- 1Luật Cư trú 2006
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật bảo hiểm y tế 2008
- 4Luật cư trú sửa đổi năm 2013
- 5Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 6Luật Hộ tịch 2014
- 7Thông tư 37/2014/TT-BYT hướng dẫn đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư liên tịch 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công An - Bộ Y tế ban hành
- 10Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 13Quyết định 959/QĐ-BHXH năm 2015 Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 1Quyết định 30/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị
- 2Quyết định 38/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của tỉnh Quảng Trị năm 2023
- 3Quyết định 445/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2016/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 08 tháng 4 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 tháng 2004;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú ngày 11 tháng 7 năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch và Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi;
Căn cứ Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ KHAI SINH, ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ, CẤP THẺ BẢO HIỂM Y TẾ CHO TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Quy chế này quy định trình tự, thủ tục, trách nhiệm thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, gồm các trường hợp cụ thể sau:
1. Đăng ký khai sinh - Đăng ký thường trú - Cấp thẻ bảo hiểm y tế: áp dụng đối với trẻ em dưới 6 tuổi có cha hoặc mẹ hoặc người nuôi dưỡng, chăm sóc, giám hộ đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Đăng ký khai sinh - Cấp thẻ bảo hiểm y tế: áp dụng đối với trẻ em dưới 6 tuổi có cha hoặc mẹ hoặc người nuôi dưỡng, chăm sóc, giám hộ đăng ký tạm trú trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
1. UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã), Công an xã, thị trấn thuộc huyện (sau đây gọi là Công an cấp xã), Công an thị xã, thành phố (sau đây gọi là Công an cấp huyện), Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Bảo hiểm xã hội cấp huyện) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Cá nhân có yêu cầu thực hiện liên thông thủ tục hành chính theo các nhóm được quy định tại Điều 1 Quy chế này.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính này.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
1. UBND cấp xã chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ được nêu trong Quy chế này. Trường hợp yêu cầu của cá nhân không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ để cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh.
2. UBND cấp xã, Công an cấp xã, cấp huyện và Bảo hiểm xã hội cấp huyện chịu trách nhiệm trong việc giải quyết từng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan mình và cùng phối hợp giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện liên thông các nhóm thủ tục hành chính.
3. Cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính có quyền lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng thực hiện liên thông các thủ tục hành chính. Trường hợp cá nhân lựa chọn không áp dụng thực hiện liên thông, việc giải quyết từng thủ tục sẽ theo quy định hiện hành.
4. Cá nhân có yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi chỉ nộp hồ sơ một (01) lần và nhận được nhiều kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (Bộ phận Một cửa) của UBND cấp xã nơi nộp hồ sơ.
Trường hợp có nhu cầu sử dụng Giấy khai sinh, người nộp hồ sơ được quyền yêu cầu nhận trước bản chính Giấy khai sinh ngay trong ngày nộp hồ sơ. Nếu nộp sau 15 giờ thì người nộp hồ sơ sẽ nhận kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
Điều 4. Cơ quan thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
1. UBND cấp xã thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em dưới 6 tuổi.
2. Cơ quan đăng ký cư trú cho trẻ em dưới 6 tuổi, cụ thể như sau:
a) Công an xã, thị trấn thuộc huyện đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn xã, thị trấn của huyện.
b) Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Bảo hiểm xã hội cấp huyện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
4. Các cơ quan có thẩm quyền thực hiện liên thông các thủ tục hành chính quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều này phải cùng thuộc địa bàn một huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
1. UBND cấp xã là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết liên thông các thủ tục hành chính đối với hai nhóm thủ tục hành chính được quy định tại Điều 1 Quy chế này; lập và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú để đăng ký thường trú và Bảo hiểm xã hội cấp huyện để cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
2. Cơ quan Công an có thẩm quyền đăng ký thường trú và Bảo hiểm xã hội cấp huyện tiếp nhận hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến và có trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan mình theo đúng thời gian quy định.
QUY ĐỊNH THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Cá nhân có yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại UBND cấp xã, hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu quy định).
b) Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng xác nhận về việc sinh; trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Đối với trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ em bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ thì nộp thêm văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật.
c) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (theo mẫu quy định).
d) Sổ hộ khẩu (bản chính).
Trường hợp trẻ em có cha, mẹ nhưng không đăng ký thường trú cùng cha mẹ mà đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có ý kiến bằng văn bản của cha, mẹ, có xác nhận của UBND cấp xã; ý kiến đồng ý của chủ hộ và Sổ hộ khẩu của chủ hộ.
e) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (theo mẫu quy định).
2. Cá nhân có yêu cầu thực hiện liên thông xuất trình các giấy tờ sau:
a) Bản chính một trong các giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
b) Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ đã đăng ký kết hôn).
3. Người có yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính không có điều kiện trực tiếp đến UBND cấp xã, có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Nếu người yêu cầu là ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ruột của trẻ em thì không cần phải có văn bản ủy quyền, nhưng phải có giấy tờ chứng minh về mối quan hệ nêu trên.
Người đi đăng ký nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại các Điểm a, b và e Khoản 1, Điều 5, đồng thời xuất trình các loại giấy tờ theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quy chế này. Việc ủy quyền nộp hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 5 Quy chế này.
Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ tại UBND cấp xã
1. Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn người dân trong việc lập hồ sơ thực hiện liên thông; trên cơ sở danh sách cơ sở khám chữa bệnh ban đầu do cơ quan Bảo hiểm xã hội cung cấp được niêm yết tại UBND cấp xã, hướng dẫn người dân chọn lựa, đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu; kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ các thành phần hồ sơ theo quy định.
Nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ; tạm thu lệ phí để đăng ký thường trú cho trẻ em (nếu có); đồng thời viết giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người dân. Trong giấy hẹn trả kết quả phải ghi rõ yêu cầu của người dân, giấy tờ nộp trong hồ sơ và thời gian trả kết quả thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
Nếu thấy hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì phải hướng dẫn ngay để người dân hoàn chỉnh hồ sơ. Nội dung hướng dẫn phải đầy đủ, rõ ràng từng loại giấy tờ cần bổ sung.
2. Trường hợp yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính không thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của cơ quan mình theo Quy chế này thì cán bộ, công chức bộ phận một cửa có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn cụ thể để người dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
1. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã chuyển hồ sơ đăng ký khai sinh cho công chức tư pháp - hộ tịch để thực hiện đăng ký khai sinh.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ và tiến hành đăng ký khai sinh ngay trong ngày sau khi nhận được hồ sơ từ Bộ phận Một cửa; trường hợp hồ sơ tiếp nhận sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay trong ngày thì tiến hành giải quyết trong ngày làm việc tiếp theo.
Sau khi thực hiện đăng ký khai sinh, công chức tư pháp - hộ tịch chuyển một (01) bản chính và một (01) bản Trích lục khai sinh (bản sao) cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
3. Trong thời hạn một (01) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả đăng ký khai sinh, cán bộ, công chức Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã có trách nhiệm:
a) Lập và chuyển hồ sơ, lệ phí đăng ký thường trú (nếu có) cho cơ quan Công an có thẩm quyền đăng ký thường trú theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 Quy chế này, hồ sơ gồm các loại giấy tờ quy định tại Điểm c, d, Khoản 1, Điều 5 Quy định này và bản Trích lục khai sinh của trẻ em.
b) Lập và chuyển hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi gửi về Bảo hiểm xã hội cấp huyện, hồ sơ gồm: danh sách tăng, giảm người tham gia Bảo hiểm y tế do UBND cấp xã lập (theo mẫu quy định). Trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi có thay đổi thông tin thì kèm theo giấy tờ quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 5 Quy chế này. Tùy thuộc vào điều kiện thực tế, UBND cấp xã có thể chuyển trước thông tin của người tham gia bảo hiểm y tế đến cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện thông qua mạng điện tử.
Điều 9. Thực hiện đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi tại cơ quan Công an
1. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ và lệ phí đăng ký thường trú (nếu có) do UBND cấp xã chuyển đến, cơ quan có thẩm quyền đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện đăng ký thường trú cho trẻ em và trả kết quả đăng ký thường trú cùng biên lai thu lệ phí đăng ký thường trú (nếu có) cho UBND cấp xã để trả cho người dân. Người được giao chuyển hồ sơ của UBND cấp xã có trách nhiệm kiểm tra các thông tin được ghi trong Sổ hộ khẩu và ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.
2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định thì ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú thông báo cho UBND cấp xã biết để hoàn thiện hồ sơ hoặc liên hệ người dân để yêu cầu hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Thời hạn hoàn thiện hồ sơ chậm nhất là hai (02) ngày làm việc kể từ khi UBND cấp xã nhận được thông báo bổ sung hồ sơ từ cơ quan đăng ký cư trú.
3. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú có văn bản trả lời (kèm theo hồ sơ, lệ phí đăng ký thường trú - nếu có) cho UBND cấp xã để biết và thông báo cho công dân (kèm theo bản sao văn bản trả lời của cơ quan công an).
Điều 10. Thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi tại Bảo hiểm xã hội cấp huyện
1. Bảo hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm cung cấp danh sách cơ sở khám, chữa bệnh ban đầu để niêm yết công khai tại UBND cấp xã cho người dân biết, lựa chọn nơi khám, chữa bệnh ban đầu cho trẻ theo quy định.
2. Ngay sau khi nhận được hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, Bảo hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bảo hiểm xã hội cấp huyện thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em.
Trường hợp cá biệt (trẻ em bị bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo...) thì Bảo hiểm xã hội cấp huyện cấp thẻ bảo hiểm y tế ngay trong ngày tiếp nhận thông tin do UBND cấp xã chuyến đến.
3. Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn nêu tại Khoản
2 Điều này, Bảo hiểm xã hội cấp huyện trả thẻ bảo hiểm y tế cho UBND cấp xã để trả cho người dân.
Tùy điều kiện và tình hình thực tế, UBND cấp xã thực hiện việc nhận kết quả tại Bộ phận một cửa của Bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc qua đường bưu chính, hoặc các hình thức phù hợp khác.
4. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định thì ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bảo hiểm xã hội phải thông báo cho UBND cấp xã biết để hoàn thiện hồ sơ hoặc liên hệ người dân để yêu cầu hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Thời hạn hoàn thiện hồ sơ chậm nhất là hai (02) ngày làm việc kể từ khi UBND cấp xã nhận được thông báo bổ sung hồ sơ từ Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
Điều 11. Thời hạn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
1. Thời hạn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính được tính từ ngày UBND cấp xã tiếp nhận hồ sơ, giao Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người dân. Trường hợp chưa có kết quả giải quyết đúng ngày hẹn do phải hoàn thiện hồ sơ, UBND cấp xã có trách nhiệm thông báo cho người dân biết và hẹn lại ngày trả kết quả.
2. Thời hạn thực hiện liên thông đối với cả hai nhóm thủ tục hành chính liên thông theo quy định tại Điều 1 Quy chế này
a) Tại UBND cấp xã: 03 (ba) ngày làm việc (kể cả tiếp nhận hồ sơ, giải quyết đăng ký khai sinh và trả kết quả giải quyết liên thông).
b) Tại cơ quan Công an có thẩm quyền đăng ký cư trú: 05 (năm) ngày làm việc.
c) Tại cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện: 07 (bảy) ngày làm việc.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định cần hoàn thiện theo yêu cầu của cơ quan Công an có thẩm quyền đăng ký cư trú hoặc Bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc cả hai cơ quan này thì thời hạn giải quyết được kéo dài thêm không quá 02 (hai) ngày làm việc.
4. Đối với các xã cách xa trụ sở Bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc cơ quan đăng ký cư trú từ 50 (năm mươi) km trở lên, giao thông đi lại khó khăn, chưa được kết nối Internet thì thời hạn trả kết quả được kéo dài thêm nhưng không quá năm (05) ngày làm việc.
5. Thời gian chuyển giao hồ sơ từ UBND cấp xã đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký cư trú, Bảo hiểm xã hội cấp huyện và thời gian trả kết quả đăng ký từ cơ quan có thẩm quyền đăng ký cư trú, Bảo hiểm xã hội cấp huyện cho UBND cấp xã không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ.
Việc lưu chuyển hồ sơ giữa các cơ quan quy định tại Khoản 1, Điều 2 Quy chế này phải được theo dõi và thể hiện cụ thể bằng cách lập Phiếu lưu chuyển hồ sơ. Cán bộ chuyển/nhận hoặc trả hồ sơ phải ghi rõ họ tên, ký tên và ghi rõ thời gian chuyển/nhận hồ sơ, đồng thời thể hiện rõ các thành phần hồ sơ có trong hồ sơ chuyển/nhận.
Điều 12. Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho người dân
1. Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi, UBND cấp xã trả kết quả cho người yêu cầu thực hiện các thủ tục hành chính liên thông.
2. Người nộp hồ sơ đến UBND cấp xã nơi nộp hồ sơ để nhận kết quả liên thông các thủ tục hành chính.
Đối với nhóm thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh - Đăng ký thường trú - Cấp thẻ bảo hiểm y tế: người dân nhận kết quả gồm Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Đối với nhóm thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh - Cấp thẻ bảo hiểm y tế: người dân nhận kết quả gồm Giấy khai sinh, thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Điều 13. Kinh phí thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
1. Kinh phí thực hiện liên thông các thủ tục hành chính do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Quy chế này, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán kinh phí thực hiện liên thông các thủ tục hành chính để tổng hợp chung vào dự toán kinh phí của cơ quan, đơn vị mình gửi cơ quan tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện.
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước của ngành mình.
2. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về việc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
Điều 15. Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh
1. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước của ngành mình.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về việc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
Điều 16. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Quảng Trị, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Chủ động phối hợp với Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện thông tin, tuyên truyền về việc liên thông các thủ tục hành chính bằng các hình thức thích hợp nhằm phổ biến rộng rãi đến người dân, để người dân biết, tiếp cận và thực hiện liên thông các thủ tục hành chính khi có nhu cầu.
Sở Tài chính bố trí kinh phí phục vụ công tác triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh theo quy định
1. UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo UBND cấp xã, phối hợp cùng Công an cấp huyện, Bảo hiểm xã hội cấp huyện triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thường xuyên tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
3. Kiểm tra, xem xét giải quyết và kiến nghị giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
4. Tạo điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất để thực hiện liên thông các thủ tục hành chính phù hợp với điều kiện ngân sách của huyện mình.
5. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
1. Tổ chức triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính tại địa bàn mình quản lý.
2. Niêm yết công khai đầy đủ, rõ ràng Quy chế này tại Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã.
3. Bố trí người có đủ trình độ, năng lực thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
4. Kịp thời phản ánh với UBND cấp huyện về các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính tại địa phương để được xem xét, hướng dẫn giải quyết.
5. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
1. Các cơ quan, đơn vị theo trách nhiệm được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- 1Quyết định 510/QĐ-UBND năm 2015 công bố các thủ tục hành chính liên thông về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 3281/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế phối hợp thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 02/2016/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Quyết định 5819/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án triển khai thí điểm thực hiện trao giấy khai sinh, thẻ bảo hiểm y tế, hộ khẩu tại gia đình trẻ em trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 5Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy chế thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và liên thông thủ tục đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2016
- 6Quyết định 635/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế (cấp mới, cấp đổi và cấp lại) cho trẻ em dưới 6 tuổi; Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú; Thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc và điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 7Quyết định 2871/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp thực hiện liên thông thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8Quyết định 30/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị
- 9Quyết định 38/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của tỉnh Quảng Trị năm 2023
- 10Quyết định 445/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 30/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị
- 2Quyết định 38/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của tỉnh Quảng Trị năm 2023
- 3Quyết định 445/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị kỳ 2019-2023
- 1Luật Cư trú 2006
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật bảo hiểm y tế 2008
- 4Luật cư trú sửa đổi năm 2013
- 5Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 6Luật Hộ tịch 2014
- 7Thông tư 37/2014/TT-BYT hướng dẫn đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư liên tịch 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công An - Bộ Y tế ban hành
- 10Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Quyết định 510/QĐ-UBND năm 2015 công bố các thủ tục hành chính liên thông về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 13Quyết định 3281/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế phối hợp thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 14Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 15Quyết định 959/QĐ-BHXH năm 2015 Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 16Quyết định 02/2016/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 17Quyết định 5819/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án triển khai thí điểm thực hiện trao giấy khai sinh, thẻ bảo hiểm y tế, hộ khẩu tại gia đình trẻ em trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 18Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy chế thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và liên thông thủ tục đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2016
- 19Quyết định 635/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế (cấp mới, cấp đổi và cấp lại) cho trẻ em dưới 6 tuổi; Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú; Thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc và điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 20Quyết định 2871/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp thực hiện liên thông thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện liên thông thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- Số hiệu: 13/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/04/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Nguyễn Đức Chính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/04/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực