chứng thì người đi khai sinh phải làm Giấy cam đoan về việc sinh là có thực. Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì nộp biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi thay cho Giấy chứng sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ;

Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.

- Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế theo mẫu quy định.

b) Giấy tờ phải xuất trình:

- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh;

- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).

2. Nộp hồ sơ

Việc nộp hồ sơ được thực hiện theo khoản 2 Điều 5 nêu trên.

3. Tiếp nhận hồ sơ:

Việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo khoản 3 Điều 5 nêu trên.

4. Thực hiện đăng ký khai sinh, lập và chuyển hồ sơ giải quyết cấp thẻ bảo hiểm y tế tại Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Giải quyết đăng ký khai sinh

Thực hiện theo điểm a khoản 4 Điều 5 nêu trên.

b) Lập và chuyển hồ sơ giải quyết cấp thẻ bảo hiểm y tế:

- Sau khi thực hiện đăng ký khai sinh xong, công chức tư pháp - hộ tịch lập hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi gồm: Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế, danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi của Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu quy định chuyển cho Bảo hiểm xã hội quận, huyện. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi chuyển trước cho Bảo hiểm xã hội quận, huyện thông qua mạng điện tử;

- Ngay sau khi nhận được thông tin qua mạng điện tử do công chức tư pháp - hộ tịch chuyển đến, Bảo hiểm xã hội quận, huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ;

+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì Bảo hiểm xã hội quận, huyện thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế (cấp mới, cấp đổi và cấp lại) cho trẻ em. Thời gian giải quyết của Bảo hiểm xã hội quận, huyện không quá 08 ngày làm việc;

+ Trường hợp thông tin hoặc hồ sơ không bảo đảm theo đúng quy định thì trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bảo hiểm xã hội quận, huyện phải thông báo cho công chức tư pháp - hộ tịch biết để hoàn thiện hồ sơ theo quy định và gửi lại cho Bảo hiểm xã hội để cấp thẻ bảo hiểm y tế;

+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp thẻ bảo hiểm y tế thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua mạng, Bảo hiểm xã hội có văn bản trả lời kèm theo hồ sơ trả lại cho công chức tư pháp - hộ tịch biết để xử lý theo quy định.

5. Trả hồ sơ

a) Trả hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế:

- Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, Bảo hiểm xã hội quận, huyện trả cấp thẻ bảo hiểm y tế cho công chức tư pháp - hộ tịch;

- Công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra các thông tin được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế. Khi đến nhận thẻ, công chức tư pháp - hộ tịch nộp bộ hồ sơ (bản giấy) cho Bảo hiểm xã hội quận, huyện.

b) Nhận kết quả thủ tục hành chính liên thông:

- Người nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã nộp hồ sơ để nhận kết quả liên thông các thủ tục hành chính. Nếu người nộp hồ sơ có yêu cầu nhận kết quả thực hiện liên thông các thủ tục hành chính qua dịch vụ chuyển phát thì đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã và phải trả phí dịch vụ chuyển phát;

- Trường hợp người nộp hồ sơ có yêu cầu nhận kết quả từng loại thủ tục trực tiếp tại Bảo hiểm xã hội quận, huyện thì khi nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã phải yêu cầu cụ thể để ghi vào phiếu hẹn. Hết thời hạn nêu trên, người nộp hồ sơ sẽ được trực tiếp nhận kết quả theo yêu cầu tại Bảo hiểm xã hội quận, huyện.

Điều 7. Quy trình thực hiện thủ tục Đăng ký khai tử và xóa đăng ký thường trú

1. Thành phần hồ sơ

a) Hồ sơ phải nộp:

- Tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu;

- Bản chính Giấy báo tử (theo mẫu quy định) hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp;

Giấy tờ thay cho Giấy báo tử, gồm: Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án (đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết); Giấy xác nhận việc thi hành án tử hình của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình (đối với người chết do thi hành án tử hình); văn bản xác nhận của cơ quan Công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y (đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn). Trường hợp chết không thuộc một trong các trường hợp này thì phải có Giấy báo tử của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết;

Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.

- Hộ khẩu (bản chính) có tên của người chết đăng ký thường trú;

- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02).

b) Giấy tờ phải xuất trình:

- Bản chính một trong các giấy tờ (của người yêu cầu đăng ký khai tử) là: hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân;

- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối cùng của người chết để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc);

- Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì xuất trình giấy tờ chứng minh nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người chết;

Trong trường hợp hồ sơ đăng ký được gửi qua hệ thống bưu chính, thì các giấy tờ nêu trên phải là bản sao có chứng thực và người yêu cầu phải gửi nộp lệ phí (nếu không thuộc diện được miễn lệ phí) và chi phí trả kết quả qua hệ thống bưu chính.

2. Nộp hồ sơ

Việc nộp hồ sơ được thực hiện theo khoản 2 Điều 5 nêu trên.

3. Tiếp nhận hồ sơ

Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo khoản 3 Điều 5 nêu trên.

4. Thực hiện đăng ký khai tử, lập và chuyển hồ sơ giải quyết xóa đăng ký thường trú tại Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Thực hiện đăng ký khai tử:

- Ngay sau khi nhận giấy tờ nêu trên, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử;

Công chức tư pháp - hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

- Thời hạn thực hiện:

Thực hiện việc đăng ký khai tử ngay trong ngày, trường hợp hồ sơ tiếp nhận sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay trong ngày thì tiến hành giải quyết trong ngày làm việc tiếp theo.

b) Lập và chuyển hồ sơ giải quyết xóa đăng ký thường trú:

- Sau khi thực hiện đăng ký khai tử xong, công chức tư pháp - hộ tịch lập hồ sơ xóa đăng ký thường trú chuyển cho Công an quận, huyện;

Ngay sau khi nhận được hồ sơ do công chức tư pháp - hộ tịch chuyển đến, Công an quận, huyện có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ.

- Trường hợp hồ sơ, lệ phí (nếu có) đầy đủ, đúng quy định thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Công an quận, huyện thực hiện xóa tên công dân trong sổ đăng ký thường trú, sổ hộ khẩu và trả kết quả cho công chức tư pháp - hộ tịch để trả cho người yêu cầu;

- Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định thì trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Công an quận, huyện phải thông báo cho công chức tư pháp - hộ tịch biết để hoàn thiện hồ sơ theo quy định và gửi lại cho Công an quận, huyện để thực hiện theo quy định;

- Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện xóa đăng ký thường trú thì trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Công an quận, huyện có văn bản trả lời kèm theo hồ sơ trả lại cho công chức tư pháp - hộ tịch biết để xử lý theo quy định.

5. Trả hồ sơ

a) Trả hồ sơ xóa đăng ký thường trú:

- Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, Công an quận, huyện trả hồ sơ giải quyết xóa đăng ký thường trú cho công chức tư pháp - hộ tịch;

Công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm ký vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.

b) Nhận kết quả thủ tục hành chính liên thông:

- Người nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã nộp hồ sơ để nhận kết quả liên thông các thủ tục hành chính. Nếu người nộp hồ sơ có yêu cầu nhận kết quả thực hiện liên thông các thủ tục hành chính qua dịch vụ chuyển phát thì đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã và phải trả phí dịch vụ chuyển phát;

- Trường hợp người nộp hồ sơ có yêu cầu nhận kết quả từng loại thủ tục trực tiếp tại Công an quận, huyện thì khi nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã phải yêu cầu cụ thể để ghi vào phiếu hẹn. Hết thời hạn nêu trên, người nộp hồ sơ sẽ được trực tiếp nhận kết quả theo yêu cầu tại Công an quận, huyện.

Điều 8. Quy trình thực hiện thủ tục Thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc và điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu

1. Thành phần hồ sơ

a) Hồ sơ phải nộp:

- Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu quy định;

- Giấy tờ liên quan đến việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc;

- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền;

- Sổ hộ khẩu;

- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02).

b) Giấy tờ phải xuất trình:

- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc;

- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc);

Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

2. Nộp hồ sơ

Người có yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến:

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.

3. Tiếp nhận hồ sơ

Công chức tư pháp - hộ tịch, công chức Phòng Tư pháp phụ trách bộ phận một cửa (sau đây gọi tắt là công chức Phòng Tư pháp) tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.

Trường hợp người dân chưa có Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu thì công chức tiếp nhận cấp cho người dân các mẫu giấy tờ đó.

Trường hợp hồ sơ của người dân đầy đủ, đúng thành phần hồ sơ thì công chức tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và tạm thu lệ phí (nếu có); viết giấy nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người dân. Trong giấy hẹn trả kết quả phải ghi rõ yêu cầu của người dân, giấy tờ nộp trong hồ sơ và thời gian trả kết quả thực hiện liên thông các thủ tục hành chính. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

Hồ sơ đăng ký hộ tịch sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.

Trường hợp yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính không thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của cơ quan mình thì công chức tiếp nhận có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn cụ thể để người dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

4. Thực hiện thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, lập và chuyển hồ sơ giải quyết điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu

a) Thực hiện thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc:

- Đối với cấp xã:

+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu;

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn;

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

+ Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu;

Trường hợp bổ sung hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung.

- Đối với quận, huyện:

+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp trích lục cho người yêu cầu;

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn;

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

+ Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, Phòng Tư pháp ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp trích lục cho người yêu cầu;

Trường hợp bổ sung hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung.

b) Lập và chuyển hồ sơ giải quyết điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu:

- Ngay sau khi thực hiện xong việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, công chức tư pháp - hộ tịch, Phòng Tư pháp lập hồ sơ điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu chuyển cho Công an quận, huyện;

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an quận, huyện phải điều chỉnh, bổ sung các thay đổi trong sổ hộ khẩu và chuyển sổ hộ khẩu cho công chức tư pháp - hộ tịch, Phòng Tư pháp để trả cho người có yêu cầu.

