Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 62/2015/QĐ-UBND

Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 09 tháng 9 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐO ĐẠC, LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thực hiện các quy định của Pháp lệnh Phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư số 50/2013/TT-BTNMT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân;

Căn cứ Nghị quyết số 21/2015/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2630/TTr- STNMT ngày 29 tháng 7 năm 2015 và Báo cáo thẩm định số 840 /BC-STP ngày 14 tháng 5 năm 2015 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận như sau:

1. Phạm vi áp dụng.

Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là khoản thu đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có toạ độ.

Bao gồm các loại phí:

- Phí đo đạc thành lập bản đồ địa chính;

- Phí trích đo địa chính thửa đất;

- Phí đo đạc, chỉnh lý bản trích đo địa chính hoặc chỉnh lý riêng từng thửa đất của bản đồ địa chính.

2. Đối tượng nộp phí.

Đối tượng nộp phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất.

3. Mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính.

a) Mức thu phi đo đạc thành lập bản đồ địa chính:

* Tỷ lệ 1/500

- Mức độ khó khăn 1: 8.450.000 đồng/ha.

- Mức độ khó khăn 2: 9.760.000 đồng/ha.

- Mức độ khó khăn 3: 11.270.000 đồng/ha.

- Mức độ khó khăn 4: 13.260.000 đồng/ha.

* Tỷ lệ 1/1.000

- Mức độ khó khăn 1: 2.910.000 đồng/ha.

- Mức độ khó khăn 2: 3.310.000 đồng/ha.

- Mức độ khó khăn 3: 4.030.000 đồng/ha.

- Mức độ khó khăn 4: 5.340.000 đồng/ha.

* Tỷ lệ 1/2.000

- Mức độ khó khăn 1: 1.140.000 đồng/ha.

- Mức độ khó khăn 2: 1.290.000 đồng/ha.

- Mức độ khó khăn 3: 1.490.000 đồng/ha.

- Mức độ khó khăn 4: 1.820.000 đồng/ha.

* Tỷ lệ 1/5.000

- Mức độ khó khăn 1: 336.000 đồng/ha.

- Mức độ khó khăn 2: 384.000 đồng/ha.

- Mức độ khó khăn 3: 444.000 đồng/ha.

- Mức độ khó khăn 4: 521.000 đồng/ha;

b) Mức thu phí trích đo địa chính thửa đất:

* Đất đô thị:

- Diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng 100m2: 1.500 đồng/m2.

- Diện tích thửa đất từ trên 100m2 đến 300m2: 1.480 đồng/m2.

- Diện tích thửa đất từ trên 300m2 đến 500m2: 1.450 đồng/m2.

- Diện tích thửa đất từ trên 500m2 đến 1.000m2: 1.400 đồng/m2.

- Diện tích thửa đất từ trên 1.000m2 đến 2.700m2: 1.220 đồng/m2.

- Diện tích thửa đất từ trên 2.700m2 đến 4.200m2: 4.110.000 đồng.

- Diện tích thửa đất từ trên 4.200m2 đến 10.000m2: 6.300.000 đồng.

- Diện tích thửa đất từ trên 1 ha đến 10 ha: 7.580.000 đồng.

- Diện tích thửa đất từ trên 10 ha đến 50 ha: 8.210.000 đồng.

- Diện tích thửa đất từ trên 50 ha đến 100 ha: 8.740.000 đồng.

- Diện tích thửa đất từ trên 100 ha đến 500 ha: 10.110.000 đồng.

- Diện tích thửa đất từ trên 500 ha đến 1.000 ha: 11.370.000 đồng.

* Đất ngoài khu vực đô thị:

- Diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng 100m2: 1.500 đồng/m2.

- Diện tích thửa đất từ trên 100m2 đến 300m2: 1.460 đồng/m2.

- Diện tích thửa đất từ trên 300m2 đến 500m2: 1.420 đồng/m2.

- Diện tích thửa đất từ trên 500m2 đến 1.000m2: 1.330 đồng/m2.

- Diện tích thửa đất từ trên 1.000m2 đến 1.800m2: 1.180 đồng/m2.

- Diện tích thửa đất từ trên 1.800m2 đến 3.000m2: 2.760.000 đồng.

- Diện tích thửa đất từ trên 3.000m2 đến 10.000m2: 4.280.000 đồng.

- Diện tích thửa đất từ trên 1 ha đến 10 ha: 5.140.000 đồng.

- Diện tích thửa đất từ trên 10 ha đến 50 ha: 5.570.000 đồng.

- Diện tích thửa đất từ trên 50 ha đến 100 ha: 6.000.000 đồng.

- Diện tích thửa đất từ trên 100 ha đến 500 ha: 6.860.000 đồng.

- Diện tích thửa đất từ trên 500 ha đến 1.000 ha: 7.720.000 đồng;

c) Mức thu phí đo đạc chỉnh lý bản trích đo địa chính hoặc chỉnh lý riêng từng thửa đất của bản đồ địa chính:

Mức thu phí đo đạc chỉnh lý bản trích đo địa chính hoặc chỉnh lý riêng từng thửa đất của bản đồ địa chính được tính bằng 50% mức trích đo địa chính thửa đất.

Mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính nêu trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

4. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đo đạc, lập bản đồ địa chính:

a) Chế độ thu:

- Cơ quan thu: là các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường được phép hoạt động trong lĩnh vực đo đạc, lập bản đồ theo quy định của pháp luật.

- Toàn bộ số tiền phí đo đạc, lập bản đồ địa chính thu được là doanh thu của tổ chức thu, tổ chức thu được giữ lại 100% và thực hiện theo nguyên tắc hạch toán, tự chủ tài chính. Tổ chức thu có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành của Nhà nước;

b) Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính không đề cập tại Quyết định này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thực hiện các quy định của Pháp lệnh Phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính.

Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ khoản 2, khoản 3 Điều 1, khoản 2 Điều 2 Quyết định số 309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lưu Xuân Vĩnh