5. Trả hồ sơ

a) Trả hồ sơ điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu:

- Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, Công an quận, huyện trả hồ sơ giải quyết cho công chức tư pháp - hộ tịch hoặc Phòng Tư pháp;

Công chức tư pháp - hộ tịch, Phòng Tư pháp có trách nhiệm ký vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.

b) Nhận kết quả thủ tục hành chính liên thông:

- Người nộp hồ sơ đến Bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân cấp xã, Bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi đã nộp hồ sơ để nhận kết quả liên thông các thủ tục hành chính. Nếu người nộp hồ sơ có yêu cầu nhận kết quả thực hiện liên thông các thủ tục hành chính qua dịch vụ chuyển phát thì đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân quận, huyện và phải trả phí dịch vụ chuyển phát;

- Trường hợp người nộp hồ sơ có yêu cầu nhận kết quả từng loại thủ tục trực tiếp tại Công an quận, huyện thì khi nộp hồ sơ, công chức tiếp nhận phải yêu cầu cụ thể để ghi vào phiếu hẹn. Hết thời hạn nêu trên, người nộp hồ sơ sẽ được trực tiếp nhận kết quả theo yêu cầu tại Công an quận, huyện.

Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thực hiện liên thông các thủ tục hành chính

1. Các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính chịu trách nhiệm trong việc giải quyết từng thủ tục hành chính của mình. Ủy ban nhân dân cấp xã là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết liên thông các thủ tục hành chính, chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ trong quy trình, thủ tục. Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì chỉ hướng dẫn cụ thể, một lần, bằng phiếu thẩm định hồ sơ (hoặc phiếu hướng dẫn) để người dân thực hiện.

2. Các cơ quan, đơn vị khác có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố Quyết định công bố thủ tục hành chính liên thông;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức tập huấn, biên soạn Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính cho đội ngũ công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc cập nhật các thủ tục hành chính trong phạm vi quản lý; đồng thời, chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai, thực hiện;

c) Chủ trì thực hiện báo cáo 6 tháng, 01 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu gửi về Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan cấp trên.

2. Trách nhiệm của Công an thành phố:

a) Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ nêu tại khoản 1 Điều này;

b) Chịu trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho Công an quận, huyện thực hiện có hiệu quả Quyết định này;

c) Tập huấn nội dung liên quan đến thủ tục đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú và điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu cho các cán bộ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và Công an quận, huyện;

d) Hướng dẫn kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quyết định này.

3. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội thành phố:

a) Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ nêu tại khoản 1 Điều này.

b) Chịu trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho Bảo hiểm xã hội quận, huyện thực hiện có hiệu quả Quyết định này;

c) Tập huấn nội dung liên quan đến thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng thực hiện;

d) Hướng dẫn kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quyết định này.

4. Trách nhiệm của sở, ngành có liên quan:

a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc kiểm tra thường xuyên và đột xuất; bảo đảm chế độ, chính sách cho công chức làm việc tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thông;

b) Sở Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm triển khai thực hiện liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính;

c) Sở Tài chính hướng dẫn Phòng Tài chính và Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc bảo đảm ngân sách nhà nước phục vụ công tác triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính trên thực tế.

5. Ủy ban nhân dân quận, huyện:

a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an quận, huyện, Công an cấp xã, Bảo hiểm xã hội quận, huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính theo quy định;

b) Giao Phòng Tài chính và Kế hoạch tham mưu trình Ủy ban nhân dân quận, huyện dự toán kinh phí, cơ sở vật chất cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện liên thông các thủ tục hành chính;

c) Định kỳ 6 tháng và hằng năm báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp theo quy định;

d) Báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

6. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;

b) Thường xuyên cập nhật, công khai niêm yết thủ tục hành chính liên thông tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định;

c) Đầu tư nhân lực, trang thiết bị và cơ sở vật chất bảo đảm đáp ứng yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính;

d) Cử công chức tư pháp - hộ tịch phụ trách thực hiện liên thông các thủ tục hành chính theo quy trình tại Quyết định này;

đ) Thực hiện hỗ trợ xăng/xe cho công chức tư pháp - hộ tịch phụ trách liên thông theo định mức hàng tháng 200.000 đồng/tháng (ngoài chế độ công tác phí theo quy định hiện hành) chi từ kinh phí hoạt động thường xuyên của cấp xã;

e) Kịp thời phản ánh với cơ quan có thẩm quyền về các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện để được xem xét, hướng dẫn giải quyết.

Điều 11. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 2707/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế (cấp mới, cấp đổi và cấp lại) cho trẻ em dưới 6 tuổi và Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Điều 12. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 12;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Công an;
- Văn phòng Chính phủ;
- CT, PCT UBND TP;
- VP UBND TP (3E);
- Lưu: VT, ĐTS.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Thành Thống

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 635/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế (cấp mới, cấp đổi và cấp lại) cho trẻ em dưới 6 tuổi; Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú; Thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc và điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu trên địa bàn thành phố Cần Thơ

  • Số hiệu: 635/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/03/2017
  • Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
  • Người ký: Võ Thành Thống
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản